Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hàn Quốc, Nhật Bản và kinh nghiệm cho Việt Nam

pdf 10 trang Đức Chiến 05/01/2024 460
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hàn Quốc, Nhật Bản và kinh nghiệm cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphat_trien_cac_doanh_nghiep_nho_va_vua_o_han_quoc_nhat_ban_v.pdf

Nội dung text: Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hàn Quốc, Nhật Bản và kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở HÀN QUỐC, NHẬT BẢN VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Phùng Mạnh Hùng* Phạm Thị Diệu Anh Tĩm tắt Nhật Bản và Hàn Quốc là những quốc gia cĩ nền kinh tế phát triển với hàng trăm tập đồn kinh tế và cơng ty đa quốc gia, khu vực DNNVV chiếm hơn 99% tổng số doanh nghiệp và cĩ vai trị quan trọng, được coi là động lực, là xương sống của các nền kinh tế này. Các chính sách hỗ trợ DNNVV của Nhật Bản, Hàn Quốc đều được luật hĩa tại các Đạo luật cơ bản về DNNVV. Nhiều tập đồn hàng đầu thế giới hiện nay của hai quốc gia này xuất phát từ các DNNVV và phát triển thành cơng là nhờ kết nối và ứng dụng các thành quả, sản phẩm sáng tạo của hàng ngàn DNNVV trong chuỗi cung ứng. Ở Việt Nam, các DNNVV đĩng vai trị quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Mặc dù chiếm hơn 95% trên tổng số doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên cả nước, song các DNNVV vẫn đang gặp rất nhiều khĩ khăn về hành lang pháp lý, cơng nghệ sản xuất, mơ hình quản lý, kỹ năng quản lý của đội ngũ lãnh đạo, hạn chế về thơng tin và tiếp cận dịch vụ tài chính, vốn đầu tư, Bài viết đã tổng hợp kinh nghiệm của Nhật Bản, Hàn Quốc trong quá trình thực hiện các chính sách giúp hệ thống DNNVV phát triển, trên cơ sở đĩ rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình phát triển hệ thống doanh nghiệp này tại Việt Nam. Từ khĩa: Phát triển, Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nhật Bản, Hàn Quốc. Mã số: 196.281015. Ngày nhận bài: 28/10/2015. Ngày hồn thành biên tập: 03/11/2015. Ngày duyệt đăng: 04/12/2015. Abstract Japan and Korea are the the developed countries with hundred of conglomerates and multinational companies. SMEs sector accounts for more than 99 percent of total enterprises and plays an important role, as the backbone of these economies. SMEs support policies of Japan and Korea are reflected in the Basic Act on SMEs. Many leading corporations of these two countries were SMEs and have developed successfully due to connection and application of the results, innovative products of SMEs in supply chain. In Vietnam, SMEs play a vital role in the economic development process. Although accounting for over 95% of businesses currently operating in the country, SMEs face many difficulties in the legal framework, manufacturing technology, management model, management and leadership skills, limited information access to financial services, investment, etc. The article summarizes the experiences of Japan, Korea in the process of implementing the supporting policies for SMEs development, thus, discovers the lessons learned during the development of this enterprise system in Vietnam. Key words: Development, Small and Medium Enterprises, Japan, Korea. Paper No. 196.281015. Date of receipt: 28/10/2015. Date of revision: 03/11/2015. Date of approval: 04/12/2015. * TS, Trường Đại học Ngoại thương; Email: hungpm@ftu.edu.vn ThS, Tổng Cơng ty thuốc lá Việt Nam. Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 19
