Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ bằng phác đồ hóa chất Gemcitabin + Cisplatin

pdf 9 trang Phương Mai 03/04/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ bằng phác đồ hóa chất Gemcitabin + Cisplatin", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhan_xet_mot_so_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_di.pdf

Nội dung text: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ bằng phác đồ hóa chất Gemcitabin + Cisplatin

  1. NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ BẰNG PHÁC ĐỒ HÓA CHẤT GEMCITABIN + CISPLATIN Nguyễn Đức Uyên1, NguyễnThị Thanh Hải1, Nguyễn Thị Nguyệt1 1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn. 2. Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ Gemcitabine – Cisplatin trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu có phân tích theo dõi 48 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB, IV điều trị hóa chất phác đồ Gemcitabin – Cisplatin từ 6/2010 đến 5/2018 tại Khoa ung bướu BVĐK Tỉnh Hà Nam. Kết quả: Tuổi trung bình: 58,4 ± 8,08. Tỉ lệ nam/ nữ: 7/1. Hút thuốc lá thuốc lào chiếm 81,3%.Triệu chứng hô hấp chiếm chủ yếu (83,3%),đau ngực (72,9%), gầy sút 58,3%. Vị trí u phổi phải gặp nhiều hơn u phổi trái. Đáp ứng cơ năng 79,2%, Không có đáp ứng thực thể hoàn toàn. Sống thêm trung bình 10,65 ± 1,6 tháng. Sống thêm 1 năm 34,7%, sống thêm 2 năm 6,9%. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường gặp, là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở nam giới, có xu hướng ngày càng gia tăng. UTP được chia thành 2 nhóm chính là ung thư phổi không tế bào nhỏ(UTPKTBN) và ung thư phổi tế bào nhỏ, trong đó UTPKTBN chiếm 80-85%. Tại thời điểm chẩn đoán, có khoảng 40% bệnh nhân UTPKTBN đã ở giai đoạn III, IV. Gemcitabine là một hóa chất thuộc nhóm chống chuyển hóa có hiệu quả cao trong điều trị UTPKTBN giai đoạn muộn, với độc tính chấp nhận được khi kết hợp với Cisplatin. Tại Khoa ung bướu BVĐK Tỉnh Hà Nam, chúng tôi đã tiến hành điều trị cho bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn muộn bằng phác đồ hóa chất Gemcitabin kết hợp với Cisplatin từ trên 5 năm nay. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn. 2. Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ Gemcitabine – Cisplatin trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 48 BN UTPKTBN giai đoạn muộn được điều trị bằng hóa chất phác đồ Gemcitabin - Cisplatin tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam từ tháng 6/2010 đến tháng 5/2018. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu mô tả có theo dõi, phân tích. 20
