Sinh học - Lý thuyết và một số phương pháp giải bài tập về di truyền quan hệ

doc 8 trang vanle 3150
Bạn đang xem tài liệu "Sinh học - Lý thuyết và một số phương pháp giải bài tập về di truyền quan hệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsinh_hoc_ly_thuyet_va_mot_so_phuong_phap_giai_bai_tap_ve_di.doc

Nội dung text: Sinh học - Lý thuyết và một số phương pháp giải bài tập về di truyền quan hệ

  1. B. NỘI DUNG I. Khái quát về quần thể. 1. Các đặc trưng của quần thể. 1.1. Khái niệm. Quần thể là một tập hợp các cá thể cùng loài, chung sống trong một khoảng không gian xác định, tồn tại qua thời gian nhất định, các cá thể giao phối với nhau sinh ra thể hệ mới (quần thể giao phối). Trừ loài sinh sản vô tính và trinh sinh không qua giao phối. 1.2. Đặc trưng của quần thể. Có vốn gen đặc trưng. Vốn gen của quần thể, thể hiện ở tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể. +Tần số alen: Tỉ lệ giữa số lượng alen đó trên tổng số alen thuộc một locut trong quần thể hay bằng tỉ lệ phần trăm số giao tử mang alen đó trong quần thể ở 1 thời điểm xác định. +Tần số kiểu gen: Tỉ lệ cá thể có kiểu gen đó trên tổng số cá thể trong quần thể. 2. Cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và tự thụ tinh. 2.1. Quần thể tụ thụ phấn. Khái niệm: Tự thụ phấn là sự thụ phấn xảy ra cùng cây nên tế bào sinh dục đực và cái có cùng kiểu gen. Kết quả tự thụ phấn liên tiếp n thế hệ ở cây F1 dị hợp ban đầu thu được. Aa= AA=aa= Kết luận: Quần thể tự thụ phấn qua các thế hệ thì tần số alen không đổi, nhưng tần số kiểu gen thay đổi theo hướng tăng dần tỉ lệ kiểu gen đồng hợp, giảm dần tần số kiểu gen dị hợp. Kết quả là quần thể phân hoá thành các dòng thuần có kiểu gen khác nhau. 2.2. Giao phối cận huyết=Giao phối gần. Khái niệm: Giao phối giữa các cá thể cùng bố mẹ, hoặc giữa bố mẹ với con cái của chúng. Cơ sở của việc cấm kết hôn gần: Hạn chế gen lặn có hại biểu hiện ra kiểu hình ở thể đồng hợp. 3. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối. Khái niệm: Hiện tượng các cá thể có thể lựa chọn và giao phối với nhau hoàn toàn ngẫu nhiên. Kết quả: +Tạo ra nhiều biến dị tổ hợp. +Duy trì tần số alen và thành phần kiểu gen ở trạng tái cân bằng. 3.1. Định luật Hardy-Weinberg. Trong quần thể lớn ngẫu phối, nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen, thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác theo đẳng thức: p2(AA) +2pq(Aa) + q2(aa) = 1. -Điều kiện nghiệm đúng của định luật Hardy-Weinberg. +Quần thể có kích thước lớn. +Các cá thể trong quần thể giao phối ngẫu nhiên. +Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau. +Đột biến không xảy ra hoặc xảy ra với tần số đột biến thuận bằng tần số đột biến nghịch.
