Phân tích thiết kế hệ thống - Lập trình – Chạy thử – Bảo trì
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phân tích thiết kế hệ thống - Lập trình – Chạy thử – Bảo trì", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- phan_tich_thiet_ke_he_thong_lap_trinh_chay_thu_bao_tri.pdf
Nội dung text: Phân tích thiết kế hệ thống - Lập trình – Chạy thử – Bảo trì
- Phân tích và thiết kế hệ thống System Analysis & Design Bài giảng 8: Lập trình – chạy thử – bảo trì TS Đào Nam Anh 1
- Tham khảo • Systems Analysis and Design, Alan Dennis and Barbara Haley Wixom Fred Niederman John Wiley & Sons, Inc. • Dao Nam Anh, "Systems Analysis And Design", Course Book, University of Power, 201 2
- Nội dung Chương 8. Lập trình – chạy thử – bảo trì 8.1 Lập trình và kiểm thử đơn vị 8.2 Kiểm thử hệ thống 8.3 Triển khai 8.4 Thành lập các tài liệu hướng dẫn sử dụng 8.5 Bảo trì 3
- Giới thiệu Phần này sẽ đề cập đến các bước lập trình, chạy thử và bảo trì: • Lập trình và kiểm thử đơn vị • Kiểm thử hệ thống • Triển khai • Đào tạo • Bảo trì 4
- 8.1 Lập trình và kiểm thử đơn vị • Kiểm thử có nghĩa là kiểm tra và thử nghiệm. Mục đích của các lập trình và giai đoạn kiểm thử đơn vị (unit test) của dự án là để hoàn thành việc thiết kế và lập trình cho từng cơ sở dữ liệu và từng chương trình hoặc một phần của hệ thống. • Lập trình viên có trách nhiệm kiểm tra từng phần của hệ thống. • Trong một số trường hợp, thể cần đội kiểm thử tiến hành kiểm tra. 5
- 8.1 Lập trình và kiểm thử đơn vị • Lập trình • Thiết kế các cơ sở dữ liệu và thiết kế các chương trình hoặc một phần của hệ thống được dựa trên các tài liệu thiết kế (thiết kế chi tiết, hoặc thiết kế tổng cho những dự án mà giai đoạn thiết kế tổng thể và chi tiết được kết hợp làm một). • Các tiêu chuẩn lập trình và hướng dẫn lập trình phù hợp phải được áp dụng khi lập trình: Vào ra phải đúng đắn, Dễ đọc, dễ hiểu để dễ bảo trì, Dễ sửa, dễ nâng cấp, Chạy phải nhanh, tiết kiệm bộ nhớ có hiệu quả không gian, thời gian, Tối ưu hóa về mã: thể hiện ở thời gian và chỗ chiếm bộ nhớ. 6
- 8.1 Lập trình và kiểm thử đơn vị • Kiểm thử đơn vị • Các lập trình viên chịu trách nhiệm kiểm thử đơn vị cho phần chương trình đã viết. Có thể cần viết kế hoạch kiểm kiểm thử, liệt kê các điều kiện kiểm thử. Kế hoạch kiểm thử chỉ cần ở dạng cơ bản khi chính lập trình viên kiểm thử, và sẽ cần chuẩn bị kỹ hơn khi cho đội chuyên kiểm thử tiến hành kiểm thử. 7
- 8.1 Lập trình và kiểm thử đơn vị • Kiểm thử đơn vị Lưu ý về kiểm thử đơn vị như sau: • Tất cả các chức năng của chương trình cần được kiểm thử; • Với chương trình hướng sự kiện (ví dụ,các chương trình trực tuyến), mỗi sự kiện cần được kiểm thử; • Mọi khả năng gây lỗi cần được kiểm thử; • Các điều kiện "vượt ngưỡng" cần được kiểm thử. Ví dụ, một chương trình trực tuyến được thiết kế để xử lý tối đa đến 10 chuyên mục trên màn hình, 0 và 11 là các ngưỡng đầu và cuối cần được kiểm thử. 8
- 8.1 Lập trình và kiểm thử đơn vị • Kiểm thử đơn vị Kết quả kiểm thử phải được xem xét một cách cẩn thận. Lập trình viên hoặc nhóm trưởng có thể tiến hành việc này, 9
- 8.1 Lập trình và kiểm thử đơn vị • Xem xét và phê duyệt • Xem xét và phê duyệt các kế hoạch, kết quả kiểm thử là trách nhiệm của người quản lý dự án. • Sau khi hoàn thành giai đoạn Lập trình và kiểm thử đơn vị, hệ thống được sẵn sàng cho giai đoạn kiểm thử hệ thống. 10
- 8.2 Kiểm thử hệ thống – Mục đích của việc kiểm thử hệ thống (system testing) cho một dự án là để đảm bảo rằng tất cả các phần của hệ thống hoạt động chính xác (theo thiết kế) và làm việc cùng nhau. – Thường thì các phần của một hệ thống ban đầu được phát triển và được kiểm thử độc lập. Các bài kiểm thử hệ thống phải đảm bảo rằng toàn bộ hệ thống hoạt động 11