  2. 2.3. Các bước tiến hành Ghi nhận đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước điều trị Đánh giá đáp ứng với điều trị hoá chất dựa theo tiêu chuẩn RECIST. Phân tích, xử lý số liệu: Các thông tin thu thập được mã hoá và xử lý trên phần mềm SPSS 16.0. Phân tích thời gian sống thêm theo phương pháp Kaplan – Meier. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Bảng 3.1. Phân loại bệnh nhân theo tuổi, giới Tuổi < 40 40 -49 50 - 59 60 - 69 Trên 70 Tổng Giới Nam 0 7 5 22 8 42(87,5%) Nữ 1 0 3 1 1 6(12,5%) Tổng 1(2%) 7(14,6%) 8(16,7%) 23(47,9%) 9 (18,8%) 48(100%) Nhận xét: Tuổi trung bình 58,4 ± 8,08, Nhóm tuổi mắc nhiều nhất là 60-69 chiếm 47,9 %. Tỷ lệ nam / nữ = 7/1. Bảng 3.2. Loại thuốc và thời gian hút thuốc Loại thuốc hút Số BN Tỷ lệ % Thuốc lá 12 25 Thuốc lào 3 6,3 Thuốc lá và thuốc lào 24 50 Hút thụ động 5 10,4 Không hút 4 8,3 Tổng 48 100 Nhận xét: 81% số bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào 21
  3. Bảng 3.3. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp Triệu chứng Số BN Tỷ lệ % Ho kéo dài 18 37,5 Ho ra máu 6 12,5 Triệu chứng hô hấp Ho+Khó thở 10 20,8 Khó thở 6 12,5 Không 8 16,7 Đau ngực 35 72,9 Triệu chứng chèn ép Pancost-Tobias 5 10,4 Không đau 8 16,7 Pierre Marie 12 25 Các hội chứng cận u Vú to 2 4,2 Khác 34 70,8 Có 28 58,3 Sút cân Không 20 41,7 Nhận xét: Triệu chứng hô hấp rất thường gặp (83,3%). Đau ngực có tỷ lệ cao (72,9%). Sút cân chiếm tỷ lệ 58,3%. Bảng 3.4. Đặc điểm khối u trên CT scanner lồng ngực Đặc điểm tổn thương Số BN Tỷ lệ % Phổi phải 29 60,4 Phổi Phổi trái 19 39,6 Trung tâm 18 37,5 Vị trí so với rốn phổi Ngoại vi 30 62,5 U < 3cm 11 22,9 Kích thước u 3 ≤ U ≤ 6cm 23 47,9 U > 6cm 14 29,2 Rốn phổi cùng bên 6 12,4 Trung thất 19 39,6 Hạch vùng Trung thất + rốn phổi 9 18,8 Rốn phổi đối bên 7 14,6 Không có hạch 7 14,6 Nhận xét: U phổi phải 60,4%, u phổi trái 39,6%, u ở trung tâm (37,5%), u ở ngoại vi (62,5%). Kích thước u từ 1,7 cm đến 15cm. Hạch trung thất 58,4%. 22
  4. Bảng 3.5. Tình trạng di căn và các vị trí di căn Di căn Số BN Tỷ lệ % Có di căn 29 60,4 Tình trạng di căn Không di căn 19 39,6 Phổi đối bên 10 20,7 Xương 5 10,4 Thượng thận 5 10,4 Não 2 4,2 Vị trí di căn Xương + phổi 4 8,4 Gan + phổi 2 4,2 Xương +gan +phổi 1 2,1 Không 19 39,6 Nhận xét: 60,4% có di căn, 20,7% di căn phổi đối bên, di căn xương và thượng thận cùng chiếm 10,4%. Bảng 3.6. Phân giai đoạn bệnh Giai đoạn Số BN Tỷ lệ % IIIB 19 39,6 IV 29 60,4 Tổng 48 100 Nhận xét: Giai đoạn IV chiếm tỷ lệ cao hơn giai đoạn IIIB Bảng 3.7. Đánh giá triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị Trước điều trị Sau điều trị Triệu chứng Số BN Tỉ lệ % Số BN Tỉ lệ % Toàn trạng (KPS) 6 12,5 2 4,2 70% 80-90% 39 81,3 40 83,3 100% 3 6,2 6 12,5 Sút cân 23 47,9 8 10,4 >5% <5% 6 12,5 8 16,7 Không sút cân 19 39,6 32 66,7 Ho 28 58,3 19 39,6 Có Không 20 41,7 29 60,4 Ho máu 9 23,1 3 6,2 Có Không 39 76,9 45 93,8 23
