Tác động sự biến động giá dầu tới nền kinh tế Việt Nam

pdf 16 trang Đức Chiến 04/01/2024 1690
Bạn đang xem tài liệu "Tác động sự biến động giá dầu tới nền kinh tế Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_su_bien_dong_gia_dau_toi_nen_kinh_te_viet_nam.pdf

Nội dung text: Tác động sự biến động giá dầu tới nền kinh tế Việt Nam

  1. Diễn biến giá dầu thế giới năm 2018, dự báo 2019: Tác động sự biến động giá dầu tới nền kinh tế Việt nam Ths. Ngơ Trí Trung* ầu là một tài sản chiến lược và trong một số trường hợp cịn là một vũ khí chiến tranh kinh tế, chính trị. Giá dầu luơn là ẩn số, thăng trầm bởi nhiều nhân tố. Thị trường dầu mỏ khơng giống bất cứ thị trường hàng hĩa nào khác, nĩ cĩ những đặc điểm chung, song cũng cĩ những điểm hết sức khác biệt so với các thị trường khác, hết sức nhạy cảm với những biếnD động về kinh tế, chính trị trên tồn cầu từ đĩ dẫn đến những biến động về giá trên thị trường dầu mỏ. Từ khĩa: Giá dầu, tác động, dự báo. World oil price movement 2018 and forecast 2019: Impact of oil price fluctuation on Vietnam’s economy Oil is a strategic asset and in some cases is also a political, economic war weapon. Oil prices are always unknown, ups and downs by many factors. The oil market is unlike any other commodity market, it has common characteristics, but there are also very different points from other markets, very sensitive to economic, political fluctuations which have since led to price fluctuations in the oil market. Key words: Oil price, impact, forecast. Nhìn lại diễn biến giá dầu năm 2018 90 USD/thùng vào cuối năm nay 2018, hoặc muộn nhất là đầu năm sau. Cĩ ý kiến cịn cho rằng giá Diễn biến của giá dầu năm 2018 và trong thời dầu thậm chí sẽ cịn lên tới 100 USD/thùng, đồng gian tới vẫn đang là ẩn số, khĩ lường và rất khĩ thời cảnh báo khơng nên đặt nhiều kỳ vọng vào dự báo. Các vấn đề địa chính trị là nhân tố khĩ Saudi Arabia, nước được cho là sẽ giúp bình ổn giá lường dự báo về sự biến động giá trên thị trường dầu thế giới. Đầu tháng 10, nỗi lo thiếu hụt nguồn dầu thế giới. Trước đĩ, phần lớn các chuyên gia đều cung dầu đã đẩy giá dầu Brent lên mức 86,74 USD/ cho rằng giá dầu trong năm 2018 sẽ ngang bằng với thùng, cao nhất kể từ năm 2014. Đây là mức tăng mức của năm 2017, trung bình khoảng 55 đơ la Mỹ/ vượt qua nhiều dự báo của các chuyên gia đến từ thùng. Nguyên nhân là do triển vọng kinh tế tồn Bloomberg hay Reuters khi dự báo từ đầu năm. cầu khơng cĩ nhiều khả quan sau khi đã đạt mức tăng trưởng cao trong năm 2017. Nhưng sau khi Nhìn lại, diễn biến giá dầu của năm 2018 cĩ 6 cĩ lệnh trừng phạt của Mỹ nhằm vào Iran, nhiều nguyên nhân chính tác động lên sự tăng, giảm giá chuyên gia nhận định cĩ thể đẩy giá dầu đạt mức dầu thơ. * Khoa Quốc tế - ĐHQG Hà Nội NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 134 - tháng 12/2018 19
  2. KINH TẾ VIỆT NAM 2018 - NHIỀU THÀNH CÔNG VÀ THÁCH THỨC Thứ nhất, là sự mất cân đối giữa cung - cầu dầu, chở dầu của Iran đang bắt đầu biến mất khỏi các nguồn cung của thị trường đã bị thắt chặt trong hệ thống theo dõi vệ tinh tồn cầu cho thấy các ảnh 18 tháng trở lại đây. Lượng dầu lưu kho trong suốt hưởng từ các lệnh trừng phạt của Mỹ. giai đoạn dư thừa dầu mỏ từ năm 2014 - 2016 đã Thứ tư, là nguy cơ từ cuộc khủng hoảng chính được đem ra sử dụng phần lớn, do nhu cầu dầu trị và kinh tế của Venezuela khiến sản lượng dầu tăng mạnh trong bối cảnh kinh tế tồn cầu tăng của nước này giảm ít nhất 500.000 thùng/ngày. trưởng mạnh mẽ. Tổng thống Mỹ Donald Trump đã ký một sắc lệnh Thứ hai, tác động đến giá dầu thơ chính là kế áp đặt các biện pháp trừng phạt mới với Venezuela hoạch cắt giảm nguồn cung dầu của Tổ chức Các nhằm ngăn chặn nguồn tài chính của Chính phủ nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và Nga. Nỗ lực nước này. Việc Mỹ áp đặt các biện pháp trừng phạt chung tay hạn chế sản lượng của OPEC và Nga mới với Venezuela được xem là một trong những nhằm giải quyết tình trạng dư thừa dầu mỏ trên nguyên nhân khiến giá dầu Brent đã vượt ngưỡng thế giới kéo dài 4 năm qua đã làm mất đi yếu tố 80 USD/thùng lần đầu tiên kể từ năm 2014, nếu giảm nguồn cung an tồn để đối phĩ với những cú nguồn cung khơng đáp ứng cĩ khả năng thị trường sốc về nguồn cung ứng. sẽ tiếp tục phá vỡ mốc này trong thời gian tới. Thứ ba, cĩ thời gian trong năm 2018 giá dầu Bên cạnh đĩ, vẫn đang tiếp diễn sự căng thẳng tăng mạnh một phần do quyết định của Tổng thống trong khu vực giữa Saudi Arabia với hai nước thành Mỹ Donald Trump về việc rút khỏi thỏa thuận hạt viên khác của OPEC là Qatar và Iran. nhân năm 2015 của Iran và áp đặt gia hạn các biện Thứ năm, tác động của việc đầu cơ, điều này gĩp pháp trừng phạt nhằm mục đích cắt giảm mạnh phần đẩy giá dầu cĩ thời điểm lên mức cao kỷ lục xuất khẩu dầu thơ của Iran. Trong đĩ, Iran xuất từ đầu năm nay. khẩu khoảng 2,5 triệu thùng dầu/ngày. Xuất khẩu dầu của Iran đã giảm khoảng 500.000 thùng/ngày Cuối cùng, nguồn cung dầu đá phiến Mỹ là trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 10/2018, theo nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động của giá dữ liệu từ Cơ quan Năng lượng quốc tế. Các tàu dầu Mặc dù, mức tăng sản lượng dầu đá phiến 20 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