  2. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP 1. Đặt vấn đề các hoạt động của nhà nước nhằm giúp hệ Trên thế giới, hệ thống doanh nghiệp thống DNNVV khắc phục những hạn chế nhỏ và vừa đĩng vai trị hết sức quan trọng tồn tại của mình trong quá trình phát triển. trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển Cho đến nay chưa cĩ một khái niệm chung kinh tế xã hội. Tuy nhiên, hệ thống doanh về loại hình DNNVV mà tùy thuộc vào đặc nghiệp này vẫn cịn nhiều khĩ khăn trong điểm của từng quốc gia, từng giai đoạn phát quá trình phát triển như: Quy mơ nhỏ, thiếu triển kinh tế để đưa ra những qui định về vốn và khĩ tiếp cận nguồn vốn, trình độ cơng DNNVV. Khi định nghĩa về DNNVV, các nghệ cịn lạc hậu, khả năng quản trị doanh quốc gia thường căn cứ vào qui mơ về vốn của nghiệp yếu, thiếu nguồn nhân lực cĩ trình độ doanh nghiệp, số lao động thường xuyên, tổng cao, thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất kinh doanh thu, tổng tài sản của doanh nghiệp để doanh, đại bộ phận chưa quan tâm đến định nghĩa. Như vậy, mỗi quốc gia sử dụng xây dựng thương hiệu, khĩ liên kết để tạo thế những tiêu thức hay cĩ các kết hợp các tiêu mạnh chung Chính vì vậy, trong những năm thức khác nhau để đưa ra định nghĩa riêng về gần đây, hệ thống doanh nghiệp này đang DNNVV. Bên cạnh đĩ, khơng chỉ các tiêu chí là mục tiêu trọng tâm của các chính sách hỗ phân loại khác nhau mà ngay cả cách phân trợ phát triển kinh tế của các quốc gia. Nhiều loại doanh nghiệp cũng khác nhau. Cĩ quốc chương trình và chính sách đã được chính phủ gia phân chia doanh nghiệp thành 4 loại như các nước triển khai thực hiện để thúc đẩy sự doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, doanh phát triển của các DNNVV. Các chính sách và nghiệp lớn và doanh nghiệp cực lớn. Cĩ quốc chương trình này được thực hiện thơng qua gia lại phân chia doanh nghiệp thành doanh Bảng 1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia Tiêu thức áp dụng Nước Số lao động Tổng vốn hoặc giá trị tài sản In-đơ-nê-xi-a <100 <0,6 tỷ rupi Xin-ga-po <100 <499 triệu USD Thái Lan <100 <200 Bath Hàn Quốc <300 trong CN, XD <0,6 triệu USD <200 trong TM&DV <0,25 triệu USD Nhật <100 trong bán buơn <10 triệu Yên <50 trong bán lẻ <100 triệu Yên EU <250 <27 triệu Euro Mê-hi-cơ <250 < 7 triệu USD Hoa kỳ <500 <20 triệu USD Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 20 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  3. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Bảng 2: Các tiêu thức phân loại doanh nghiệp tại Việt Nam Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Khu vực siêu nhỏ Số lao Tổng Số lao Tổng nguồn Số lao động nguồn vốn động vốn động I. Nơng, lâm nghiệp và thủy 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 từ trên 200 sản trở xuống trở xuống người đến tỷ đồng đến người đến 200 người 100 tỷ đồng 300 người II. Cơng nghiệp và xây dựng 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 từ trên 200 trở xuống trở xuống người đến tỷ đồng đến người đến 200 người 100 tỷ đồng 300 người III. Thương mại và dịch vụ 10 người 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 trở xuống trở xuống người đến đồng đến 50 người đến 50 người tỷ đồng 100 người Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 nghiệp cực nhỏ (thường là kinh tế hộ gia đình), Với cách xác định trên thì phần lớn doanh doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp đang hoạt động cĩ qui mơ nhỏ và vừa. nghiệp lớn và doanh nghiệp cực lớn. Thực tế Nếu phân loại theo qui mơ lao động thì trong trên thế giới, các nước cĩ quan niệm rất khác số 324.691 doanh nghiệp đang hoạt động (tính nhau về doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguyên đến 1/1/2012) thì cĩ 216.732 doanh nghiệp nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này tiêu siêu nhỏ, 93.356 doanh nghiệp nhỏ và 6.853 thức dùng để phân loại quy mơ doanh nghiệp doanh nghiệp vừa và 7.750 doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên trong hàng loạt các tiêu lớn đang hoạt động. Như vậy nhĩm siêu nhỏ thức phân loại đĩ cĩ hai tiêu thức được sử chiếm tới 66,75%, nhĩm doanh nghiệp nhỏ dụng ở phần lớn các nước là quy mơ vốn và số chiếm 28,75% trong khi số doanh nghiệp vừa lượng lao động. chỉ chiếm 2,1% và doanh nghiệp lớn chiếm 2,4%. Tại Việt Nam, theo khoản 1 điều 3 Nghị Tình hình doanh nghiệp cĩ dấu hiệu tốt lên định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 thì khi số doanh nghiệp lập mới trong năm 2013 doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh tăng