  5. Khó thở 15 31,3 7 17,1 Có Không 33 68,7 41 82,9 Đau ngực 37 77,1 10 20,9 Có Không 11 22,9 38 79,1 Đau do di căn xương 12 25 3 6,2 Có Không 36 75 45 93,8 Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng giảm, toàn trạng tốt lên sau điều trị. Bảng 3.8. Đáp ứng cơ năng Đáp ứng Số BN Tỷ lệ % Đáp ứng hoàn toàn 11 22,9 Đáp ứng một phần 27 56,3 Không đáp ứng 10 20,8 Tổng 48 100 Nhận xét: Giảm triệu chứng cơ năng là 79,2% trong đó có 22,9% hết hẳn các triệu chứng. Bảng 3.9. Đáp ứng thực thể Đáp ứng Số BN Tỷ lệ % Đáp ứng một phần 15 31,1 Bệnh giữ nguyên 21 42,2 Tiến triển 12 26,7 Tổng 48 100 Nhận xét: Không bệnh nhân nào đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần 31,1%, bệnh giữ nguyên 42,2%. Bảng 3.10. Đáp ứng theo giai đoạn bệnh Giai đoạn Đáp ứng Không đáp ứng Tổng P Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % IIIB 9 47,4 10 52,6 19 IV 7 24,2 22 75,8 39 0,072 Tổng 16 33,3 32 66,7 48 Nhận xét: Giai đoạn IIIB đáp ứng 47,4% giai đoạn IV là 24,2%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,072). Bảng 3.11. Đáp ứng theo một số yếu tố khác 24
  6. Yếu tố Số BN Tỷ lệ ĐƯ% Nhóm tuổi <60 tuổi 14/16 44,4% ≥60 tuổi 3/32 11,1% P=0,029 Giới Nam 14/42 33,3% Nữ 3/6 50% P=0,179 KPS <80% 1/6 16,7 % ≥80% 16/42 38,1% P=0,412 Số vị trí di căn Không di căn 9/19 47,4 Di căn 1 vị trí 5/22 22,7 Di căn nhiều vị trí 1/7 16,7 P=0,49 Nhận xét: Bệnh nhân 60 tuổi; nữ giới, KPS > 80, không di căn đáp ứng cao hơn nam, KPS < 80 và di căn nhiều vị trí. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Biểu đồ1. Sống thêm toàn bộ và sống thêm trung bình Nhậnxét: Thời gian sống trung bình toàn bộ là 10,65±1,6 tháng. 25
  7. Bảng 3.12. Sống thêm theo giai đoạn bệnh Giai đoạn N Tỉ lệ sống 1 năm (%) Thời gian sống trung bình (tháng) IIIB 20 60,3 13,8 IV 28 0 7,3 P= 0,0115 Nhận xét: Sống thêm 1 năm ở giai đoạn IIIB cao hơn giai đoạn IV. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi lứa tuổi mắc nhiều nhất là từ 60 đến 69 tuổi. Độ tuổi trung bình là 62 ± 8,04, tương đương với một số tác giả trong nước như Hoàng Trọng Tùng (2006) lứa tuổi mắc UTP cao nhất là 60-69 chiếm tỷ lệ 51,42%. Về giới: UTP được coi là bệnh nghiêng hẳn về nam giới. Theo Hàn Thị Thanh Bình: nam chiếm 70,2%, nữ 29,8%. Nguyễn Lam Hòa tại Hải Phòng tỷ lệ nam/nữ là 4,07/1. Tỷ lệ nam/nữ ở một số nghiên cứu có sự chênh lệch đáng kể có lẽ do cỡ mẫu còn nhỏ. Số liệu về tỷ lệ mắc UTP giữa nam/nữ năm 2002 trên toàn thế giới là 2,93; Việt Nam là 4,05. Theo Hiệp hội ung thư Mỹ thì tỷ lệ bệnh nhân UTP có hút thuốc lá chiếm 87- 90%. Nghiên cứu về hút thuốc liên quan đến UTP ở Việt Nam của Phan Lê Thắng (2001) tỷ lệ hút thuốc là 78,4%, Nguyễn Thị Minh Hương (2005) là 77%. Nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ hút thuốc là 81,3%, nữ có 5 người sống với chồng hút thuốc lá. Tỷ lệ ung thư phổi có hút cả thuốc lá và thuốc lào lên tới 24 bệnh nhân (50%). Trong 4 nhóm triệu chứng gặp ở UTPQP thì các triệu chứng về hô hấp là hay gặp nhất. Triệu chứng hô hấp chúng tôi gặp 83,3% tương đương với kết quả báo cáo về ghi nhận UTP của bệnh viện K (KC - 10/06) là 83,8%. Triệu chứng đau ngực chiếm 72,9%. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả: Lê Thu Hà (79,6%), Vũ Văn Vũ (82,5%). Hội chứng Pieere Marie không điển hình chiếm tỷ lệ 25%. Hội chứng Pancost Tobias chiếm tỷ lệ 10,4% thường ở những trường hợp u lớn ở vùng đỉnh phổi có xâm lấn thành ngực và xương sườn. Tỷ lệ sút cân là 58,3%, cao hơn của tác giả Nguyễn Thị Minh Hương (2005) là 47,6%. Hoàng Trọng Tùng (2006) là 40%. Triệu chứng toàn thân qua chỉ số Karnofski từ 80% - 90% chiếm tỷ lệ 81,3%, chỉ số KPS < 80% chiếm 12,5% thể hiện sự ảnh hưởng của bệnh tới sinh hoạt hàng ngày. Tăng chỉ số Karnofski hay giữ ổn định là mục tiêu để phác đồ hoá chất hướng tới, đó là cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân giai đoạn muộn. Khá nhiều bệnh nhân của chúng tôi đã có triệu chứng di căn, nhiều bệnh nhân di căn ở nhiều vị trí khác nhau. Về vị trí : Phổi phải nhiều hơn phổi trái, tương đương với Phan Lê Thắng (63,9%). U phổi thuỳ trên cao hơn các thuỳ khác (47,9%). Vị trí u ở trung tâm và gần vị trí rốn phổi chiếm 37,5% thấp hơn ở ngoại vi (62,5%). Kích thước u thường gặp nhất là 3<u<6cm (47,9%). Tương ứng với kết quả của Phan Lê Thắng (2001). Di căn hạch trung thất chiếm tỷ lệ cao nhất (58,4%), thấp hơn báo cáo của Phan Lê Thắng (84,3%) có thể do kỹ thuật đọc phim còn bỏ sót tổn thương. Di căn phổi đối bên hay gặp nhất (20,7%), sau đó là di căn xương và thượng thận(10,4%) Tỷ lệ UTBM tuyến cao nhất (43,8%), tiếp đến là UTBM vảy (31,2%) còn lại UTBM tế bào lớn 25%. 26
  8. Kết quả điều trị Đáp ứng Giảm triệu chứng lâm sàng là 79,2%, tỷ lệ của chúng tôi thấp hơn của tác giả Vũ Văn Vũ (85%) có lẽ do số bệnh nhân của chúng tôi ở giai đoạn IV và có chỉ số KPS < 80% nhiều hơn. Chỉ số toàn trạng (KPS) tăng lên sau điều trị. Sút cân trên 5% trọng lượng từ 47,9% trước điều trị còn 16,7% sau điều trị và tỷ lệ người bệnh không bị sút cân từ 39,6% trước điều trị tăng lên 66,7% sau điều trị. Như vậy là thể trạng bệnh nhân được cải thiện rõ rệt sau điều trị. Thời gian sống thêm Ở giai đoạn IIIB,IV các bệnh nhân UTPKTBN chỉ sống thêm trung bình khoảng 4 tháng và chỉ có 5%-10% sống thêm 1 năm nếu không được điều trị. Thời gian sống thêm trung bình trong các nghiên cứu sử dụng phác đồ Gemcitabin/ Cisplatin dao động từ 6,1 - 11,2 tháng, của chúng tôi là 10,65 tháng. Thời gian sống thêm giảm dần từ 34,7% tại thời điểm sau 1 năm xuống còn 6,7% sau năm thứ 2, không có BN nào sống tới năm thứ 3. Tỷ lệ sống thêm 1 năm là 34,7% phù hợp với các tác giả: Cojean 36%, Fayem 34%, Kosmidisp 34%, Belani 32%. Sống thêm 2 năm của chúng tôi chỉ có 6,9%. Nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới tỷ lệ này là 10% đến 15% điều này được lý giải do BN có KPS thấp < 80 ở nghiên cứu của chúng tôi nhiều hơn, cùng với chế độ dinh dưỡng chăm sóc là những yếu tố chi phối kết quả sống thêm năm thứ 2 Tóm lại: Gemcitabin - Cisplatin là sự phối hợp ưu việt cho hiệu quả khá, khả năng dung nạp tốt. Đó cũng là lý do phác đồ này được áp dụng rộng rãi trên thế giới cho điều trị UTPKTBN giai đoạn III, IV. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 48 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIb-IV được điều trị bằng phác đồ Gemcitabin – Cisplatin, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Tuổi trên 40 chiếm 98%, cao nhất là nhóm 60-69(47,9%). Tỷ lệ nam/ nữ 7/1. Hút thuốc chiếm tỷ lệ 81,3%. Đau ngực là triệu chứng hay gặp (72,9%), triệu chứng hô hấp chiếm 83,3%, gày sút chiếm tỷ lệ 58,3%. Vị trí u ở phổi phải gặp nhiều hơn phổi trái, trung tâm nhiều hơn ngoại vi. UTBM tuyến hay gặp nhất (43,8%), Đáp ứng cơ năng 79,2%. Không có đáp ứng thực thể hoàn toàn. Sống thêm trung bình là 10,65 tháng ±1,6 tháng. Tỷ lệ sống thêm 1 năm là 34,7%, sống thêm 2 năm là 6,9%. Sống thêm 1 năm ở nhóm giai đoạn IIIb cao hơn giai đoạn IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hàn Thị Thanh Bình(2018). Nghiên cứu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV bằng hóa trị phác đồ cisplatin kết hợp với paclitacxel hoặc etoposid, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 2. Nguyễn Bá Đức, Đào Ngọc Phong (2009). Dịch tễ học bệnh ung thư , Nhà xuất bản y học. 3. Nguyễn Bá Đức (2006). Tình hình ung thư ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2004 qua ghi nhận ung thư tại 5 tỉnh thành Việt Nam, Tạp chí y học thực hành, (Số 541/2006), Bộ y tế xuất bản, trang 9. 4. Nguyễn Lam Hòa, Phạm Thị Thu Hường, Trần Quang Hưng, Nguyễn Đình 27
  9. Giang (2010). Đánh giá kết quả bước đầu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm ung bướu Hải Phòng từ 2008-2010, Tạp chí ung thư học Việt Nam số 1/2010, trang 287. 5. Phan Lê Thắng (2002). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học ung thư phổi nguyên phát đă phẫu thuật tại bệnh viện K 1999-2001, Luận văn thạc sỹ Y học, Thư viện Đại học Y Hà Nội 6. Hoàng Trọng Tùng (2006). Đánh giá kết quả điều trị đa phương thức ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn IIB, IIIA tại Bệnh viện K 2002-2006, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành ung thư, Thư viện Đại học Y Hà Nội. 7. Vũ Văn Vũ, Đặng Thanh Hồng, Bùi Chí Viết và cộng sự (2004). Hoá trị ung thư phổi, Ung bướu học nội khoa, Nhà xuất bản y học chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, trang 224 – 232, 467 – 468. 8. American cancer society (2005). Cancer facts and figures - 2004 Atlanta, cancer.org dowloads. 9. Belani CP (2002). Chemotheraphy regimens in advanced non non small cell lung cancer: recent randomized trials, ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/14720348. 10. Colby. TV, Koss MN, Travis WD (1995). Tumor of lower respiratory tract afip, 3rd series, fascile 13. 28