  2. +Quần thể được cách li di truyền với quần thể khác, không có biến động di truyền và di nhập gen. -Ý nghĩa: Khi quần thể ở trạng thái cân bằng, nếu biết tần số cá thể có kiểu hình lặn, ta tính được tần số alen lặn, alen trội và thành phần kiểu gen của quần thể và ngược lại. II. Các dạng bài tập về di truyền quần thể. 1. Xác định tần số alen. 1.1. Xác định tần số alen khi biết cấu trúc di truyền quần thể. -Theo định nghĩa: Tần số alen bằng tỉ lệ giao tử mang alen đó trong quần thể. Ví dụ: Một quần thể thực vật có 1000 cây. Trong có có 500 cây AA, 300 cây Aa, 200 cây aa. Xác định tần số alen của quần thể. Hướng dẫn: Tần số alen A (p(A)) là: p(A) = [500.2 + 300] / (1000.2) = 0,65 q(a)=1 - 0,65 = 0,35. -Nếu biết cấu trúc di truyền của quần thể là: D (AA) + H (Aa) + R (aa) = 1. Thì tần số alen A là: p(A) = D + H/2 q(a) = R + H/2 = 1 - p(A) Ví dụ: Ở một quần thể có cấu trúc di truyền là 0,5AA + 0,3Aa + 0,2aa =1. Xác định tần số alen của quần thể? Hướng dẫn: Tần số alen A (p(A)) là: p(A) = 0,5 + 0,3/2 = 0,65, q(a) = 1 - 0,65 = 0,35. 1.2. Đối với gen trên NST thường, nếu quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền thì tần số alen lặn bằng căn bậc hai tần số kiểu hình lặn. Biết tần số kiểu hình lặn q2 (aa) => q (a) = . Ví dụ: Ở một loài gen A quy định lông đen là trội hoàn toàn so với a quy định lông trắng. Quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền và có tỉ lệ lông đen là 64%. Tính tần số alen A? Hướng dẫn: Tỉ lệ lông trắng là: 1 – 0,64 = 0,36. Tần số alen a là: q(a) = 0,6 => p(A) = 1 – 0,6 = 0,4. 1.3. Đối với gen lặn trên NST X không có alen tương ứng trên NST Y. Nếu quần thể cân bằng, thì tần số alen lặn liên kết với NST X (qXa) tính bằng (số cá thể đực mắc bệnh / tổng số cá thể đực của quần thể). q(Xa) = q(XaY) => p(XA) = 1- q(Xa) *Cấu trúc của quần thể khi cân bằng : Giới cái XX: p2(XAXA) + 2pq(XAXa) + q2(XaXa) = 1 Giới đực XY: p(XAY) + q(XaY) = 1 *Chú ý: Nếu xét cả quần thể có số cá thể mắc bệnh (cả đực và cái) là x%. Ta có: q(XaY) + q2(XaXa) = 2.x. Từ đó ta xác định được q(Xa) => Cấu trúc di truyền của quần thể. Ví dụ 1: Trong quần thể người tỉ lệ nam mắc bệnh mù màu là 1%. Khả năng nữ giới mắc bệnh mù màu là: A. 0,01% B. 0,05% C. 0,04% D. 1% Hướng dẫn: Ta có q(Xa) = q(XaY) = 0,01. Vậy tỉ lệ nữ mù màu là q2(aa) = 0,012 = 0,01%.
  3. Ví dụ 2: Trong quần thể người điều tra thấy 12% bị mù màu. Xác định tỉ lệ nam, nữ mù màu? A. 12% nam mù màu, 4% nữ mù màu. B. 20% nam mù màu, 4% nữ mù màu. C. 2% nam mù màu, 4% nữ mù màu. D. 20% nam mù màu, 2% nữ mù màu. Hướng dẫn: Ta có q(XaY) + q2(XaXa) = 2.0,12 => q(a) = 0,2. Tỉ lệ nam mù màu là q(XaY) =20%, tỉ lệ nữ mù màu là q2(XaXa) = 0,22 = 4%. 1.4. Đối với một gen có nhiều alen có tần số tương ứng p(A), q(a’), r(a) Thì cấu trúc di truyền của quần thể khi cân bằng là: [p(A) + q(a’) + r(a) + ]2 = 1. 