trở lại so với cùng kỳ năm 2012. Năm đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp 2013 cả nước cĩ gần 77.000 doanh nghiệp luật, được chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký vừa theo quy mơ tổng nguồn vốn (tổng nguồn là 398.681 tỷ đồng, tăng 10,1% về số doanh vốn tương đương tổng tài sản được xác định nghiệp trong khi giảm 14,7% về số vốn đăng trong bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp) ký so với cùng kỳ năm trước. Trong giai đoạn hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn 2008-2013, số lượng doanh nghiệp thành lập vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như bảng 2 mới cĩ xu hướng tăng ổn định trong 02 năm Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 21
  4. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP 2009-2011 nhưng lại giảm dần từ năm 2012. doanh nghiệp gặp khĩ khăn rơi vào tình trạng Nếu năm 2009 cả nước cĩ gần 85.000 doanh ngừng hoạt động là 50.919 doanh nghiệp, tăng nghiệp thành lập mới thì đến năm 2012 con 11,9% so với cùng kỳ năm trước. số này giảm xuống chỉ cịn gần 70.000 doanh Trong năm 2014, cả nước cĩ 74.842 doanh nghiệp và năm 2013 số doanh nghiệp thành nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn lập mới giảm 8% so với cùng kỳ năm 2010. đăng ký là 432.286 tỷ đồng, giảm 2,7% về số Bảng 3: Số lượng doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp và tăng 8,4% về số vốn đăng ký kinh doanh giai đoạn 2008-2013 so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đĩ, xu hướng thanh lọc diễn ra mạnh mẽ từ năm 2013 Số lượng Vốn đến nay đã sàng lọc lại những doanh nghiệp doanh đăng ký Năm Lũy kế nghiệp (tỷ thực sự cĩ chất lượng, khơng chỉ linh hoạt để ĐKKD đồng) tồn tại qua giai đoạn khĩ khăn nhất mà cịn 2008 65.319 331.060 tìm kiếm thêm cơ hội kinh doanh mới để mở 2009 84.531 415.591 rộng quy mơ hoạt động. Cụ thể, trong năm 2010 83.685 499.276 2014, cĩ 22.758 lượt doanh nghiệp thay đổi tăng vốn với tổng số vốn đăng ký tăng thêm là 2011 77.548 576.824 513.700 595.707 tỷ đồng. Như vậy, tổng số vốn đăng 2012 69.874 646.698 467.265 ký mới và đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh 2013 76.955 723.653 398.681 tế trong năm 2014 là 1.027.993 tỷ đồng. 2014 74.842 798.495 432.286 Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ kế Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một hoạch và Đầu tư doanh nghiệp trong năm 2014 đạt 5,8 tỷ đồng, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2013. Số lao Cũng trong giai đoạn 2008-2012 số lượng động dự kiến được tạo cơng việc làm của các doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động đã duy trì tốc độ tăng trưởng trung bình hàng doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2014 năm trên 10% cụ thể, tăng 20,9% năm 2009, là 1.091 nghìn lao động, tăng 2,8% so với tăng 11,8% năm 2010, tăng 11,6% năm 2011 cùng kỳ năm trước. Như vậy, mặc dù vẫn chưa và tăng 10,6% năm 2012. Như vậy, tỷ lệ thực sự thốt khỏi bối cảnh khĩ khăn nhưng giữa số doanh nghiệp đăng ký với số doanh xét trên khía cạnh quy mơ vốn, doanh nghiệp nghiệp thực tế đang hoạt động sản xuất kinh thành lập mới trong năm 2014 đã tăng hơn doanh trong giai đoạn này là gần 53%, giảm so với cùng kỳ năm ngối. Điều đĩ cho thấy gần 10% nếu so sánh với tỷ lệ doanh nghiệp mơi trường kinh doanh đã được cải thiện, tạo thực tế đang hoạt động trong tổng số doanh niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp vào mơi nghiệp hiện cĩ của nền kinh tế tại thời điểm trường kinh doanh. 01/01/2008 (62%). Giai đoạn này hoạt động Trong năm 2014, một số ngành, lĩnh vực của các doanh nghiệp vẫn cịn gặp nhiều khĩ hoạt động cĩ sự gia tăng về doanh nghiệp khăn thể hiện qua số lượng các doanh nghiệp thành lập mới, như: nghệ thuật, vui chơi và giải thế, phá sản, hoặc ngừng hoạt động và giải trí; nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, ngừng nộp thuế. Năm 2013 cĩ khoảng 60.700 đặc biệt là sự phục hồi trở lại của lĩnh vực doanh nghiệp giải thế và ngừng hoạt động, số kinh doanh bất động sản, phản ánh hiệu quả 22 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  5. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP các biện pháp của Chính phủ trong việc tháo nhưng xu hướng số lượng doanh nghiệp loại gỡ khĩ khăn của chương trình tín dụng 30.000 này ngày càng tăng. Trong từng thời kỳ tỷ đồng cho vay hỗ trợ nhà ở người cĩ thu phát triển của nền kinh tế đất nước, Chính phủ nhập trung bình, thu nhập thấp. Bên cạnh đĩ, Nhật đã ban hành nhiều chính sách phát vẫn cịn một số ngành, lĩnh vực cĩ số doanh triển khu vực DNNVV. Những thay đổi về nghiệp thành lập mới giảm so với năm 2013, chính sách nhằm đặt khu vực DNNVV gồm: khai khống; khoa học, cơng nghệ; dịch vào vị trí phù hợp nhất và khẳng định tầm vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên mơn quan trọng của nĩ trong nền kinh tế. Những khác; xây dựng; dịch vụ việc làm; du lịch; cho thay đổi về chính sách nhằm đặt khu vực thuê máy mĩc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ DNNVV vào vị trí phù hợp nhất và khẳng hỗ trợ khác và bán buơn; bán lẻ; sửa chữa ơ định tầm quan trọng của nĩ trong nền kinh tế. tơ, xe máy. Xét một cách tổng quát, các chính sách phát 2. Kinh nghiệm phát triển DNNVV tại triển DNNVV của Nhật Bản tập trung vào Nhật Bản các mục tiêu chủ yếu sau đây: Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của DNNVV; tăng Nhật Bản là nền kinh tế lớn với hàng cường lợi ích kinh tế và xã hội của các doanh ngàn tập đồn kinh tế, cơng ty đa quốc gia hoạt động trong và ngồi lãnh thổ quốc gia nghiệp và người lao động tại các DNNVV; này. Tuy nhiên, khu vực DNNVV vẫn cĩ khắc phục những bất lợi mà các DNNVV gặp vai trị quan trọng được coi là lực lượng khơng phải; hỗ trợ tính tự lực của các DNNVV. Các thể thay thế ngay cả hiện tại và trong tương chính sách hỗ trợ các DNNVV của Nhật lai. Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2010, được phân thành hai nhĩm chính. Một là, DNNVV ở Nhật chiếm đến 99% trong tổng hỗ trợ tăng cường năng lực kinh doanh của số doanh nghiệp, thu hút 39 triệu lao động các DNNVV. Hai là, hỗ trợ cho việc thay đổi chiếm 80% lực lượng lao động làm việc cơ cấu doanh nghiệp. Từ năm 1980, Liên cho các doanh nghiệp. Thu nhập của khu đồn doanh nghiệp nhỏ được thành lập, với vực kinh tế này chiếm 99,1% tổng thu nhập chức năng chính là thực hiện là tồn bộ bán buơn và 99,8% tổng thu nhập bán lẻ. Đặc các chính sách giúp đỡ DNNVV thơng qua trưng của các DNNVV của Nhật Bản đáng thúc đẩy việc hiện đại hĩa và nâng cấp cơ chú ý là hoạt động vệ tinh của các doanh nghiệp cấu DNNVV, nâng cao khả năng của DNNVV lớn, nhận thầu lại cơng việc của những doanh nhờ phát triển cơng nghệ kỹ thuật; giúp đỡ nghiệp lớn; Các doanh nghiệp được tổ chức DNNVV trong các nỗ lực hoạt động kinh theo các giai tầng doanh nghiệp mẹ (tập đồn), doanh quốc tế, giúp DNNVV đào tạo nguồn doanh nghiệp con, trong đĩ các doanh nghiệp nhân lực. Bên cạnh đĩ, Liên đồn các doanh con cĩ sự gắn bĩ mật thiết, lâu dài, cĩ hợp nghiệp nhỏ của Nhật cịn thực hiện các chức đồng dài hạn, liên tục với doanh nghiệp mẹ; năng sau: Hướng dẫn và tài trợ cho các dự án Các DNNVV ở Nhật Bản phần lớn thuộc các nâng cấp doanh nghiệp; đào tạo cán bộ cơng ngành nghề truyền thống, nhưng luơn luơn nhân tại Học viện quản lý và cơng nghệ cĩ sự kết hợp giữa những tính cách truyền DNNVV; cung cấp dịch vụ thơng tin, nâng thống dân tộc với kỹ thuật, cơng nghệ hiện cấp kỹ thuật và hỗ trợ cho việc quốc tế hĩa của đại. Số lượng DNNVV thường biến động, DNNVV; điều hành hệ thống hỗ trợ lẫn nhau Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 23