- 8.2 Kiểm thử hệ thống 12 – Kiểm thử hệ thống đảm bảo hệ thống làm việc
- 8.2 Kiểm thử hệ thống • Kế hoạch kiểm thử hệ thống • Kế hoạch kiểm thử hệ thống phải xác định các bước và các điều kiện kiểm thử. Kế hoạch nên xác định người có trách nhiệm tạo các dữ liệu kiểm thử, thực hiện kiểm thử và xác nhận kết quả. • Kế hoạch kiểm thử cũng nên xác định các tiêu chí kiểm thử được coi là hoàn tất, và người có trách nhiệm xác định hoàn thành việc kiểm thử. Nên thiết lập lịch trình từng bước trong kế hoạch kiểm thử hệ thống. 13
- 8.2 Kiểm thử hệ thống • Kiểm thử hệ thống 1. Các loại kiểm thử hệ thống như sau: 2. Kiểm thử sự kết hợp của một qui trình với các qui trình khác 3. Kiểm thử các thời điểm tùy theo chu kỳ của hệ thống (ví dụ, hàng ngày, hàng tháng, năm tài chính) 4. Kiểm thử với các khối lượng thông tin khác nhau 5. Thời gian phản hồi trong phạm vi cho phép 6. Kiểm thử thủ tục sao lưu và phục hồi 14
- 8.2 Kiểm thử hệ thống • Kiểm thử hệ thống • Kiểm thử các giao diện mạng (ví dụ, in ấn, đường truyền ftp, và các qui trình máy chủ/máy trạm) • Kiểm thử việc xử lý hàng đợi các tiến trình. • Ngoài ra, các loại kiểm thử sau đây có thể thực hiện trong kiểm thử hệ thống, nếu thích hợp: • Kiểm thử quá trình chuyển đổi (conversion processes) hoặc quá trình tải dữ liệu (one-time data load processes) • Kiểm thử song song cho hệ thống mới, thay thế tất cả hoặc một phần của một hệ thống hiện có; • Kiểm thử giao diện giữa các qui trình, các tập tin gửi đến, các tập tin gửi đi. 15
- 8.2 Kiểm thử hệ thống – Kiểm thử qui trình chuyển đổi • Với hệ thống sẽ thay thế tất cả hoặc một phần của một hệ thống hiện có, cần thiết có chương trình chuyển đổi dữ liệu từ định dạng được sử dụng trong hệ thống hiện có của hệ thống mới, trong một lần chuyển đổi. • Quá trình này phải được thử trong kiểm thử hệ thống. Điều quan trọng là xác định được các dữ liệu đã được chuyển đổi một cách chính xác. 16
- 8.2 Kiểm thử hệ thống – Kiểm thử qui trình chuyển đổi Kiểm thử song song là một phương pháp phù hợp kiểm thử qui trình chuyển đổi: • Chạy các chương trình chuyển đổi, chuyển đổi dữ liệu từ các định dạng hiện có sang định dạng mới • Chạy song song cả hệ thống hiện có và hệ thống mới, • Chuyển đổi dữ liệu xử lý từ hệ thống mới trở lại định dạng của hệ thống cũ, và thực hiện một so sánh hai bộ dữ liệu (điều này đòi hỏi một quá trình chuyển đổi ngược) 17
- 8.2 Kiểm thử hệ thống – Kiểm thử song song • Đối với hệ thống sẽ thay thế tất cả hoặc một phần của một hệ thống hiện có, Kiểm thử song song (Parallel Testing) thường được thực hiện. Kiểm thử song song là việc chạy hệ thống mới "song song" với hệ thống hiện có, sử dụng các dữ liệu đầu vào giống hệt nhau 18
- 8.2 Kiểm thử hệ thống – Kiểm thử song song Kế hoạch kiểm thử song song có các lưu ý: • Nhân đôi dữ liệu đầu vào cho hệ thống mới • Xác minh dữ liệu và so sánh các kết quả đầu ra từ hai hệ thống • Xử lý mâu thuẫn trong kết quả đầu ra của hai hệ thống • Xác định phần nào của hệ thống sẽ được kiểm thử song song • Đảm bảo rằng các dữ liệu thử từ hệ thống mới không can thiệp vào hệ thống hiện có. 19
- 8.2 Kiểm thử hệ thống – Kiểm thử giao diện giữa các qui trình • Đối với hầu hết các hệ thống, tất cả các giao diện giữa các qui trình phải được kiểm tra như một phần của kiểm thử hệ thống. Các phương pháp kiểm thử giao diện phải được xác định, trong hệ thống mới, trong những ứng dụng tiếp nhận và kiểm tra các tập tin giao diện. 20