1.4.1. Trường hợp các gen di truyền theo kiểu đồng trội. -Xét sự di truyền nhóm máu ở người có ba alen IA, IB, IO với tần số tương ứng là p, q, r. Khi quần thể cân bằng di truyền thì cấu trúc di truyền của quần thể là [p(IA) + q(IB) + r(IO)] = 1. -Tần số nhóm máu A là: p2(IAIA) + 2pr(IAIO) -Tần số nhóm máu B là: q2(IBIB) + 2qr(IBIO) -Tần số nhóm máu AB là: 2pq(IAIB) -Tần số nhóm máu O là: r2 (IOIO) Ví dụ 1: Trong quần thể người nhóm máu O chiếm 4%, nhóm máu B chiếm 21%. Xác định tỉ lệ nhóm máu A của quần thể, biết cấu trúc di truyền ở trạng thái cân bằng. A. 0,45. B. 0,30. C. 0,25 D. 0.15. Hướng dẫn: Ta có r2 (IOIO) = 0,04 => r(IO) = 0,2 (1). q2(IBIB) + 2qr(IBIO) =0,21 (2). Từ (1), (2) suy ra q(IB) = 0,3, p(IA) = 0,5. Vậy tần số nhóm máu A trong quần thể là p2(IAIA) + 2pr(IAIO) =0,45. Ví dụ 2: Trong một quần thể người cân bằng kiểu gen người ta thấy xuất hiện 1% có nhóm máu O và 28% nhóm máu AB. Tỉ lệ người có nhóm máu A và B của quần thể đó là bao nhiêu. Biết rằng tần số nhóm máu A cao hơn nhóm máu B. A. 56%; 15% B. 62%; 9% C. 49%; 22% D. 63%; 8% Hướng dẫn: Ta có r2 (IOIO) = 0,01 => r(IO) = 0,1 (1). 2pq(IBIO) =0,28 (2). P + q+ r =1 (3). Từ (1), (2, (3) suy ra q(IB) = 0,2, p(IA) = 0,7. Vậy tần số nhóm máu A trong quần thể là p2(IAIA) + 2pr(IAIO) =0,63, tần số nhóm máu B là 0,08. 1.4.2. Trường hợp các gen di truyền theo kiểu thứ tự trội lặn khác nhau. -Xét locut A có 3 alen a1, a2, a3 theo thứ tự trội lặn hoàn toàn a1>a2> a3 với tần số tương ứng là p,q, r. Cấu trúc di truyền của quần thể khi cân bằng là: 2 2 2 p (a1a1) + 2pq(a1a2) + 2pr(a1a3) + q (a2a2) + 2qr(a2a3) +r (a3a3) = 1. 2 Tần số kiểu hình 1: p (a1a1) + 2pq(a1a2) + 2pr(a1a3). 2 Tần số kiểu hình 2: q (a2a2) + 2qr(a2a3). 2 Tần số kiểu hình lặn: r (a3a3). Ví dụ: Màu sắc vỏ ốc sên do một gen có 3 alen kiểm soát: C1: nâu, C2: hồng, C3: vàng. Alen qui định màu nâu trội hoàn toàn so với 2 alen kia, alen qui định màu hồng trội hoàn toàn so với alen qui định màu vàng. Điều tra một quần thể ốc sên người ta thu được các số liệu sau: Màu nâu có 360 con; màu hồng có 550 con; màu vàng có 90 con. Xác định tần số các alen C1, C2, C3? Biết quần thể cân bằng di truyền. A. 0,4; 0,4; 0,2 B. 0,2 ; 0,5; 0,3 C. 0,3; 0,5; 0,2 D. 0,2; 0,3; 0,5
  4. Hướng dẫn: Ta có tần số kiểu hình nâu : hồng : vàng tương ứng là 0,36 : 0,55 : 0,09. 2 Ta có r (C3C3) = 0,09 => r(C3) = 0,3. 2 Ta có q (C2C2) + 2qr(C2C3) =0,55 = q(C3) = 0,5 => p(C1) = 0,2. 1.5. Xác định tần số alen trong trường hợp có tác động của chọn lọc tự nhiên. 1.5.1. Ở quần thể tự phối. Đối với quần thể tự thụ phấn có gen gây chết (hoặc không có khả năng sinh sản) phải xác định lại cấu trúc di truyền của quần thể sau khi có chọn lọc. Ví dụ 1: Một quần thể tự thụ phấn có kiểu gen ở thế hệ P: 0,45AA: 0,30Aa: 0,25aa. Biết rằng cây có kiểu gen aa không có khả năng kết hạt. Tính theo lí thuyết cây không có khả năng kết hạt ở thế hệ F1 là: A. 0,1 B. 0,16 C. 0,15 D. 0,325 Hướng dẫn: Cấu trúc di truyền của quần thể sau khi có chọn lọc là: AA = 0,45 / (0,45+0,3) = 0,6 Aa = 1- 0,6 = 0,4. Vậy sau 1 thế hệ tự thụ phấn thì tần số kiểu gen aa = 0,4.1/4=0,1. 1.5.2. ở quần thể giao phối. -Giả sử hệ số chọn lọc đối với kiểu gen AA, Aa, aa tương ứng là h1, h2, h3. Xác định tần số các alen sau 1 thế hệ chọn lọc. f(AA)= f(Aa)= aa = 1-[f(AA) + f(Aa)] -Nếu kiểu gen đồng hợp tử lặn gây chết thì tần số alen lặn sau 1 thế hệ chọn lọc bằng q/(1+q). Chứng minh: q(a) = -Nếu kiểu gen đồng hợp tử lặn gây chết thì tần số alen lặn sau 1 thế hệ chọn lọc bằng q0/(1+n.q0). Ví dụ 1: Quần thể bướm bạch dương ban đầu có pB = 0,01 và qb = 0,99, với B là alen đột biến gây ra màu đen, còn b màu trắng. Do ô nhiễm bụi than thân cây mà loài bướm này đậu bị nhuộm đen, nên