  3. của Mỹ đang tăng mạnh hơn dự đốn, với mức dầu mỏ tồn cầu trong 2019 sẽ được duy trì ở mức tăng ước gần 10% (1,4 triệu thùng/ngày) trong năm 1,3 - 1,4 triệu thùng/ngày. Việc thị trường dầu mỏ 2018, vẫn chưa bù đắp nguồn cung thiếu hụt so với tồn cầu đạt thặng dư khi sản lượng dầu mỏ tồn đà tăng của nhu cầu dầu, điều đĩ làm cho giá dầu cầu trong quý I/2019 được dự báo đạt mức trung tăng mạnh. Cùng với đĩ, những hạn chế về hạ tầng bình 2 triệu thùng/ngày. Nên tại thị trường giao cung ứng dầu mỏ như việc thiếu hệ thống ống dẫn dịch New York, giá dầu thơ ngọt nhẹ Mỹ (WTI) dầu cũng đã gây cản trở cho việc dẫn dầu từ các nơi giao trong tháng 1/2019 giảm 5,3%, cịn 51,74 khai thác dầu đá phiến ở khu vực Bắc Mỹ khiến sản USD/thùng - mức thấp nhất trong một năm qua. lượng dầu đá phiến khơng kịp tăng để bù đắp. Trong khi đĩ, giá dầu Brent Biển Bắc giảm 3,3%, Tất cả những nguyên nhân trên là những tác cịn 60,53 USD/thùng. nhân dẫn tới sự tăng giá dầu mỏ trong những tháng Hồi giữa tháng 10, nhiều chuyên gia kỳ vọng giá vừa qua của năm 2018. Điểm mới nổi bật của năm dầu thơ cĩ thể kết thúc nằm ở ngưỡng 100 USD/ 2018 là giá xuất khẩu dầu mỏ cĩ thời điểm tăng thùng. Tuy nhiên, trong thời gian tới giá dầu thơ 46,2% so cùng kỳ năm ngối và duy trì ở mức cao khĩ giữ vững đà tăng. Nguồn cung đang đi lên hơn 73 USD (đỉnh điểm cĩ lúc hơn 86 USD/thùng) quá nhanh khiến giá dầu khơng cịn được ổn định. và ổn định nhất trong bốn năm qua, so với thời Theo dữ liệu mới nhất, sản lượng dầu thơ của Mỹ điểm thấp nhất cĩ lúc dưới 30 USD và cao nhất đã vươn lên ngưỡng kỉ lục gần 12 triệu thùng/ngày. cĩ lúc lên mức 60 USD/ thùng năm 2016, mức cao Ngân hàng JP Morgan vừa đưa ra mức dự báo đối nhất 110 USD/thùng của năm 2014 và mức 140 với giá dầu thơ Brent trong năm 2019. Theo đĩ, USD/thùng kỷ lục lịch sử của năm 2008. mặt hàng này sẽ cĩ giá khoảng trung bình ở mức Từ đầu tháng 11 cho tới nay, giá dầu các phiên 68USD/thùng và mức cao nhất cĩ thể là 80 USD/ liên tục giảm, giá dầu thơ thay đổi và sụt giảm trầm thùng. JP Morgan dự kiến giá dầu Brent thậm chí trọng trong những phiên trong tháng 11, hiện tại cịn tụt giảm sâu hơn và chỉ cịn 64 USD/thùng giá dầu thơ chỉ cịn hơn 54 USD/thùng, mới khơng trong năm 2020. lâu trước đĩ là 82 USD. So với mức đỉnh 4 năm Tác động của biến động giá dầu tới nền kinh thiết lập vào tháng trước, giá dầu WTI hiện đã giảm tế nước ta 31%, cịn giá dầu Brent đã mất 29%. Giá xăng dầu Việt Nam là nước xuất khẩu dầu thơ và doanh tháng 12 bước vào với rất nhiều khĩ khăn, thách thu dầu thơ hiện chiếm từ 7- 8% tổng thu ngân sách thức và cĩ thể sẽ cịn sụt giảm trong những phiên nhà nước, với việc giá dầu tăng sẽ làm tăng nguồn tiếp theo. Việc Mỹ áp dụng biện pháp miễn trừ thu cho ngân sách. Vì vậy, dự báo về giá dầu là căn trong trừng phạt ngành dầu lửa Iran về nguồn cung cứ để lập kế hoạch thu ngân sách 2019. Giá dầu dầu của OPEC, cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung năm 2019 được tính để lập kế hoạch thu ngân sách đe dọa nhu cầu tiêu thụ dầu, và sản lượng dầu đá năm 2019 là 65 USD/thùng. Nhìn từ gĩc độ này, phiến Mỹ tăng bùng nổ đều là những nhân tố chủ biến động của giá dầu sẽ tác động trực tiếp về quy chốt khiến giá dầu thế giới “rớt thảm” trong thời mơ và cơ cấu thu NSNN năm 2019. Nếu giá dầu gian từ đầu tháng 10 đến nay. thơ giảm sâu hơn dự kiến sẽ gây hậu quả xấu trong Dự báo giá dầu 2019 bối cảnh các nhiệm vụ chi theo dự tốn đều khơng Ngày 14/11/2018, Cơ quan Năng lượng quốc tế thể trì hỗn đĩ là chưa kể nhu cầu chi vẫn tăng lên: (IEA) cơng bố báo cáo cho biết thị trường dầu mỏ cả chi đầu tư phát triển lẫn chi thường xuyên và thế giới trong năm 2019 sẽ chứng kiến tình trạng chi trả nợ. Và khi đĩ muốn đảm bảo các nhiệm cung vượt cầu do sản lượng khai thác dầu khơng vụ chi NSNN theo dự tốn năm 2019, đồng thời ngừng tăng, trong khi nhu cầu tiêu thụ lại cĩ xu khơng làm tăng quy mơ thâm hụt NSNN đã được hướng giảm, liên quan trực tiếp tới tăng trưởng Quốc hội phê duyệt thì gánh nặng khai thác nguồn kinh tế tại một số nước giảm. IEA dự báo nhu cầu thu khác đủ bù đắp khoản hụt thu do giảm giá dầu NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 134 - tháng 12/2018 21
  4. KINH TẾ VIỆT NAM 2018 - NHIỀU THÀNH CÔNG VÀ THÁCH THỨC được đặt lên vai Chính phủ và Bộ Tài chính, đĩ kinh doanh của cả nền kinh tế và ảnh hưởng đến thực sự là một bài tốn hết sức nặng nề về cơ cấu lại tốc độ tăng trưởng GDP. nguồn thu NSNN cũng như các giải pháp ứng phĩ. Hai là, Việt Nam là một nước nhập khẩu rịng Giá dầu tăng cao sẽ gây ảnh hưởng bất lợi đến đối với mặt hàng xăng dầu. Hàng năm, Việt Nam thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình, nhưng đã nhập khẩu rịng xăng dầu các loại khoảng 4,5-5 mức độ ảnh hưởng ở từng quốc gia sẽ khác nhau. tỉ đơ la Mỹ, kết quả này cĩ nghĩa là giá dầu càng Đối với Việt Nam, trong điều kiện thu nhập bình cao thì thâm hụt thương mại đối với mặt hàng này quân đầu người/GDP cịn thấp, sự tác động của giá sẽ càng lớn. Dù sắp tới Việt Nam về cơ bản cĩ khả dầu khi tăng cao sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến đời năng đáp ứng về xăng dầu trong nước, tuy nhiên sống của người dân. vẫn cần phải nhập dầu thơ để chế biến. Điều này sẽ Giá năng lượng thường ảnh hưởng nhiều đến gây áp lực trực tiếp lên tỷ giá giữa tiền đồng và đơ chỉ số giá tiêu dùng. Bởi vậy, khi giá dầu tăng, các la Mỹ. Đây là một trong nhiều nguyên nhân khiến ngân hàng trung ương sẽ phải tập trung nhiều hơn cho tỷ giá luơn chịu áp lực tăng kể từ khi giá dầu vào các chỉ số lạm phát lõi khơng bao gồm giá năng tăng đến nay. Như vậy, chính sách tiền tệ của Việt lượng vốn cĩ mức độ biến động cao. Tuy nhiên, Nam đang phải chịu sức ép rất lớn từ những biến giá dầu tăng mạnh và duy trì cĩ thể gây áp lực lạm động bên ngồi. Đây cũng chính là hệ quả khi mà phát lớn, bởi sự tăng giá này thẩm thấu sang các độ mở của nền kinh tế Việt Nam đang ở mức rất lĩnh vực khác như giao thơng và các dịch vụ tiện cao, hiện lên tới trên 200% GDP. Điều này đồng ích. Áp lực giá cả tăng cũng cĩ thể đẩy nhanh việc nghĩa với việc tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thắt chặt chính sách tiền tệ ở những nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động xuất nhập khẩu như Việt Nam. hàng hĩa. Giá dầu tăng sẽ ảnh hưởng đến điều hành chính Chúng ta cần cĩ giải pháp phịng ngừa để tránh sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. những cú sốc về giá dầu tăng tác động tới nền kinh Một là, giá dầu tăng đã đẩy chỉ số lạm phát (CPI) tế. Nhiều dự báo hiện nay cho rằng giá dầu sẽ khĩ của Việt Nam tăng cao trong thời gian vừa qua. cĩ khả năng tăng cao hoặc tiếp tục leo thang như Xăng dầu đang là mặt hàng chiếm tỷ trọng gần 3% diễn biến của năm 2014. Tuy nhiên, tất cả mới chỉ trong rổ hàng hĩa tính CPI của Việt Nam. Ngồi ra, là dự báo và trong bối cảnh căng thẳng địa chính xăng dầu cịn là nguyên liệu đầu