  6. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP của các doanh nghiệp nhỏ; điều hành hệ thống dụng bổ sung và bảo lãnh tín dụng cho hỗ trợ lẫn nhau nhằm ngăn chặn phá sản trong các DNNVV. Hệ thống bảo lãnh đặc biệt, đã các DNNVV. Nội dung của chính sách hỗ trợ hoạt động từ năm 1998, cĩ chức năng như một DNNVV của Chính phủ Nhật Bản được thể mạng lưới an tồn, nhằm giảm nhẹ những rối hiện ở một số mặt sau: loạn về tín dụng và gĩp phần làm giảm các vụ - Cải cách pháp lý: Luật cơ bản về DNNVV phá sản của DNNVV. mới được ban hành năm 1999 hỗ trợ cho việc - Củng cố và phát triển nguồn cung tài trợ cải cách cơ cấu để tăng tính thích nghi của cho DNNVV bằng các biện pháp như: Chính DNNVV với những thay đổi của mơi trường phủ cho vay trực tiếp, chủ yếu là các khoản kinh tế - xã hội; tạo tính thuận lợi cho việc vay dài hạn khơng cĩ lãi hoặc lãi suất rất thấp tái cơ cấu doanh nghiệp. Các luật tạo thuận để nâng cao trình độ cơng nghệ, phương tiện lợi cho thành lập doanh nghiệp mới và hỗ trợ hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh. Cho vay DNNVV đổi mới trong kinh doanh, khuyến thơng qua các cơ quan hỗ trợ của Chính phủ, khích mạnh mẽ việc thành lập các doanh các tổ chức tài chính cơng liên quan đến hỗ nghiệp mới, tăng nguồn cung ứng vốn rủi trợ phát triển DNNVV như Hội đồng tài chính ro, trợ giúp về cơng nghệ và đổi mới. Luật DNNVV, Hội đồng tài chính nhân dân, Ngân Xúc tiến các hệ thống phân phối cĩ hiệu hàng trung ương của các hợp tác xã thương quả ở DNNVV hỗ trợ cho việc tăng cường sức mại và cơng nghiệp. cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ thơng qua - Củng cố và phát triển các tổ chức tài chính cơng nghệ thơng tin và xúc tiến các lĩnh vực chuyên doanh của khu vực kinh tế tư nhân để bán hàng. Hệ thống hỗ trợ cũng được thiết lập phục vụ cấp vốn cho DNNVV: Kết hợp với các nhằm hạn chế sự phá sản của các DNNVV. tổ chức tài chính cơng tổ chức tài chính chuyên - Hỗ trợ về vốn vay: Hỗ trợ cĩ thể dưới doanh này tăng khả năng tiếp cận vốn cho dạng các khoản cho vay thơng thường với DNNVV. Kết quả đã thành lập hơn 862 tổ lãi suất cơ bản hoặc các khoản vay đặc chức tài chính phục vụ DNNVV và hơn 4.517 biệt với những ưu đãi theo các mục tiêu tổ chức tài chính chuyên trách phục vụ trong chính sách. Hệ thống hỗ trợ tăng cường cơ lĩnh vực nơng lâm ngư nghiệp. sở quản lý các DNNVV ở từng khu vực, các 3. Kinh nghiệm phát triển các DNVVN khoản vay được thực hiện tùy theo từng điều của Hàn Quốc kiện của khu vực thơng qua một quỹ được gĩp chung bởi chính quyền trung ương và các Vào đầu những năm 1980, Hàn Quốc chính quyền địa phương và được ký quỹ ở một đã thực hiện các chính sách khuyến khích thể chế tài chính tư nhân. Kế hoạch cho vay DNNVV phát triển, qua đĩ DNNVV trở thành nhằm cải tiến quản lý của các doanh nghiệp những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp bán nhỏ được áp dụng với các doanh nghiệp thành phẩm cho các tập đồn lớn. Chính phủ khơng địi hỏi phải cĩ thế chấp hoặc bảo lãnh; Hàn Quốc đã ban hành Luật Xúc tiến doanh hệ thống bảo lãnh tín dụng nhận bảo lãnh nghiệp hỗ trợ chỉ định một số ngành cơng cho các DNNVV vay vốn tại các thể chế nghiệp cũng như một số sản phẩm trong các tài chính tư nhân. Cịn Hiệp hội bảo lãnh ngành cơng nghiệp này là sản phẩm phụ trợ. tín dụng cĩ chức năng mở rộng các khoản tín Luật yêu cầu các doanh nghiệp lớn phải mua 24 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  7. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP các sản phẩm đã chỉ định này từ bên ngồi lao động về hoạt động và hướng phát triển chứ khơng được tự sản xuất. Chính phủ Hàn của DNNVV, bằng các giải pháp hữu hiệu Quốc tập trung đầu tư cải thiện những mặt như ưu tiên cho sinh viên các trường đại học yếu kém của các DNNVV, nhằm tăng tính thực tập tại DNNVV (cĩ cộng thêm điểm), cạnh tranh thơng qua việc khuyến khích các bổ sung vào chương trình đào tạo các mơn doanh nghiệp loại này đổi mới cơ cấu quản học về DNNVV; khuyến khích DNNVV tăng lý và vận hành. Hàn Quốc đề ra chính sách cường thu nhận chuyên gia nước ngồi. nhằm thực hiện chiến lược tăng cường hỗ Tại Hàn Quốc, hệ thống hỗ trợ tài chính trợ phù hợp với đặc tính của từng giai đoạn cho DNNVV bao gồm hệ thống bảo lãnh tín tăng trưởng như: Linh hoạt hĩa khởi nghiệp, dụng trực thuộc Ngân hàng Trung ương, các bằng các chính sách như tăng cường đào tạo cơ cấu tài chính khác thuộc chính phủ và chính nguồn nhân lực, cải