kiểu hình trội ưu thế hơn kiểu hình lặn (chim ăn sâu khó nhìn thấy bướm màu đen trên nền môi trường màu đen). Nếu trung bình 20% bướm đen sống sót được cho đến khi sinh sản, trong khi bướm trắng chỉ sống sót đến sinh sản 10%, thì sau một thế hệ tần số alen là: A. p = 0,02; q = 0,98 B. p= 0,004, q= 0,996 C. p = 0,01; q = 0,99 D. p= 0,04 ; q = 0,96 Hướng dẫn: Tần số alen qB: 2 2 qB = (0,99 .10% + 0,01.0,99.20%) / [0,01 .20% + 2.0,01.0,99.20% + 0,992.10%]=0,96 Ví dụ 2: Quần thể ban đầu đang cân bằng di truyền có q(a)=0,01, các đồng hợp tử lặn chết trong dạ con. Hãy tính tần số các alen sau 1 thế hệ? A. p(A)=0,9901; q(a)=0,0099 B. p(A)=0,9001; q(a)=0,0999 C. p(A)=0,9801; q(a)=0,0199 D. p(A)=0,901; q(a)=0,099 Hướng dẫn: q(a) = q0/(1+q0) = 0,0099, p(A) = 0,9901
  5. 2 Ví dụ 3: Sau khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền có cấu trúc di truyền p0 (AA) : 2 2p0.q0(Aa) : q0 (aa), do điều kiện sống thay đổi, những cá thể có kiểu gen aa trở nên không có khả năng sinh sản. Hãy xác định tần số alen q(a) của quần thể sau 5 thế hệ ngẫu phối? n n n A. q0/(1+5q0) B. (1/5.q0) C. q0-(1/5.q0) D. (1-q0) /2 Hướng dẫn: Áp dụng công thức qn = q0/(1+n.q0). 1.6. Xác định tần số alen trong trường hợp xảy ra đột biến gen. 1.6.1. Với một gen có 2 alen, sự thay đổi tần số alen phụ thuộc cả vào tần số đột biến thuận (u) và tần số đột biến nghịch (v): ∆p = vq-up; ∆q = up – vq. Ví dụ 1: Một quần thể có p = 0,8, q = 0,2. Nếu tần số đột biến thuận u = 5.10-5, tần số đột biến nghịch v=2.10-5. Hãy tính tần số alen sau 1 thế hệ: -5 -5 -5 Hướng dẫn: ∆p = vq-up = -3,6.10 . Vậy p1 = 0,8 - 3,6.10 và q1 = 0,2 + 3,6.10 . 1.6.2. Tần số đột biến thuận (u) không thay đổi qua các thể hệ. -Tần số đột biến gen A thành a sau mỗi thế hệ là u. -Sau 1 thế hệ, tần số alen A: p(A)= p(A) - p(A).u Vd: Quần thể ban đầu có p(A) = q(a) = 0,5. Tần số đột biến A -> a sau mỗi thế hệ là 10-6. Sau bao nhiêu thế hệ thì tần số alen a tăng lên 1,5%. Hướng dẫn: Ban đầu p(A) = q(a) = 0,5 -6 -6 F1: p(A)1 = 0,5 - 0,5.10 = 0,5(1-10 ) -6 -6 2 F2: p(A)2 = p(A)1 – p(A)1.10 =0,5(1-10 ) -6 -6 n Fn: p(A)n = p(A)n-1 – p(A)n-1.10 = 0,5(1-10 ) -6 n Theo bài ra ta có: p(A)n = 0,5(1-10 ) = 0,5 – 0,5.1,5% => n= 1.7. Xác định tần số alen trong trường hợp xảy ra nhập cư. *Tốc độ di-nhập gen: m=Số giao tử mang gen di nhập / Số giao tử mỗi thế hệ trong quần thể m=Số cá thể nhập cư / tổng số cá thể trong quần thể. -Nếu gọi: q0 : tần số alen trước khi có di nhập. qm: tần số alen trong bộ phận di nhập. q’: tần số alen sau khi di nhập. m: kích thước nhóm nhập cư. ’ -Thì: q = q0 - m(q0-qm) Ví dụ 1: Trong một quần thể gồm 900 con bướm, tần số alen quy định cấu tử chuyển động nhanh của 1 enzyme (p) bằng 0,7, và tần số alen quy định cấu tử chuyển động chậm (q) là 0,3. 90 con bướm từ quần thể này nhập cư đến quần thể có q=0,8. Tính tần số alen của quần thể mới. Hướng dẫn: Ta tính được m= 90/ 900 = 0,1. Ta có q’ = q0 - m(q0-qm) = 0,8 – 0,1.(0,8- 0,3) = 0,75. và p’ = 1 – 0,75 = 0,25. Ví dụ 2: Một quần thể cho có q(a) = 0,4 phát tán với tốc độ m=0,1 vào 2 quần thể I: qa=0,9, II: qa=0,1. Thì sau khoảng 30 thế hệ trong 2 quần thể nhận I, II có qa xấp xỉ bằng nhau và bằng qa của quần thể cho. 2. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể. 2.1 Quần thể tự thụ phấn.