vào trực tiếp hoặc trị như hiện nay thì khơng thể khẳng định được gián tiếp để sản xuất ra nhiều loại hàng hĩa khác rằng sẽ khơng cĩ yếu tố bất ngờ diễn ra. Chúng nhau. Do đĩ, giá dầu tăng cịn đẩy giá của nhiều ta cần cĩ các kịch bản ứng phĩ và ngay từ bây giờ mặt hàng khác cũng tăng lên. Như vậy, tổng mức cần xây dựng các biện pháp dự phịng nhằm giảm ảnh hưởng của giá xăng dầu cĩ thể lên tới con số thiểu tối đa sự tác động của nĩ đến chính sách tiền 1%. Chỉ số CPI tăng khiến cho lãi suất thực dương tệ của Việt Nam. Cĩ giải pháp dự phịng nếu giá của người gửi tiền giảm xuống. Đây là một trong xăng dầu tiếp tục tăng thì tạm ngừng tăng hoặc nhiều nguyên nhân khiến cho một số ngân hàng đã giãn tiến độ tăng giá của một số mặt hàng do Nhà phải tăng lãi suất huy động trong thời gian gần đây nước quản lý để dành dư địa cho khả năng giá xăng để tránh nguy cơ mất thị phần về huy động vốn. dầu tiếp tục tăng lên trong thời gian tới. Giải pháp Lãi suất huy động tăng sẽ như một phản ứng dây này nhằm tránh cho CPI cĩ thể tăng cao ngồi tầm chuyền, làm tăng lãi suất cho vay ra nền kinh tế, kiểm sốt của Chính phủ. Cần cĩ giải pháp để đẩy đồng thời đẩy lợi suất kỳ vọng của trái phiếu Chính nhanh quá trình đạt chuẩn quốc tế về dự trữ xăng phủ cũng tăng lên. Hệ quả là chi phí sử dụng vốn dầu. Hiện nay, dự trữ của Việt Nam mới chỉ đáp của tồn nền kinh tế sẽ tăng lên. Chi phí sử dụng ứng được 30 ngày nhập khẩu rịng, trong khi con vốn tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, số này theo chuẩn của Cơ quan Năng lượng quốc từ đĩ cĩ thể làm giảm động lực mở rộng sản xuất tế là 90 ngày. 22 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
  5. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Việt Nam áp dụng chuẩn mực kế toán thuê tài sản IFRS 16 từ 1/1/2019 - nghiên cứu tác động tới báo cáo tài chính của các doanh nghiệp TS. Trần Tú Uyên1 Lê Như Hiểu2 Bùi Thị Tươi3 huê tài sản là một trong những cơng cụ huy động vốn vơ cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất hay các doanh nghiệp cĩ máy mĩc thiết bị cĩ giá trị lớn. Hiện nay, các doanh nghiệp đều đang áp dụng Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế - IAS 17 để hạch tốn tài sản thuê của doanh nghiệp. Tuy nhiên, qua thời gian đã phát hiện thấy cĩ rấtT nhiều điểm trong IAS 17 khơng cịn hợp lý nữa. Vì thế Hội đồng Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế IASB đã ban hành Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế thuê tài sản IFRS 16. Theo dự kiến IFRS sẽ được áp dụng tại Việt Nam từ ngày 1/1/2019. Bài viết trình bày về Chuẩn mực Kế tốn thuê tài sản IFRS 16 và đưa ra các phương pháp kế tốn thuê tài sản trên phương diện là người cho thuê và người đi thuê mà trọng tâm là người đi thuê. Từ đĩ sẽ rút ra nhận xét chung về những ảnh hưởng của việc áp dụng Chuẩn mực Kế tốn thuê tài sản IFRS tới Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Ngồi ra bài báo cịn đưa đến cho người đọc một số thơng tin cơ bản về giao dịch bán đi thuê lại. Từ khĩa: Chuẩn mực kế tốn quốc tế, IFRS 16, Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, Chuẩn mực kế tốn thuê tài sản. Vietnam to apply IFRS 16 Leases from January 1, 2019 - a study of impacting factors to the financial statements of businesses Leasing is one of the mobilization tools that is extremely important for every business, especially the manufacturing enterprises or businesses with high value machinery and equipment. Currently, businesses are applying International Accounting Standards - IAS 17 to account their leased assets. However, over time, many points in IAS 17 are no longer reasonable. Therefore, the International Accounting Standards Board IASB has issued the IFRS International Financial Reporting Standards 16 Leases. It is expected that IFRS will be applied in Vietnam from January 1, 2019. The paper presents IFRS Standards 16 and provides asset leasing methods in terms of lessor and lessee with a focus on lessee. Consequently, the article draws a general comment on the effects of applying IFRS’s New Lease Standards on business’s financial statements. In addition, the article also gives readers some basic information about the sale of sublease. Key words: International Accounting Standards, IFRS 16, International Financial Reporting Standards, Lease Standards. 1. Giới thiệu Thực tế phần lớn các trang thiết bị, máy mĩc sản xuất của nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã quá lạc Trong thời đại cơng nghệ 4.0, máy mĩc thiết bị ở hậu so với các nước tiên tiến phát triển trên thế các doanh nghiệp sản xuất là một địi hỏi bức thiết giới. Vì thế việc đầu tư các máy mĩc trang thiết bị trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất là vơ cùng cần phẩm cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, thiết. Hiện nay, lượng vốn dài hạn đầu tư cho các tăng sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. dự án này ở các doanh nghiệp Việt Nam là hết sức 1Giảng viên Khoa Kế tốn - Kiểm tốn trường ĐH Ngoại Thương;2,3 Sinh viên Khoa Kế tốn - Kiểm tốn trường ĐH Ngoại Thương NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 134 - tháng 12/2018 23