thiện cơ chế quản lý, sách thuế. Đây là những cơng cụ đắc lực mà đơn giản hĩa thủ tục rút ngắn thời gian chính phủ sử dụng để hỗ trợ DNNVV. thành lập, hỗ trợ vốn khởi nghiệp, mặt bằng - Bảo lãnh tín dụng: và thuế (ưu tiên cho các doanh nghiệp mạo Hệ thống bảo lãnh tín dụng của Hàn Quốc hiểm). Chính phủ đã định hướng lĩnh vực được luật hĩa từ năm 1961 với mục tiêu là ưu tiên phát triển là các ngành cơng nghiệp giảm nhẹ khĩ khăn tài chính cho các DNNVV. chế tạo, hình thành loại hình “thung lũng Cho đến nay, hệ thống hỗ trợ tài chính cho Silicon Hàn Quốc” cho DNNVV, hỗ trợ 50% DNNVV được phân theo ba kênh chính chi phí trang thiết bị và giảm thuế doanh gồm: Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc, Quỹ thu, sử dụng tài sản, đất; nuơi dưỡng và bảo lãnh tín dụng cơng nghệ Hàn Quốc và Quỹ thúc đẩy tăng trưởng, chính sách giúp các bảo lãnh tín dụng địa phương. Quỹ bảo lãnh tín DNNVV cĩ kinh phí hỗ trợ từ Nhà nước để dụng Hàn Quốc được Chính phủ thành lập nghiên cứu đổi mới cơng nghệ phù hợp với từ năm 1976 với 50% vốn của Chính phủ, ngành và phạm vi hoạt động, đồng thời cĩ thể 30% vốn của ngân hàng thương mại và 20% tiếp nhận và ứng dụng nhanh những thành của các định chế tài chính, đến nay, phần vốn tựu của nghiên cứu mới vào hoạt động hiện của Chính phủ chỉ chiếm 20%. Ngồi bảo lãnh hữu. Chính sách thương mại hĩa sản phẩm tín dụng, quỹ này cịn cung cấp các dịch vụ gắn liền với chủ trương thực hiện các hợp tư vấn, đào tạo về quản lý đối với nhân lực của đồng mua sản phẩm của Chính phủ và các các DNNVV được quỹ bảo lãnh. Năm 1989, tập đồn cơng nghiệp lớn, trong đĩ cĩ phần Hàn Quốc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng hỗ trợ bảo lãnh tín dụng và thiết kế mẫu mã cơng nghệ để triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ thích nghi với thị trường; tăng trưởng - tồn tài chính cho doanh nghiệp cơng nghệ mới, cầu hĩa, là nhĩm giải pháp nhằm ổn định chuyên cung cấp các dịch vụ bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp, đặc biệt ưu tiên cho các nguồn nhân lực, củng cố điều kiện làm việc DNNVV cĩ triển vọng tốt, ứng dụng cơng và xây dựng năng lực cạnh tranh tồn cầu. nghệ sạch nhưng khơng đủ tài sản đảm bảo. Để ổn định nguồn nhân lực cho DNNVV, gắn tương lai DNNVV với tương lai của các - Thực hiện chính sách hồn thuế đối với trường đại học và nền kinh tế, Chính phủ đã các DNNVV: cĩ chủ trương thay đổi nhận thức của giới Chính sách này được thực hiện từ năm Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 25
  8. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP 1980, trong đĩ tập trung vào những doanh hướng dẫn triển khai các văn bản luật quan nghiệp đầu tư và nghiên cứu phát triển sản trọng liên quan đến mơi trường pháp lý cho phẩm mới, bao gồm: hồn lại 15% chi phí doanh nghiệp (Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư cho nghiên cứu phát triển và đào Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Phá sản, Luật tạo nguồn nhân lực; miễn thuế VAT, thuế Hải quan ) nhằm đảm bảo mơi trường kinh trước bạ đối với nhà cửa và đất đai phục vụ doanh ổn định, thuận lợi cho doanh nghiệp. các mục tiêu nghiên cứu phát triển. Các Bộ ngành, Chính quyền địa phương cần 4. Một số kinh nghiệm nhằm phát triển thực hiện các giải pháp mạnh mẽ nhằm cải các DNNVV tại Việt Nam cách triệt để các thủ tục hành chính thơng 4.1. Hồn thiện khung pháp lý, mơi qua ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào quản trường kinh doanh lý nhằm đơn giản hĩa, cơng khai minh bạch quy trình thủ tục, giảm thời gian và chi phí Việt Nam đã xây dựng các chính sách hỗ tuân thủ cho doanh nghiệp. Cần khẩn trương trợ phát triển loại hình doanh nghiệp này gồm đánh giá, tổng kết, tổ chức nhân rộng mơ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 hình trung tâm hành chính cơng ra cả nước, về trợ giúp phát triển DNNVV thay thế Nghị tiến tới áp dụng mơ hình dịch vụ cơng; đặc định số 90/2001/NĐ-CP 23/10/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV. biệt tập trung vào các lĩnh