- • Kiểm thử nghiệm thu • Các đơn vị chủ quản dự án phải tham gia vào việc kiểm thử hệ thống: có thể tham gia trong việc chuẩn bị kế hoạch kiểm thử và chuẩn bị các dữ liệu kiểm thử, và chắc chắn sẽ tham gia vào kiểm thử trực tuyến bất kỳ phần nào của hệ thống và xác nhận dữ liệu kiểm thử 21
- 8.3 Triển khai – Mục đích của giai đoạn này là triển khai hệ thống vào hoạt động. – Trước khi bắt đầu, phải thiết lập một cách thực hiện. – Việc triển khai đơn giản đối với một số dự án. – Với trường hợp phải thay thế hoàn toàn hệ thống hiện tại, quá trình chuyển đổi cần được thực hiện theo nghiêm ngặt theo kế hoạch. 22
- 8.3 Triển khai Các bước có thể như sau: • Chuyển mã vào máy chủ, • Cài đặt mã vào các máy trạm, • Chuyển dữ liệu vào cơ sở dữ liệu hoạt động, bao gồm cả các quá trình chuyển đổi dữ liệu hiện có vào hệ thống mới, • Thiết lập tài khoản người dùng và đặt các quyền truy cập, • Đưa ra các thông báo cần thiết về việc khởi động của hệ thống mới. 23
- 8.4 Thành lập các tài liệu hướng dẫn sử dụng • Kết quả của hoạt động phân tích và các ý tưởng được xem xét trong giai đoạn thiết kế (cả những ý tưởng được chấp nhận cũng như bị loại bỏ) đều cần được thâu tóm dưới dạng văn bản nào đó, trước hết để giúp làm đầy đủ tiến trình phát triển, và hỗ trợ cho việc chạy và bảo trì hệ thống khi đã đi vào hoạt động. 24
- 8.4 Thành lập các tài liệu hướng dẫn sử dụng • Tài liệu • Về cơ bản có hai dạng tài liệu, liên quan đến hai nhóm người tham gia trong việc phát triển và có các yêu cầu về thông tin khác nhau. • Người dùng là nhà quản lý, người chủ dự án và người vận hành hệ thống. Nhóm phát triển cần chuẩn bị tài liệu cho những người dùng này một cách chính thức. Tài liệu này được xem như một phần của việc bàn giao hệ thống. Tài liệu bàn giao bao gồm: • Đặc tả yêu cầu nghiệp vụ • Đặc tả thiết kế hệ thống • Hướng dẫn vận hành 25
- 8.4 Thành lập các tài liệu hướng dẫn sử dụng • Tài liệu • Về cơ bản có hai dạng tài liệu, liên quan đến hai nhóm người tham gia trong việc phát triển và có các yêu cầu về thông tin khác nhau. • Người phát triển: ở đây bao gồm nhà phân tích, người thiết kế, người làm bản mẫu, người lập trình, người quản lý dự án, đã tham gia vào tiến trình phát triển. Tài liệu loại này tập hợp thông tin dự án trong suốt quá trình phát triển, thường được gọi là hồ sơ dự án. 26
- 8.4 Thành lập các tài liệu hướng dẫn sử dụng • Đào tạo • Đào tạo là phần việc quan trọng việc hoàn thành dự án. Ban quản lý dự án nên đưa vào chương trình đào tạo các hướng dẫn sử dụng hệ thống, phù hợp cho từng bộ phận nghiệp vụ. Người đào tạo phải nắm rõ hệ thống thông tin và nghiệp vụ liên quan của người sử dụng. Cần thiết phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ, lập lịch đào tạo chi tiết. 27
- 8.5 Bảo trì • Sau khi triển khai hệ thống vào thoạt động, giai đoạn bảo trì (Maintenance) bắt đầu. Khi phát triển các kế hoạch phát triển hệ thống thông tin, tổ chức thường bỏ qua thực tế là bảo trì hệ thống là giai đoạn dài nhất và tốn kém nhất trong chu kỳ phát triển hệ thống. Khối lượng công việc bảo trì cho hệ thống thông tin là một chủ đề cần được quan tâm đặc biệt. 28
- 8.5 Bảo trì 29
- 8.5 Bảo trì • Sau khi triển khai hệ thống vào thoạt động, giai đoạn bảo trì (Maintenance) bắt đầu. Khi phát triển các kế hoạch phát triển hệ thống thông tin, tổ chức thường bỏ qua thực tế là bảo trì hệ thống là giai đoạn dài nhất và tốn kém nhất trong chu kỳ phát triển hệ thống. Khối lượng công việc bảo trì cho hệ thống thông tin là một chủ đề cần được quan tâm đặc biệt. 30
- TÓM TẮT Chương 8. Lập trình – chạy thử – bảo trì 8.1 Lập trình và kiểm thử đơn vị 8.2 Kiểm thử hệ thống 8.3 Triển khai 8.4 Thành lập các tài liệu hướng dẫn sử dụng 8.5 Bảo trì 31
- Questions areanalysisanddesign 32