  6. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI khiêm tốn. Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở gần như tất cả việc “kế tốn ngồi bảng cân đối kế các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, đối với các tốn”1 của bên đi thuê và điều này sẽ là một trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới những tiến bộ lớn nhất đối với các chuẩn mực kế ra đời, việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng là tốn trong thập kỷ qua. khá khĩ khăn. Ngồi ra, một số doanh nghiệp lớn 2. Một số khái niệm liên quan đến hợp đồng như VietnamAirline hay VietjetAir những doanh cho thuê tài sản nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực sử dụng Hợp đồng cho thuê tài sản là hợp đồng mà một những phương tiện, máy mĩc, trang thiết bị cĩ giá bên sẽ chuyển giao quyền kiểm sốt sử dụng tài sản trị vơ cùng lớn đi thuê tài sản sẽ là một giải pháp cho bên cịn lại trong một khoảng thời gian nhất tối ưu. định để đổi lấy một khoản tiền thuê phù hợp. Trong Chuẩn mực kế tốn quốc tế IAS 17 – Các hướng hợp đồng cho thuê tài sản cĩ thể bao gồm một số dẫn thuê tài sản cĩ hiệu lực ngày 1/1/1984 với mục phần khác mà khơng phải là thuê tài sản ví dụ như đích hướng dẫn cách hạch tốn các hoạt động liên cung cấp dịch vụ kèm theo. Những phần này phải quan đến thuê tài sản của doanh nghiệp đi thuê và được tách rời với thuê tài sản và được kế tốn riêng, doanh nghiệp cho thuê. Ngày 1 tháng 1 năm 2016, phân bổ phần giá trị tiền thuê trên cơ sở giá độc lập Hội đồng Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế (IASB) đã của các phần thuê tài sản và cung cấp dịch vụ. ban hành Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế số Quyền kiểm sốt sử dụng tài sản của người đi 16 – Chuẩn mực kế tốn Thuê tài sản (IFRS 16) mới thuê phụ thuộc vào: sẽ thay thế chuẩn mực kế tốn IAS 17 hiện hành. IFRS 16 giúp loại bỏ sự phân loại thuê tài sản (thuê (a) Người đi thuê cĩ quyền giành được một hoạt động hoặc thuê tài chính) đối với bên thuê. cách đáng kể tất cả những lợi ích kinh tế thu được Theo đĩ, những yêu cầu của IFRS 16 mới loại bỏ từ việc sử dụng tài sản. 1IAS 17 khơng yêu cầu doanh nghiệp khi đi thuê tài sản hoạt động dài hạn cĩ giá trị lớn phải hạch tốn tài sản đĩ trên Bảng cân đối kế tốn. 24 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
  7. (b) Người đi thuê cĩ tồn quyền trực tiếp sử • Thời gian theo lựa chọn kết thúc nếu bên thuê dụng tài sản. Điều này phát sinh nếu như cĩ một khơng thực hiện quyền chọn đĩ một cách tương trong hai trường hợp dưới đây: đối chắc chắn. (i) Người đi thuê cĩ quyền sử dụng tài sản thuê + Nếu thời hạn thuê là dài hơn 12 tháng là thời với mục đích của họ trong tồn bộ khoảng thời hạn thuê dài và ngược lại nếu thời hạn cho thuê tài gian sử dụng. sản là ngắn hơn 12 tháng là thời hạn thuê ngắn. (ii) Tất cả những hướng dẫn về việc sử dụng tài - Lãi suất biên đi vay (Lessee’s incremental sản thuê phải được xác định trước. Người đi thuê borrowing rate of interest): Là lãi suất mà bên đi cĩ thể sử dụng tài sản mà người cho thuê khơng cĩ thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính quyền thay đổi bất kỳ những hướng dẫn sử dụng tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm đầu thuê tài nào trước đĩ. sản mà bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần Trong mỗi hợp đồng thuê tài sản phải lưu ý: thiết cho việc mua sắm tài sản với một thời hạn và với một đảm bảo tương tự. - Quyền sử dụng tài sản (Right of use): Là quyền mà người đi thuê cĩ thể sử dụng tài sản đi 3. Phương pháp kế tốn tài sản thuê thuê trong suốt thời gian thuê. 3.1. Đối với người đi thuê - Tiền thuê (Lease payment): Là khoản tiền Theo Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế số 17 - Thuê người đi thuê phải thanh tốn cho người cho thuê tài sản, bên đi thuê phải phân biệt giữa thuê tài liên quan tới quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt chính (trên bảng cân đối kế tốn) và thuê hoạt động thời gian thuê bao gồm: (ngồi bảng cân đối kế tốn) nhưng theo IFRS 16 + Khoản tiền cố định trừ đi phần ưu đãi cho yêu cầu bên đi thuê phải ghi nhận hầu hết các hợp thuê. đồng thuê trên bảng cân đối kế tốn khơng phân + Các khoản tiền thuê thay đổi phụ thuộc vào biệt giữa thuê tài chính và thuê hoạt động ngoại trừ tỷ giá. những tài sản đi thuê cĩ giá trị thấp hoặc cĩ thời gian thuê ngắn hơn 12 tháng. Người đi thuê sẽ phải + Giá thực hiện quyền mua nếu người đi thuê ghi nhận tài sản tức là quyền sử dụng tài sản đi thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền mua này. (ROU) và nợ phải trả (nợ thuê) phát sinh từ hợp + Khoản phạt chấm dứt hợp đồng thuê nếu áp đồng thuê tài sản. Đây là một điểm mới khác biệt dụng. so với chuẩn mực kế tốn quốc tế IAS 17. - Lãi suất ngầm trong hợp đồng thuê tài sản Ghi nhận ban đầu: (Interest rate implicit in the lease): Là tỷ lệ lãi suất • Tại thời điểm ban đầu thuê tài sản, phần nợ mà tại đĩ giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê và thuê sẽ được xác định bằng cách quy đổi tất cả các giá trị cịn lại khơng được bảo đảm bằng với tổng giá trị dự tính phải trả trong tương lai về hiện tại giá trị hợp lý của tài sản thuê và bất kỳ chi phí trực bằng lãi suất ngầm định. Nếu khơng thể xác định tiếp ban đầu nào của bên cho thuê. được lãi suất ngầm định thì người đi thuê cĩ thể sử - Thời hạn thuê (Lease term): dụng lãi suất biên đi vay. + Là thời gian khơng thể hủy bỏ trong đĩ bên • Đối với quyền sử dụng tài sản (ROU): ROU sẽ thuê cĩ quyền sử dụng tài sản thuê, cộng với: được xác định bằng tổng giá trị hiện tại của nợ thuê • Thời gian theo lựa chọn mở rộng nếu việc lựa và những chi phí trực tiếp ban đầu hình thành và chọn quyền chọn đĩ của bên thuê là tương đối chắc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng trừ đi chắn; ưu đãi cho thuê. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 134 - tháng 12/2018 25
  8. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Ghi nhận ban đầu đối với người đi thuê: Debit Credit ROU Initial payment X Initial direct cost X Incentives received X Payment for lease liability X X Lease liability X Cash X X X Ghi nhận sau thời điểm ban đầu: nghiệp nên chia ra thành nợ ngắn hạn và nợ dài • Đối với quyền sử dụng tài sản (ROU): Sau thời hạn để cĩ cái nhìn chính xác hơn. điểm ban đầu ghi nhận, ROU sẽ được xác định Sau đây là ví dụ cụ thể để hiểu rõ được kế tốn theo chuẩn mực kế tốn quốc tế IAS 16, ngoại trừ tài sản đi thuê: tài sản đi thuê là bất động sản đầu tư hoặc thuộc Doanh nghiệp A thuê tài sản của doanh nghiệp về một trong những loại tài sản phải áp dụng mơ B trong vịng 5 năm. Mỗi năm doanh nghiệp A phải hình đánh giá lại tài sản. Khi áp dụng IAS 16 doanh nghiệp cần chú ý đến thời gian sử dụng hữu ích khi trả đều cho B một khoản tiền cố định $50,000 vào tính khấu hao: cuối mỗi năm. Chi phí trực tiếp để hồn thiện tài sản trước khi tài sản sẵn sàng đưa vào sử dụng là o Nếu quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển $20,000. Doanh nghiệp A được hưởng ưu đãi cho cho người đi thuê khi kết thúc thời gian thuê tài sản thuê ban đầu là $5,000. Lãi suất ngầm mà doanh hoặc nếu người đi thuê dự định thực hiện quyền nghiệp A sử dụng để hạch tốn là 5%. mua tại thời điểm kết thúc kỳ thuê tài sản thì ROU sẽ phải được khẩu hao trên số năm sử dụng hữu ích Bảng 2: Giá trị hiện tại của $50,000 qua 5 năm của tài sản. Đơn vị: $ o Ngược lại, nếu khơng cĩ chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc khơng cĩ quyền mua trong hợp đồng Year Payment Discount factor PV thuê thì thời gian dùng để tính khấu hao sẽ lấy thời 0 50,000 0.95 47,619.0 gian ngắn hơn giữa thời gian thuê và thời gian sử 1 50,000 0.91 45,351.5 dụng hữu ích của tài sản. 2 50,000 0.86 43,191.9 3 50,000 0.82 41,135.1 • Đối với nợ thuê (Lease liability): Sau thời điểm 4 50,000 0.78 39,176.3 ban đầu ghi nhận, số nợ thuê hàng kì sẽ được cộng thêm tiền lãi phần tiền nợ chưa trả và trừ đi phần Total 216,473.8 tiền đã thanh tốn. Nguồn: Các tác giả tổng hợp Ghi nhận cuối kì: • Giá trị hiện tại của khoản tiền thuê tài sản: • Trên bảng cân đối kế tốn cuối kì, ROU và nợ 216,473.8 thuê sẽ được trình bày một dịng riêng bên dưới tài • Chi phí ban đầu được ghi nhận vào quyền sử sản dài hạn và nợ tài chính hoặc cĩ thể trình bày dụng tài sản – ROU: 20,000 gộp nhưng phải thuyết minh rõ ràng. • Ưu đãi cho thuê: (5,000) • IFRS 16 khơng nêu rõ nợ thuê phải được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, tuy nhiên doanh • ROU = 216,473.8 + 20,000 – 5,000 = 231,473.8 26 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
  9. Doanh nghiệp hạch tốn: Debit Credit ROU 231,473.8 Initial direct cost (cash) 20,000 Incentives received (cash/AP) 5,000 Payment for lease liability 216,473.8 Hàng năm doanh nghiệp cần tính chi phí tài chính và phân biệt nợ ngắn hạn và nợ dài hạn: Bảng 3: Xác định giá trị của nợ thuê qua 5 năm Year Opening balance Interest expense2 Lease pmt Closing balance 1 216,473.8 10,823.7 -50,000 177,297.5 2 177,297.5 8,864.9 -50,000 136,162.4 3 136,162.4 6,808.1 -50,000 92,970.5 4 92,970.5 4,648.5 -50,000 47,619.0 5 47,619.0 2,381.0 -50,000 - Nguồn: Các tác giả tổng hợp Cuối năm 1: • Chi phí tài chính của nợ thuê • Trả tiền thuê: Dr lease liability / Cr cash: • Chi phí thuê liên quan đến tài sản đi thuê ngắn $50,000 hạn hoặc tài sản đi thuê cĩ giá trị thấp • Ghi nhận chi phí tài chính: Dr interest expense • Chi tiết các giao dịch bán đi thuê lại / Cr lease liability: $ 10,823.7 • Giá trị cịn lại của ROU tại thời điểm cuối kì • Khấu hao ROU: Dr depreciation expense / Cr kế tốn ROU: 231,473.8/5 = $ 46,294.8 3.2. Đối với người cho thuê • Khi đưa lên bảng cân đối kế tốn nợ dài hạn Chuẩn mực kế tốn thuê tài sản mới IFRS 16 là $136,162.4 (là số dư cuối kì vào năm sau của khơng thay đổi nhiều về những yêu cầu kế tốn của nợ thuê), nợ ngắn hạn là 177,297.5 – 136,162.4 = người cho thuê so với chuẩn mực kế tốn quốc tế 41,135.1 IAS 17. Theo đĩ, người cho thuê vẫn tiếp tục phân ■ Những yêu cầu khi cơng bố báo cáo tài chính loại tài sản cho thuê thành 2 loại là tài sản cho thuê đối với người đi thuê hoạt động và tài sản cho thuê tài chính và kế tốn 2 • Chi phí khấu hao của ROU loại tài sản này khác nhau. Bảng 4: Kế tốn tài sản cho thuê của người cho thuê tài sản (i) Tài sản cho thuê tài chính Bảng cân đối kế tốn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Tài sản dài Loại bỏ tài sản thuê ra khỏi Doanh thu từ cho thuê - Doanh thu cho thuê tài sản hạn BCĐKT tài sản - Doanh thu hoạt động tài chính Phải thu Ghi nhận khoản phải thu Khấu hao Khơng ghi nhận 2Interest expense = Opening balance * 5% NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 134 - tháng 12/2018 27
  10. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI (ii) Tài sản cho thuê hoạt động Bảng cân đối kế tốn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Tài sản dài Khơng loại tài sản thuê ra Doanh thu từ cho thuê Ghi nhận doanh thu cho thuê tài hạn khỏi BCĐKT tài sản sản hàng kì Ghi nhận khoản phải thu từ Ghi nhận chi phí khấu hao hàng Phải thu Khấu hao khách hàng thuê tài sản kì Nguồn: Các tác giả tổng hợp 4. Giao dịch bán đi và thuê lại thị trường thì sẽ được hạch tốn như là một khoản trợ giá được người mua/người cho thuê trả cho Hoạt động bán đi và thuê lại (Sale and Leaseback) người bán/người đi thuê. hình thành khi bên sở hữu tài sản (Seller) bán lại tài sản cho một đối tác khác (Buyer) và chủ động Ngược lại, nếu việc chuyển giao bán tài sản thuê lại tài sản đĩ. Lúc này, bên bán tài sản sẽ đĩng khơng thỏa mãn yêu cầu của IFRS 15 thì người bán vai trị bên thuê lại tài sản (Lessee) và bên mua tài sẽ vẫn tiếp tục ghi nhận tài sản bán và khoản tiền sản sẽ trở thành bên cho thuê tài sản (Lessor). Hình bán tài sản được hạch tốn như là một khoản nợ tài thức thuê lại cĩ thể là “thuê tài chính” hay là “thuê chính và được hạch tốn tuân theo IFRS 9 – Cơng hoạt động” tùy vào thỏa thuận của hai bên. cụ tài chính. Giao dịch này về bản chất được xem Nếu xác định nghĩa vụ bán hàng thỏa mãn theo như là một khoản vay cĩ bảo đảm. IFRS 15, tức là việc chuyển tài sản được xem như Sau đây là một ví dụ để hiểu rõ hơn về giao dịch bán hàng hĩa thỏa mãn yêu cầu của IFRS: bán đi thuê lại. - Người bán/người đi thuê xác định ROU phát Cơng ty X bán một tồ nhà cho cơng ty Y với số sinh từ việc thuê lại tương ứng với phần giá trị cịn tiền là 5 triệu đơ la. Giá trị hợp lý của tịa nhà này lại của tài sản trước đĩ. Chỉ ghi nhận ROU giữ lại là 4,5 triệu đơ. Trước khi bán tài sản, giá trị cịn lại của tài sản. trên Báo cáo tài chính của cơng ty X là 3,5 triệu đơ. - Người bán/người đi thuê chỉ được phép ghi Tại cùng thời điểm bán tài sản, cơng ty X ký kết một nhận một khoản lãi hoặc lỗ liên quan đến việc hợp đồng thuê quyền sử dụng tịa nhà trong vịng chuyển nhượng tài sản cho người mua. 20 năm, với số tiền trả hàng năm là $200,000 được trả vào cuối mỗi năm. Tất cả những điều khoản và - Người mua/người cho thuê sẽ hạch tốn mua điều kiện của hợp đồng đều xác định nghĩa vụ thực tài sản và hạch tốn tài sản cho thuê tuân thủ theo hiện hợp đồng thỏa mãn IFRS 15 – Doanh thu từ yêu cầu của IFRS 16. các hợp đồng với khách hàng. Lãi suất ngầm định Nếu giá bán tài sản và giá trị hợp lý của tài sản được cơng ty sử dụng là 5% một năm. khơng bằng nhau, hoặc nếu khoản thanh tốn tiền Tĩm tắt: thuê khơng ở mức giá thị trường, thì doanh nghiệp sẽ phải thực hiện một số điều chỉnh để xác định giá Sale proceed 5,000 bán tài sản: Carrying amount (CA) 3,500 Fair value (FV) 4,500 - Nếu là thấp hơn giá trị hợp lý trên thị trường Minimum lease payment (MLP) 200 thì giá trị thấp hơn đĩ sẽ được hạch tốn là khoản Number of year 20 trả trước tiền thuê. Rate 5% - Ngược lại, thì giá trị cao hơn giá trị hợp lý trên Present value of MLP 2,492 28 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