vực: gia nhập thị Tiếp đến, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết trường, xuất nhập khẩu, thuế, đất đai, đầu tư, số 22/NQ-CP ngày 05/5/2010 về việc triển xây dựng, hải quan, giấy phép kinh doanh. khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương rà sốt nhằm triển khai thực hiện tích cực, đồng bộ danh mục các lĩnh vực đầu tư kinh doanh các chính sách trợ giúp phát triển và phát huy cĩ điều kiện, hệ thống hố, cơng khai minh mọi khả năng và nguồn lực đẩy mạnh hoạt bạch các điều kiện để tháo gỡ khĩ khăn trong động sản xuất kinh doanh của DNNVV. Để việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh cho đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng doanh nghiệp. lực cạnh tranh của DNNVV, tạo mơi trường 4.2. Hỗ trợ DNNVV tiếp cận tài chính, tín đầu tư và kinh doanh thuận lợi, lành mạnh để dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp này gĩp phần ngày càng Do đặc điểm của các DNNVV là ít vốn, cao vào phát triển kinh tế, nâng cao năng lực các điều kiện để vay vốn ngân hàng thường cạnh tranh quốc gia và hội nhập kinh tế quốc khơng được thỏa mãn, đặc biệt là điều kiện tế, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết thế chấp tài sản. Do đĩ, việc mở rộng hình định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 về Phê thức cho thuê tài chính về máy mĩc, thiết bị duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV, và vừa giai đoạn 2011 - 2015. giải quyết các khĩ khăn về vốn trung và dài Trong thời gian tới, cần tiếp tục thực hạn cho các DNNVV, giúp các DNNVV nâng hiện các giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh mơ, đảm bảo mơi trường ổn định cho cộng tranh tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. đồng DN nâng cao hiệu quả kinh doanh, yên Hoạt động cho thuê tài chính mang lại lợi ích: tâm đầu tư lâu dài. Các Bộ ngành tổ chức Gĩp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế, 26 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  9. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP gĩp phần thúc đẩy đổi mới cơng nghệ, thiết bị, và lệ phí, Để giải quyết những khĩ khăn đĩ, cải tiến khoa học kỹ thuật, người thuê mua tài trước mắt cần phải đơn giản hĩa chế độ kế chính cĩ thể gia tăng năng lực sản xuất trong tốn cho phù hợp với trình độ kế tốn của điều kiện hạn chế về vốn và đầu tư, DNNVV, xĩa bỏ những đĩng gĩp ngồi thuế, khi cĩ luật thuế thay đổi cần cĩ sự đào tạo, tập Bên cạnh đĩ, Ngân hàng Nhà nước cần huấn cho cán bộ thuế, cán bộ kế tốn cũng như tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ chủ doanh nghiệp để nâng cao nhận thức và khĩ khăn cho sản xuất kinh doanh của doanh thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ nộp thuế nghiệp như: Trên cơ sở bám sát diễn biến và đặc biệt phải xây dựng những chính sách của lạm phát và kinh tế vĩ mơ, điều hành lãi thuế phù hợp với đặc thù của DNNVV và cần suất theo hướng duy trì mức lãi suất thấp, ưu dành những ưu đãi để khuyến khích các chủ đãi hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn. Ngân thể kinh tế hướng theo mục tiêu nhà nước dự hàng Nhà nước tiếp tục chỉ đạo các tổ chức định, ví dụ như cĩ thể cĩ những ưu đãi thuế tín dụng, ngân hàng thương mại chủ động tiếp cho những ngành nghề được khuyến khích cận DNNVV để tư vấn cho vay các dự án, phát triển dành cho các DNNVV ở những địa phương án sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả, bàn khĩ khăn, vùng sâu vùng xa, mở rộng loại hình cho vay dựa trên tín chấp 4.4. Cần cĩ sự phối hợp giữa các bộ, ban và phương án kinh doanh. Khuyến khích các ngành nhằm hỗ trợ DNNVV đổi mới cơng ngân hàng thương mại áp dụng hình thức đánh nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh giá tín nhiệm doanh nghiệp để mở rộng cho hình thành các cụm liên kết, cụm ngành vay tín chấp đối với các doanh nghiệp cĩ dự cơng nghiệp, tăng cường cung cấp thơng tin, án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, cơ xúc tiến mở rộng thị trường cấu lại các khoản vay vốn lãi suất cao trước