Quản trị mạng - Quản trị người dùng

pdf 17 trang vanle 2420
Bạn đang xem tài liệu "Quản trị mạng - Quản trị người dùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_tri_mang_quan_tri_nguoi_dung.pdf

Nội dung text: Quản trị mạng - Quản trị người dùng

  1. QUẢN TRỊ NGƯỜI DÙNG
  2. Tài khoản của người quản trị  Trong quá trình cài đặt Linux chúng ta khởi tạo người sử dụng root cho hệ thống. Đây là superuser, tức là người sử dụng đặc biệt có quyền không giới hạn. Sử dụng quyền root chúng ta rất thấy thoải mái vì chúng ta có thể làm được thao tác mà không phải lo lắng gì đết xét quyền truy cập này hay khác. Tuy nhiên, khi hệ thống bị sự cố do một lỗi lầm nào đó, chúng ta mới thấy sự nguy hiểm khi làm việc như root. Hãy chỉ dùng quyền root khi bạn không có cách nào khác.
  3. Super User: root  Không phải tài khoản superuser nào cũng gọi là root, mặc dù nó được tạo mặc định là root khi cài đặt Linux.  superuser có thể có tên bất kỳ nhưng thường được dùng nhất dưới tên root.  Tài khoản này được định nghĩa là tài khoản có UserID là 0 , các userID được định nghĩa trong file /etc/passwd  Nếu bạn đang ở User thường thì dấu nhắc tại Shell là $ Nếu bạn đang ở Super User (root) thì dấu nhắc tại Shell là #
  4. /etc/passwd  Tập tin /etc/passwd đóng một vai trò sống còn đối với một hệ thống Unix. Mọi người đều có thể đọc được tập tin này nhưng chỉ có root mới có quyền thay đổi nó. Tập tin /etc/passwd được lưu dưới dạng text như đại đa số các tập tin cấu hình của Unix. root:x:0:0:root:/root:/bin/bash bin:x:1:1:bin:/bin: tuanql:x:501:501:Le Quoc Tuan :/home/tuanql:/bin/bash
  5. /etc/passwd  Mỗi user được lưu trong một dòng gồm 7 cột. Cột 1 : tên người sử dụng Cột 2 : mã liên quan đến passwd cho Unix chuẩn và ‘x’ đối với Linux. Linux lưu mã này trong một tập tin khác /etc/shadow mà chỉ có root mới có quyền đọc. Cột 3:4 : user ID:group ID Cột 5: Tên đầy đủ của người sử dụng. Một số phần mềm phá password sử dụng dữ liệu của cột này để thử đoán password. Cột 6: thư mục cá nhân Cột 7: chương trình sẽ chạy đầu tiên sau khi login (thường là shell) cho user
  6. /etc/shadow  Unix truyền thống lưu các thông tin liên quan tới mật khẩu để đăng nhập (login) ở trong /etc/passwd. Các phiên bản Unix mới đều lưu mật khẩu trong tập tin /etc/shadow và chỉ có root được quyền đọc tập tin này. Chú ý: Theo cách xây dựng mã hóa mật khẩu, chỉ có 2 cách phá mật khẩu là vét cạn (brute force) và đoán. Phương pháp vét cạn, theo tính toán chặt chẽ, là không thể thực hiện nổi vì đòi hỏi thời gian tính toán quá lớn, còn đoán thì chỉ tìm ra những mật khẩu ngắn, hoặc “yếu”, ví dụ như những từ tìm thấy trong từ điển
  7. Tạo user account mới  Ta sử dụng lệnh adduser (hoặc useradd tùy vào phiên bản) [root@pascal]# /usr/sbin/adduser foo [root@pascal]# passwd foo Changing password for user foo New UNIX password: Retype new UNIX password: passwd: all authentication tokens updated successfully [root@pascal]#
  8. Tập tin /etc/login.defs  Dùng để định nghĩa các thông tin mặc định khi tạo một user mới  MAIL_DIR /var/spool/mail  MAIL_FILE .mail  PASS_MAX_DAYS 99999  PASS_MIN_DAYS 0  PASS_MIN_LEN 5  PASS_WARN_AGE 7  UID_MIN 500  UID_MAX 60000  GID_MIN 500  GID_MAX 60000  CREATE_HOME yes
  9. Xoá một user  Lệnh userdel dùng để xóa một user. Bạn cũng có thể xóa một user bằng cách xóa đi dòng dữ liệu tương ứng trong tập tin /etc/passwd. Quá trình xoá bằng tay : Xoá điểm nhập tương ứng với người dùng trong /etc/passwd và trong /etc/group. Xoá các file mail và mail alias của người dùng Xoá mọi cron và at Xoá thư mục cá nhân của user đó
  10. Nhóm và các vấn đề liên quan  Mọi người dùng trong các hệ unix hay Linux đều thuộc về một nhóm. Nhóm là một tập hợp các cá nhân đơn lẻ được gộp lại theo một lý do nào đó. Chẳng hạn người dùng trong nhóm có thể làm cùng phòng, có thể cùng cần truy nhập một tài nguyên hệ thống nào đó. Mỗi người có thể thuộc nhiều nhóm. Các nhóm được đặt quyền để các thành viên của nó có thể truy nhập đến các thiết bị, file, hệ thống file hoặc toàn bộ máy tính mà những người khác nhóm có thể bị hạn chế. Các thông tin về nhóm được lưu trong file /etc/groups
  11. /etc/groups  group name:group password:group ID:users  group name:Tên duy nhất xác định một nhóm, tối đa 8 ký tự  group password: Trường mật khẩu đã được mã hoá, thường để trắng hoặc là dấu *.  group ID: Số duy nhất cho mỗi nhóm  users : Chứa danh sách mọi tên người dùng thuộc nhóm đó, phân cách bởi dấu “,”.  Mọi hệ Linux đều có một số các nhóm mặc định thuộc hệ điều hành. Các nhóm này thường là bin,mail,uucp,sys, Do vậy không nên cho một người sử dụng thuộc vào nhóm này vì chúng sẽ có quyền tương đương như root.
  12. Các nhóm mặc định của hệ thống  Root,wheel,system: thường dùng để cho phép người dùng sử dụng lệnh su để chuyển lên quyền root. deamon: dùng để chỉ những người làm chủ thư mục spool ( mail, squid, lpd, ) kmem: dùng cho các chương trình truy cập đến kernel, bộ nhớ trực tiếp ( ps ) tty: làm chủ tất cả các file đặc biệt dùng làm việc với terminal
  13. Thêm & xoá nhóm  groupadd hoặc addgroup groupdel hoặc delgroup
  14. Lệnh su – Switch user  Dùng để chuyển từ user này sang user khác Ví dụ: [lqtuan@gateway lqtuan]$ su -l Password: [root@gateway root]# su –l lqtuan [lqtuan@gateway lqtuan]$ Tham số -l cho phép ta chuyển sang user mới với profile của user mới Thư mục /etc/skel khi một user được tạo ra, toàn bộ các file trong /etc/skel được chép vào home_dir của user mới. Đây là các tham số mặc định cho các users Thường thì các file trong thư mục này bắt đầu với dấu chấm nên phải dùng lệnh ls –la mới thấy
  15. Các lệnh liên quan đến thông tin users  id finger whoami who
  16. Thay đổi password  Dùng lệnh passwd  passwd  passwd username
  17. Tập tin /etc/nsswitch.conf  Dùng để xác định các phương pháp authentication vào hệ thống  #passwd: db files nisplus nis  #shadow: db files nisplus nis  #group: db files nisplus nis