  11. Bước 1: Tính lãi/lỗ khi bán tài sản Gain = FV – CA = 4,500 – 3,500 = 1,000 Bước 2: Tính giá trị hiện tại của MLP PV = LP/(1+r)^n = 2,492 Additional financing (trợ giá) = 5,000 – 4,500 = 500 Bước 3: Phân chia giá trị PV của MLP PV relate to the lease = 2,492 – 500 = 1,992 Bước 4: Tính % % = PV relate to the lease/FV = 0.44 Bước 5: Tính quyền sử dụng tài sản ROU ROU = CA*% = 3,500 * 0.44 = 1,550 Bước 6: Tính phần lãi được ghi nhận 1. Lãi do quyền sử dụng được giữ lại Lãi do quyền sử dụng được giữ lại 2. Lãi từ hoạt động bán tài sản Lãi từ hoạt động bán tài sản Hạch tốn: Dr Cr Cash 5,000 ROU 1,550 CA Asset 3,500 Liability 1,992 Additional financing 500 Gain 558 6,650 6,650 5. Những ảnh hưởng khi áp dụng chuẩn mực doanh nghiệp đi thuê kế tốn thuê tài sản IFRS 16 tới Báo cáo tài chính 5.1. Ảnh hưởng tới Bảng cân đối kế tốn Hinh 1: Sự thay đổi của Bảng cân đối kế tốn khi áp dụng IFRS 16 Nguồn: Các tác giả tổng hợp Doanh nghiệp khi áp dụng chuẩn mực kế tốn tất cả các tài sản đi thuê trừ tài sản thuê cĩ thời gian Thuê tài sản IFRS sẽ phải chịu một số ảnh hưởng dưới 12 tháng và tài sản thuê cĩ giá trị thấp. Hội lên Bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp: đồng Chuẩn mực Kế tốn Quốc tế (IASB) hy vọng ảnh hưởng đáng kể nhất của IFRS 16 đĩ chính - Tài sản thuê tăng là việc làm tăng tài sản thuê và tăng nợ thuê của - Nợ tài chính tăng những cơng ty đang hạch tốn tài sản thuê ngồi bảng cân đối kế tốn. Bên cạnh đĩ, một cách ghi - Vốn chủ sở hữu giảm nhận tài sản thuê mới đĩ là ghi nhận ROU – Quyền IFRS 16 yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận tài sử dụng tài sản xem tài sản thuê là tài sản phi tài sản thuê và nợ thuê lên bảng cân đối kế tốn cho chính dài hạn. Doanh nghiệp cũng hạch tốn nợ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 134 - tháng 12/2018 29
  12. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI thuê thành hai phần là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn sẽ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng tùy thuộc vào thời gian của khoản nợ thuê phải trả. và nợ thuê sẽ bị giảm giá trị do thanh tốn khoản Điều này cũng sẽ làm ảnh hưởng tới chi phí lãi vay, tiền thuê thay vào đĩ nợ thuê sẽ được tăng lên một các chỉ số tài chính của doanh nghiệp khoản do chi phí lãi vay giảm dần được cộng vào trong suốt thời kì thuê. Kết quả là mặc dù tài sản Khi các doanh nghiệp kế tốn tài sản ngồi bảng thuê và nợ thuê là bằng nhau tại thời điểm đầu kì cân đối kế tốn theo IAS 17, vốn chủ sở hữu thường thuê tài sản và thời điểm kết thúc kì thuê tài sản sẽ bị giảm đi vì khoản trả tiền thuê phải trả hàng nhưng nợ thuê trong suốt kì thuê tài sản thường sẽ kì. Với việc áp dụng IFRS 16 cho từng tài sản thuê cao hơn tài sản thuê. khác nhau, giá trị cịn lại của tài sản thuê thường sẽ giảm nhanh hơn giá trị cịn lại của nợ phải trả. 5.2. Ảnh hưởng tới Báo cáo kết quả hoạt động Bởi vì trong mỗi kì thuê tài sản, tài sản thuê thường kinh doanh Hinh 2: Sự thay đổi của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi áp dụng IFRS 16 Nguồn: Các tác giả tổng hợp Mặc dù IFRS 16 sẽ cĩ một ảnh hưởng khá lớn Giá trị cao hơn của lợi nhuận kinh doanh, chi tới Bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp, tuy phí lãi vay phụ thuộc nhiều vào việc thuê tài sản nhiên sẽ khơng ảnh hưởng quá nhiều tới Báo cáo của doanh nghiệp: Số lượng tài sản thuê, độ dài kết quả hoạt động kinh doanh. Những ảnh hưởng thời gian và tỷ lệ lãi suất ngầm khi doanh nghiệp áp dụng IFRS 16 tới Báo cáo kết Khi áp dụng IFRS 16, tổng chi phí lãi vay và quả hoạt động kinh doanh: chi phí khấu hao trong suốt nửa đầu của thời kì - Ghi nhận chi phí liên quan đến tài sản đi thuê; thuê thường sẽ cao hơn chi phí thuê sử dụng theo phương pháp đường thẳng khi áp dụng IAS 17. Và - Cơ cấu chi phí liên quan đến tài sản đi thuê; ngược lại, trong nửa thời gian cịn lại của thời gian - Một số ảnh hưởng khác. thuê thì tổng chi phí lãi vay và chi phí khấu hao khi So với các doanh nghiệp áp dụng IAS 17 thì áp dụng IFRS 16 sẽ thấp hơn tổng chi phí thuê khi IFRS 16 được mong đợi làm cho lợi nhuận trước áp dụng IAS 17. Điều này được lí giải là do khấu thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) và lợi nhuận hao của tài sản thuê thường được ghi nhận theo kinh doanh của doanh nghiệp cao hơn. Bởi vì, khi phương pháp đường thẳng trong khi chi phí lãi vay áp dụng IAS 17 các doanh nghiệp sẽ ghi nhận tồn thường giảm theo kì trong suốt khoảng thời gian bộ chi phí thuê vào chi phí sản xuất kinh doanh thuê tài sản (vì nợ thuê giảm dần). nhưng khi áp dụng IFRS 16 doanh nghiệp sẽ phải Khác với IAS 17, IFRS 16 yêu cầu doanh nghiệp trình bày một phần chi phí là chi phí lãi vay. ghi nhận chi phí lãi vay trên khoản nợ thuê riêng 30 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