  6. Quần thể tự phối ban đầu có cấu trúc di truyền x(AA) + y(Aa) + z(aa) = 1. Sau n thế hệ tự thụ phấn liên tiếp, thì cấu trúc di truyền của quần thể là: AA = x + y.[1-(1/2)n]/2 Aa = y.(1/2)n. Aa = z + y.[1-(1/2)n]/2 = 1 - [ AA + Aa] Ví dụ 1: Ở ngô, gen A: hạt đỏ, gen a: hạt trắng. Trong quần thể ban đầu toàn cây Aa. Xác định tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ F3 tự thụ phấn? A. 62,5% hạt đỏ: 37,5% hạt trắng. B. 50% hạt đỏ : 50% hạt trắng. C. 56,25% hạt đỏ : 43,75% hạt trắng. D. 75% hạt đỏ : 25% hạt trắng. Ví dụ 2: Cho biết tỉ lệ kiểu gen của quần thể như sau: 1%AA: 64%Aa: 35%aa. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể sau 4 thế hệ tự phối ? A. 65%AA: 4% Aa: 31% aa. B. 1%AA: 64%Aa: 35%aa. C. 31%AA: 4%Aa: 65%aa. D. 46,875%AA: 6,25%Aa: 46,875%aa. 2.2. Quần thể ngẫu phối cân bằng Hardy – Weinberg. Ví dụ 1: Ở một vùng tỉ lệ người bị bệnh bạch tạng là 1/400. Xác định tỉ lệ kiểu gen của quần thể ở trạng tái cân bằng di truyền? A. 0,95AA: 0,095Aa:0,005aa C. 0,9025AA: 0,095Aa: 0,0025aa B. 0,81AA: 0,18Aa: 0,01aa D. 0,095AA: 0,9025Aa: 0,0025aa. Ví dụ 2: Ở người gen đột biến lặn (m: qui định mù màu) trên NST X không có alen tương ứng trên Y. Alen M không gây mù màu. Trong quần thể người ở trạng thái cân bằng Hardy – Weinberg về bệnh mù màu có tần số người bị mù màu là 5,25%. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể. A. nam: 0,95XAY; 0,05XaY; nữ: 0,9025XAXA: 0,095XAXa: 0,0025XaXa. B. nam: 0,05XAY; 0,95XaY; nữ: 0,9025XAXA: 0,095XAXa: 0,0025XaXa. C. nam: 0,95XAY; 0,05XaY; nữ: 0,095XAXA: 0,95XAXa: 0,025XaXa. D. nam: 0,95XAY; 0,05XaY; nữ: 0,925XAXA: 0,095XAXa: 0,25XaXa. 2.3. Trường hợp xét 2 locut phân li độc lập. Ví dụ: Trong một quần thể giao phối tự do, xét một gen có 2 alen A và a có tần số tương ứng là 0,8 và 0,2; một gen khác nhóm liên kết với nó có 2 alen B và b có tần số tương ứng là 0,7 và 0,3. Trong trường hợp 1 gen quy định 1 tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Tỉ lệ cá thể mang kiểu hình trội cả 2 tính trạng được dự đoán xuất hiện trong quần thể sẽ là: A. 75% B. 81,25% C. 51,17% D. 87,36% Hướng dẫn: Tần số kiểu hình A-B- = (A-).(B-) = (1-aa).(1-bb) = 0,96.0,91 = 0,8736 3. Xác định trạng thái cân bằng di truyền của quần thể. 3.1. Dấu hiệu xác định quần thể cân bằng di truyền. +Tần số alen 2 giới phải bằng nhau. Nếu tần số alen 2 giới không bằng nhau thì quần thể chưa đạt trạng thái cân bằng di truyền. +Cấu trúc di truyền thoả mãn công thức định luật Hardy-Weinberg: p2 (AA) + 2pq (Aa) = q2 (aa) = 1 +Hoặc tỉ lệ kiểu gen dị hợp và kiểu gen đồng hợp thoả mãn: Hay p2.q2=(2pq/2)2 Ví dụ: Cho cấu trúc di truyền của các quần thể sau:
  7. (1). 100% các cá thể của quần thể có kiểu hình lặn. (2). 100% các cá thể của quần thể có kiểu hình trội. (3). 100% các cá thể của quần thể có kiểu gen đồng hợp trội. (4). 0,16XAXA:0,48XAXa:0,36XaXa:0,4XAY:0,6XaY. (5). xAA+yAa+zaa=1 với (y/2)2=x2.z2. (6). Quần thể có tần số alen A ở giới XX là 0,8, ở giới XY là 0,2. (7). 0,49AA : 0,42Aa: 0,09aa (8). 0,25AA: 0,5Aa: 0,25aa. Nhưng kiểu gen aa không có khả năng sinh sản. -Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền gồm: A. 1,3,4,7 B. 2,4,5,8 C. 1,3,4,5,7 D. 2,4,6,8 3.2. Nếu quần thể chưa cân bằng di truyền thì sau bao nhiêu thế hệ quần thể sẽ cân bằng di truyền? -Trường hợp 1: Nếu tần số alen 2 giới bằng nhau nhưng quần thể chưa cân bằng di truyền, thì chỉ cần sau 1 thế hệ quần thể sẽ đạt trạng thái cân bằng di truyền. -Trường hợp 2: Nếu tần số alen 2 giới khác nhau: +Nếu gen trên NST thường thì sau 2 thế hệ quần thể sẽ cân bằng di truyền. +Nếu gen trên NST giới tinh thì sau 5-7 thế hệ quần thể sẽ cân bằng di truyền. Giải thích: +Khi cân bằng thì tần số alen 2 giới bằng nhau: con cái có 2X, con đực có 1X (tổng số 3X). p(A)=1/3p(XA)♂ + 2/3p(XA)♀ q(a)= 1/3q(Xa)♂ + 2/3q(Xa)♀ +Sau mỗi thế hệ con đực nhận 1X từ mẹ nên tần số alen liên kết giới tính bằng tần số kiểu gen của mẹ. Con cái nhận 1X từ bố và 1X từ mẹ, nên tần số alen liên kết giới tính nhận được bằng trung bình cộng tần số kiểu gen của bố và mẹ. Ví dụ 1: Trong 1 quần thể ngẫu phối có: Giới đực : 0,8A :0,2a. Giới cái có: 0,4A: 0,6a. Gen qui định tính trạng trên NST thường. Sau bao nhiêu thế hệ thì quần thể cân bằng di truyền? A. 1 thế hệ B. 2 thế hệ C. 3 thế hệ D. 5-6 thế hệ -Ví dụ 2: Cấu trúc di truyền của quần thể: ♀0,2XAXA : 0,6XAXa : 0,2XaXa ♂0,2XAY : 0,8XaY Hướng dẫn: ♀ p(XA) = 0,5 q(Xa) = 0,5 ♂ p(XA) = 0,2 q(Xa) = 0,8 ==> Quần thể chưa đạt trạng thái cân bằng di truyền. -Khi quần thể cân bằng tần số alen được xác định như sau: p(XA) = 1/3.0,2 + 2/3.0,5 = 0,4. q(Xa) = 1-0,4 = 0,6. -Cấu trúc di truyền khi quần thể cân bằng: ♀: 0,16XAXA : 0,48XAXa : 0,36XaXa ♂: 0,4XAY : 0,6XaY *Sau bao nhiêu thế hệ thì quần thể đạt cân bằng di truyền: Thế xuất 1 2 3 4 5 6 hệ phát ♂ 0,2XA 0,5XA 0,35XA 0,425XA 0,3875XA 0,40625XA 0,39785XA ♀ 0,5XA 0,35XA 0,425XA 0,3875XA 0,40625XA 0,39785XA 0,4XA Vậy sau 5-6 thế hệ thì quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền.
  8. 4. Bài tập di truyền xác suất về quần thể. 4.1. Xác định tỉ lệ kiểu hình trội thông qua tỉ lệ kiểu hình lặn. Cơ sở: Tỉ lệ kiểu hình trội = 100% - tỉ lệ kiểu hình lặn. Ví dụ: Trong quần thể người nhóm máu O chiếm 4%, nhóm máu B chiếm 21%. Hai vợ chồng cùng có nhóm máu B. Tính xác suất họ sinh con trai đầu lòng có nhóm máu B? A. 45/98. B. 45/49. C. 3/16 D. 47/49. Hướng dẫn: Ta tính được tần số alen tương ứng là IA = 0,5, IB= 0,3, IO = 0,2. Tần số nhóm máu B là 0,21. Xác suất một người có nhóm máu B có kiểu gen IBIO là: 2pr / (q2 + 2qr) = 0,12 / 0,21 = 4/7. Vậy xác suất cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng có máu O là: 4/7.4/7.1/4= 4/49. Vậy xác suất họ sinh con trai đầu lòng có nhóm máu A là (1- 4/49).1/2 = 45/98. 4.2. Xác suất kiểu gen dị hợp trong số cá thể có kiểu hình trội 2pq/(p2 + 2pq). Ví dụ 1: Ở quần thể Ruồi giấm có thân xám là trội so với thân đen. Quần thể này có tần số thân đen 36%. Chọn ngẫu nhiên 10 cặp thân xám giao phối với nhau theo từng cặp. Tính xác suất để 10 cặp cá thể này đều có kiểu gen dị hợp tử? A. (2/3)10 B. (3/4)20 C. (3/4)10 D. (2/3)20. Hướng dẫn : Ta có q2(aa) = 0,36 => q(a) = 0,6, p(A) = 0,4. Xác suất cá thể có kiểu hình trội có kiểu gen dị hợp là : 2pq/(p2 + 2pq) = 0,48/0,64=3/4 Xác suất để 10 cặp cá thể thân xám đều có kiểu gen dị hợp tử là : (3/4)2.10 Ví dụ 2: Ở 1 locut trên NST thường có n+1 alen. Tần số của 1 alen là ½, trong khi tần số mỗi alen còn lại là là 1/2n. Giả sử quần thể ở trạng thái cân bằng Hardy-Weinberg. Xác định tần số các cá thể dị hợp tử? A. (3n-1)/4n B. (2n-1)/3n C. (3n-1)/2n D. (3n-1)/2n Hướng dẫn : Tần số của 1 alen là ½. Vậy tần số của mỗi alen còn lại đều là 1/2n. Tần số kiểu gen đồng hợp là : ¼ + n.(1/2n)2 Tần số kiểu gen dị hợp là : 1 – (¼ + n.(1/2n)2) = (3n-1)/4n Ví dụ 3: Ở quần thể người tỉ lệ bị bệnh bạch tạng là 1/10.000. Xác suất để 1 cặp vợ chồng bình thường mang gen gây bệnh là bao nhiêu? A. 4% B. 0,04% C. 1% D. 0,01%. Hướng dẫn: ta có q2(aa) = 1/10.000 => q(a) = 0,01; p(A) = 0,99. Xác suất để 1 cặp vợ chồng bình thường mang gen gây bệnh (có kiểu gen dị hợp Aa) là: [2pq/(p2 + 2pq)]2 = 0,04%. Ví dụ 4 : Ở người gen đột biến lặn (m) nằm trên NST X không có alen trên Y. Alen trội tương ứng là (M) không gây mù màu. Trong quần thể người ở trạng thái cân bằng Hacđi- Vanbec về bệnh mù màu có tần số nam giới bị mù màu là 5%. Xác định tỉ lệ những người mang gen lặn qui định bệnh bạch tạng trong kiểu gen ? A. 14,75% B. 7,375% C. 0,25% D. 9,75% Hướng dẫn: Ta có q(XA) = 0,05. Tỉ lệ những người mang gen lặn qui định bệnh bạch tạng trong kiểu gen là : [q(XAY) + 2pq (XAXa) + q2(XaXa)]/2 = 0,07375.