Con người và cơng nghệ là yếu tố quan đây. Bên cạnh nguồn vốn tín dụng ngân hàng, trọng, giữ vai trị quyết định trong phát triển Bộ Tài chính chỉ đạo đẩy mạnh triển khai các nền kinh tế xã hội, nĩ cũng là động lực tăng hoạt động hỗ trợ DNNVV thơng qua Quỹ bảo trưởng kinh tế, và là nhân tố chuyển đổi cơ lãnh tín dụng tại Ngân hàng phát triển và hệ cấu sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh thống Quỹ Bảo lãnh tín dụng tại địa phương. trên thị trường. Hiện nay, những chủ trương Bộ Kế hoạch và Đầu tư đẩy nhanh đưa Quỹ chính sách về cơng nghệ đối với DNNVV đều Phát triển DNNVV vào hoạt động hỗ trợ phát được vận dụng chung từ những chủ trương, triển doanh nghiệp. chính sách chung của nhà nước đối với tất cả các doanh nghiệp. Do đĩ, để cĩ thể giúp các 4.3. Cải cách, hỗ trợ về thuế đối với các DNNVV tiếp cận lĩnh vực cơng nghệ tiên tiến DNNVV và đầu tư đổi mới cơng nghệ tương thích với Hệ thống thuế Việt Nam đã cĩ nhiều cải định hướng phát triển của nhà nước cần phải tiến theo hướng đảm bảo cơng bằng cho các thành lập các trung tâm hỗ trợ kỹ thuật và tư thành phần kinh tế tuy nhiên vẫn cịn những vấn, xây dựng chính sách tạo lập mối quan khĩ khăn nhất định: thời gian miễn giảm thuế hệ thiết thực giữa cơ quan nghiên cứu với các cho các DNNVV cịn ngắn so với các doanh doanh nghiệp, hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi, thuế suất nghiệp thay đổi cơng nghệ và cách tính cịn phức tạp, cịn nhiều loại thuế Đối với các bộ, đặc biệt là Bộ Khoa học Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 27
  10. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Cơng nghệ cần tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh khai trong năm 2015. Bên cạnh đĩ, cần đẩy tiến độ triển khai các chương trình chuyển nhanh tiến độ trình Chính phủ ban hành các giao, đổi mới cơng nghệ, chương trình nâng văn bản hướng dẫn quy định về chính sách cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ khi tham gia hĩa, năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm phổ biến, ứng dụng cơng nghệ và kỹ thuật và xây lắp theo quy định tại Điều 14, Luật tiên tiến tới các DNNVV, khuyến khích hợp tác và chia sẻ cơng nghệ giữa DNNVV với Đấu thầu số 43/2013/QH13. UBND các tỉnh, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp cĩ vốn đầu thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và tư nước ngồi, khuyến khích DNNVV tham thực hiện cơ chế “một cửa” hỗ trợ thủ tục đầu gia các chương trình liên kết ngành, liên kết tư cho DNNVV từ việc tiếp nhận hồ sơ đến vùng và phát triển cơng nghiệp hỗ trợ. Các Bộ việc giải quyết tập trung các thủ tục đầu tư, Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Cơng đất đai, xây dựng. Bộ Cơng Thương rà sốt thương tiếp tục đẩy mạnh triển khai cĩ hiệu cơng tác quản lý thị trường, kiên quyết xử quả các chương trình đào tạo nguồn nhân lý vấn đề hàng nhái, hàng kém chất lượng, lực; hỗ trợ pháp lý khuyến cơng dựa trên các giá rẻ từ bên ngồi, phá vỡ tính lành mạnh kết quả tích cực đã đạt được trong giai đoạn vừa qua cho DNNVV. Bộ Giáo dục và Đào của thị trường. Tiếp tục thực hiện tốt các hoạt tạo cần khẩn trương hồn thành Đề án về động xúc tiến thương mại quốc gia và hỗ trợ cơ chế hợp tác nhà trường và doanh nghiệp cơng nghiệp địa phương theo kế hoạch đã trong đào tạo nguồn nhân lực, đưa vào triển được phê duyệt.q Tài liệu tham khảo 1. Cục phát triển Doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo kế hoạch sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2015. 2. Cục phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sách trắng Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, 2014 3. Nguyễn Thế Bính, Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Hội nhập và phát triển tháng 09-10/2013. 4. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 5. Quyết định số 1231/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/9/2012 về Phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015. 28 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)