  13. biệt đối với chi phí khấu hao của tài sản thuê. - Khoản tiền thanh tốn nợ thuê ban đầu sẽ Doanh nghiệp trình bày chi phí lãi vay là một phần thuộc dịng tiền lưu chuyển từ hoạt động tài chính. của chi phí tài chính và chi phí khấu hao được trình - Khoản chi phí lãi vay sẽ phải được trình bày bày cùng với chi phí khấu hao của những tài sản phù hợp với yêu cầu liên quan tới “Tiền lãi vay đã tương tự tài sản đi thuê. Khi áp dụng IAS 17, chi trả trong kì” tuân theo chuẩn mực kế tốn quốc tế phí đi thuê tài sản hàng kì chỉ được trình bày là chi IAS 7 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này dẫn đến EBITDA3 khi áp dụng IFRS 16 sẽ cao Một số sự thay đổi trong dịng tiền khi áp dụng hơn đáng kể so với EBITDA khi áp dụng IAS 17. IFRS 16 thay cho IAS 17: Tương tự như EBITDA, EBIT4 cũng sẽ cao hơn - Tăng dịng tiền từ hoạt động sản xuất kinh khi doanh nghiệp áp dụng IFRS 17. Bởi vì khi áp doanh; dụng IFRS 16 thì EBIT sẽ một phần chi phí lãi vay - Giảm dịng tiền từ hoạt động tài chính. sẽ khơng bị trừ nhưng khi áp dụng IAS 17 thì EBIT Tuy nhiên, điều này sẽ khơng làm ảnh hưởng tới đã được trừ đi tổng chi phí thuê tài sản của kì kế tổng giá trị tiền tệ lưu chuyển trong kì. Điều này là tốn đĩ (chi phí thuê tài sản là chi phí phục vụ cho do khi áp dụng IAS 17, tổng số tiền thanh tốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh). thuê trong kì sẽ làm giảm dịng tiền lưu chuyển từ 5.3. Ảnh hưởng tới Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại khi áp Sự thay đổi những yêu cầu kế tốn khi áp dụng dụng IFRS 16, phần nợ gốc được trả sẽ xuất hiện ở IFRS 16 sẽ khơng làm ảnh hưởng tới sự thay đổi dịng tiền lưu chuyển từ hoạt động tài chính và lãi giá trị dịng tiền lưu chuyển trong kì giữa bên cho vay trả trong kì sẽ nằm trong dịng tiền lưu chuyển thuê và bên đi thuê. Tuy nhiên, IFRS 16 sẽ làm ảnh từ hoạt động sản xuất kinh doanh. hưởng tới việc trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 5.4. Ảnh hưởng tới một số chỉ số tài chính liên quan đến tài sản đi thuê. Khi áp dụng IFRS 16 thay cho IAS 17 một số Để Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả hoạt chỉ tiêu tài chính sẽ cĩ sự thay đổi. Bảng dưới đây động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ ra sự thay đổi của một số chỉ số tài chính quan thống nhất với nhau về việc kế tốn tài sản thuê thì trọng mà các nhà đầu tư, các nhà phân tích hay IFRS 16 yêu cầu một doanh nghiệp phải phân loại sử dụng để đánh giá tình hình tài chính của một số tiền thanh tốn cho: doanh nghiệp: Bảng 6: Sự thay đổi của một số chỉ số tài chính khi áp dụng IFRS 16 Sự thay đổi khi Cách tính chỉ số Nhĩm chỉ số Chỉ số tài chính áp dụng IFRS Giải thích sự thay đổi tài chính 16 EBIT là lợi nhuận khi chưa trừ Lợi nhuận trước lãi vay. Khi áp dụng IFRS 16, Biên EBIT thuế và lãi vay/ Tăng thuê tài sản thì phát sinh lãi Doanh thu thuần vay hàng kì Biên EBITDA Vì khi áp dụng IFRS 16 thì Lợi nhuận trước (Earnings before EBITDA chưa trừ khấu hao và thuế, lãi vay và interest, taxes, Tăng lãi vay. Nếu áp dụng IAS 17 thì khấu hao/ Doanh depreciation, and EBITDA đã trừ chi phí thuê tài thu thuần amortization) sản 3EBITDA: Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao. Chỉ số lợi nhuận này thường được sử dụng bởi các nhà đầu tư và nhà phân tích để đánh giá địn bẩy tài chính 4EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 134 - tháng 12/2018 31
  14. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Biên EBITDAR (Earnings before Lợi nhuận trước Vì cho dù áp dụng IFRS 16 hay interest, taxes, thuế, lãi vay khấu IAS 17 thì đều đã trừ đi tất cả Khơng thay đổi depreciation/ hao và tiền thuê/ mọi chi phí liên quan đến việc amortization Doanh thu thuần thuê tài sản and rent) Biên EBT Phụ thuộc vào các loại tài sản Nhĩm chỉ Thu nhập trướcChưa thể kết (Earnings before thuê khác nhau của doanh số khả năng thuế/ Doanh thu luận taxes) nghiệp và thuế suất sinh lời Tỷ suất sinh lợi (Profitability EBIT/(Vốn chủ sở Chưa thể kết Phụ thuộc vào danh mục tài trên vốn cổ phần ratio) hữu + Nợ tài chính) luận sản thuê thường (ROCE) Tỷ suất sinh lợi Thu nhập rịng/ Phụ thuộc vào của thu nhập Chưa thể kết trên tổng vốn cổ Tổng vốn cổ phần rịng. Thu nhập rịng phụ thuộc luận phần (ROE) bình quân vào danh mục tài sản thuê. Chỉ số vịng Nhĩm chỉ Doanh thu/Tổng Bởi vì tài sản thuê sẽ được ghi quay tổng tài sản Giảm số đánh giá tài sản bình quân nhận là một phần của tài sản (Asset turnover) hiệu quả Bởi vì nợ ngắn hạn sẽ tăng do hoạt động Chỉ số thanh Tài sản ngắn hạn/ nợ thuê ngắn hạn tăng trong (Efficiency tốn hiện hành Giảm Nợ ngắn hạn khi tài sản ngắn hạn thì khơng ratio) (Current ratio) đổi Chỉ số địn bẩy tài Bởi vì nợ phải trả tăng do phát Nợ phải trả/Vốn Nhĩm chỉ chính Leverage Tăng sinh nợ thuê trong khi vốn chủ chủ sở hữu số đánh giá (Gearing) sở hữu giảm tính thanh EBITDA sẽ tăng khi áp dụng Chỉ số khả năng khoản IFRS 16 cùng với đĩ chi phí lãi thanh tốn lãi EBITDA/Chi phí Chưa thể kết (Liquidity vay cũng tăng. Vì thế cịn phụ vay (Interest lãi vay luận ratio) thuộc nhiều vào danh mục tài coverage) sản đi thuê (Thu nhập rịng Lãi cơ bản trên Phụ thuộc vào thu nhập rịng. - cổ tức cổ phiếu Nhĩm chỉ mỗi cổ phiếu Chưa thể kết Thu nhập rịng phụ thuộc vào ưu đãi) / lượng cổ số đánh giá (EPS – Earning luận danh mục tài sản thuê. EPS phiếu bình quân hiệu quả đầu per share) cịn phụ thuộc vào thuế suất đang lưu hành tư Giá cổ phiếu trên Chưa thể kết P/E Phụ thuộc vào EPS thị trường/EPS luận Nguồn: Các tác giả tổng hợp 6. Những lợi ích mang lại và khĩ khăn khi áp Khi áp dụng IFRS 16 doanh nghiệp sẽ phải ghi dụng IFRS 16 nhận tài sản và nợ tài chính của tài sản thuê điều 6.1. Những lợi ích mang lại khi áp dụng IFRS 16 này sẽ giúp doanh nghiệp trình bày trung thực hơn 32 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
  15. về tình hình tài chính của họ cũng như tạo nên một bức tranh tồn cảnh và chi tiết hơn về địn bẩy tài chính cũng như tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp đĩ. Điều này sẽ làm cho các nhà đầu tư, nhà phân tích đánh giá một cách tốt hơn về tình hình tài chính cũng như những hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư luơn cĩ sẵn khăn. Điều này địi hỏi doanh nghiệp phải chuyển nguồn thơng tin chi tiết để giúp họ cĩ thể linh động tất cả những tài sản đi thuê hoạt động đang được hơn khi đưa ra các quyết định đầu tư. kế tốn ngồi bảng cân đối kế tốn cho phù hợp với yêu cầu của IFRS 16. IAS 17 chỉ yêu cầu doanh nghiệp phải cung cấp Mỗi một chuẩn mực mới khi đưa ra đều địi hỏi một số thơng tin về tài sản thuê nằm ngồi Bảng sự nghiên cứu thật kỹ trước khi đưa vào áp dụng. cân đối kế tốn trên Thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, một số kế tốn trưởng hoặc nhà quản lý Điều này là chưa thích hợp và khơng rõ ràng đối doanh nghiệp chưa thực sự tìm hiểu sâu về chuẩn với các nhà đầu tư và nhà phân tích. Hầu hết họ sẽ mực dẫn tới việc áp dụng sai và làm Báo cáo tài ước tính tài sản và nợ phải trả của những tài sản chính khơng cịn chính xác và đáng tin cậy nữa. thuê nằm ngồi bảng cân đối kế tốn. Một số người thì ước tính giá trị hiện tại của khoản thanh tốn Sự tăng vọt của tổng tài sản của một số doanh thuê bằng cách nhân số kì thuê với số tiền thuê nghiệp đang áp dụng IAS 17 sau khi chuyển sang từng kì rồi chiết khấu giá trị đĩ về hiện tại. Mục áp dụng IFRS 16 làm cho một số nhà đầu tư hoang đích của những ước tính, điều chỉnh này là sẽ giúp mang và khơng tin tưởng vào Báo cáo tài chính họ đánh giá một cách chính xác và rõ ràng hơn về nữa. Nếu doanh nghiệp khơng thuyết minh rõ ràng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thì cũng sẽ là một khĩ khăn lớn đối với người sử trong đĩ cĩ một số nhà đầu tư, nhà phân tích chỉ dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. dựa trên Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả hoạt 6.3. Tác động của IFRS 16 đến một số ngành động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của sản xuất và kinh doanh doanh nghiệp để đánh giá tình kết quả kinh doanh, Sự thay đổi trong yêu cầu kế tốn của IFRS 16 tình hình tài chính của cơng ty mà khơng chú trọng tạo nên những sự ảnh hưởng lớn đến một số ngành xem xét Thuyết minh báo cáo tài chính. IFRS 16 sản xuất và kinh doanh. được áp dụng sẽ giúp cho các nhà đầu tư, các nhà phân tích khơng phải điều chỉnh Bảng cân đối kế - Ngành sản xuất và bán lẻ hàng tiêu dùng: tốn dựa trên Thuyết minh báo cáo tài chính nữa Ngành này được xem là sẽ chịu ảnh hưởng đáng mà họ vẫn sẽ cĩ một cơ sở tin cậy và rõ ràng hơn kể khi áp dụng IFRS 16. Ngành sản xuất hàng tiêu cho việc ra quyết định. dùng là một ngành cần đến rất nhiều máy mĩc, thiết bị sản xuất. Với sự thay đổi chĩng mặt của 6.2. Những khĩ khăn khi áp dụng IFRS 16 cơng nghệ càng yêu cầu các doanh nghiệp luơn Khi một doanh nghiệp chuyển đổi việc áp dụng phải chuyển mình thay đổi để phù hợp với yêu cầu IAS 17 sang áp dụng IFRS 16 sẽ cĩ rất nhiều khĩ của thị trường. Hơn nữa, trong việc kinh doanh địi NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 134 - tháng 12/2018 33
  16. NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI hỏi một số lượng lớn phương tiện vận tải, thiết bị các nhà đầu tư, các cổ đơng, các nhà phân tích hay phân phối Do đĩ, những doanh nghiệp luơn phải các cơ quan thẩm quyền cĩ những cơ sở rõ ràng và sử dụng phương thức đi thuê để đáp ứng những chắc chắn khi đánh giá tình hình tài chính hay kết yêu cầu đĩ vì thực tế đa số các doanh nghiệp đều quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trước khơng thể bỏ ra 100% vốn để đầu tư máy mĩc khi đưa ra đưa ra quyết định. trang thiết bị. Sự thay đổi trong những yêu cầu kế Các tác giả hy vọng qua bài viết sẽ đem lại một tốn IFRS 16 được cho rằng sẽ cĩ những sự ảnh cái nhìn tổng quát cho độc giả về Chuẩn mực Kế hưởng lớn đến Báo cáo tài chính của những doanh tốn thuê tài sản IFRS 16, từ đĩ làm tiền đề cho nghiệp này. những đề tài nghiên cứu tiếp theo liên quan đến - Ngành kinh doanh dịch vụ hàng khơng: thuê tài sản. Khơng phải doanh nghiệp nào cũng cĩ thể đầu tư một số vốn vơ cùng lớn để mua sắm máy bay mới hay các trang thiết bị của máy bay. Vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp trong ngành này đều sử dụng TÀI LIỆU THAM KHẢO hình thức đi thuê tài chính hoặc sử dụng các giao 1. Anon., 2001. IFRS. [Online]; Available at: dịch bán đi thuê lại để cĩ thể tiết kiệm được chi phí vốn Sự thay đổi khi áp dụng IFRS 16 yêu cầu những điều chỉnh lớn trong việc hạch tốn các giao 2. Anon., 2017. Trang tin điện tử Hội Kiểm dịch sẽ tạo ra những biến động lớn trên Báo cáo tài tốn viên hành nghề Việt Nam. [Trưc chính của doanh nghiệp. tuyên]; Available at: org.vn; - Ngành khai thác và chế biến dầu mỏ, kim loại: Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành này 3. BPP, 2018. ACCA Paper F7 Financial cũng yêu cầu một lượng lớn máy mĩc, thiết bị cĩ Reporting. London: BPP; giá trị lớn. Khi mà hầu hết trang thiết bị đều phải 4. Deloitte, 2016. A guide to IFRS 16, London: mua từ nước ngồi. Do đĩ, việc đi thuê tài sản là Deloitte; một phương thức mà các doanh nghiệp này hay 5. EY, 2016. A summary of IFRS 16, khơng biêt sử dụng. Sự thay đổi khi áp dụng IFRS 16 cũng cĩ chu biên: EY; những thay đổi lớn trong Báo cáo tài chính của 6. IFRS Foundation, 2016. Effects Analysis doanh nghiệp. International Financial Reporting Standard 7. Kết luận IFRS 16, London: IFRS Foundation; Thuê tài sản là một trong những cơng cụ tài 7. IFRS Foundation, 2016. Project Summary chính quan trọng và khá phổ biến trên thị trường and Feedback Statement, London: IFRS hiện nay đặc biệt cĩ ý nghĩa với những doanh Foundation; nghiệp cĩ nhu cầu sử dụng tài sản cĩ giá trị lớn 8. Kathryn Donkersley, Patrina Buchanan, (Việt Nam Airline, Vietjet Airline ). Sự ra đời của 2016. Transition to IFRS 16, London: IFRS chuẩn mực mới về thuê tài sản IFRS 16 sẽ tác động Foundation; rất nhiều đến thị trường thuê, bên thuê cũng như 9. Kathryn Donkersley, R. R. i. B., 2016. IFRS bên cho thuê. Nĩ cĩ thể là nhân tố làm thay đổi 16 Leases, London: IFRS Foundation; hành vi của khách hàng, làm dịch chuyển mơ hình 10. PWC Việt Nam, 2018. Chuẩn mực Báo cáo kinh doanh sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp. tài chính quốc tế số 16- một kỷ nguyên mới IFRS 16 đã hồn thiện rất nhiều so với Chuẩn về kế tốn cho thuê, Việt Nam: PWC; mực Kế tốn Quốc tế thuê tài sản cũ IAS 17. IFRS 11. Vietstock, 2017. VIETSTOCK. [Trưc tuyên] 16 được kì vọng sẽ làm cho Báo cáo tài chính doanh Available at: nghiệp trở nên đáng tin cậy hơn. Điều này sẽ giúp 34 Số 134 - tháng 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN