Nghiên cứu sự hài lòng của du khách nước ngoài với điểm đến du lịch thành phố Hồ Chí Minh

pdf 10 trang vanle 4040
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự hài lòng của du khách nước ngoài với điểm đến du lịch thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_hai_long_cua_du_khach_nuoc_ngoai_voi_diem_den.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu sự hài lòng của du khách nước ngoài với điểm đến du lịch thành phố Hồ Chí Minh

  1. An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 1 – 10 NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH NƯỚC NGOÀI VỚI ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngô Thái Hưng Trường Đại học Tài chính Marketing, Thành phố Hồ Chí Minh Thông tin chung: ABSTRACT Ngày nhận bài: 04/07/2014 Ngày nhận kết quả bình duyệt: The research aims to measure the satisfaction and its factors of international 24/09/2014 tourists in HCM City. It is conducted by both qualitative and quantitative Ngày chấp nhận đăng: 02/2017 methods, including Focus Group Discussion, Exploratory Factor Analysis Title: (EFA), Cronbach’s Alpha reliability test, and Multiple Regression Analysis A study on the satisfaction of (MRA). The research findings indicate that price, people, food, accommodation, international tourists in HCM security, and cultural heritage are the five key factors that have influenced on the City foreign tourists’ satisfaction. The research also provides some recommendations Keywords: that help to enhance the quality of the tourism services to attract more tourists in Tourism, satisfaction, the future. international tourist, HCM City Từ khóa: TÓM TẮT Du lịch, mức độ hài lòng, Nghiên cứu nhằm mục tiêu nhận biết mức độ hài lòng của du khách nước ngoài du khách nước ngoài, thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của du khách khi chọn thành phố Hồ Chí Minh làm điểm đến. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính (kĩ thuật thảo luận nhóm tập trung) và nghiên cứu định lượng (sử dụng các phương pháp EFA, Cronbach’s Alpha, và hồi quy tuyến tính bội). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố bao gồm giá cả, con người, ẩm thực và lưu trú, an toàn, di sản văn hóa có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nước ngoài. Từ những kết quả thu được, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng và dịch vụ điểm đến, thu hút khách du lịch đồng thời gia tăng sự hài lòng của du khách. 1. GIỚI THIỆU ta, mở ra nhiều cơ hội mới cho nền kinh tế nước Trong quá trình phát triển và hội nhập, thành phố nhà. Cũng từ đó, ngành du lịch ngày càng phát triển Hồ Chí Minh luôn là một trung tâm kinh tế, tài và chiếm một vị thế quan trọng trong sự phát triển chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân của nền kinh tế nước nhà, thể hiện rõ qua lượt của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong khách du lịch đến Việt Nam ngày càng gia tăng, ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất nước. Các địa nhất là lượt khách đến thành phố Hồ Chí Minh; tuy điểm du lịch của thành phố tương đối đa dạng (theo là một thành phố trẻ, nhưng luôn chiếm tỷ trọng Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hồ Chí cao (2.392.648 lươt)̣ so với các điểm du lịch khác Minh). Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức trở trên khắp cả nước. thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới Vậy, câu hỏi đặt ra là tại sao thành phố Hồ Chí (WTO), đánh dấu một “bước ngoặt” lớn của nước Minh lại thu hút nhiều lượt khách du lịch quốc tế 1
  2. An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 1 – 10 đến như vậy, hay nói cách khác là những nhân tố tố đối với sự hài lòng của khách du lịch, trên cơ sở nào tác động đến sự hài lòng của du khách khi họ khảo cứu các mô hình trên, nhóm nghiên cứu đã đề đến nơi này? Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi quyết xuất mô hình theo Sơ đồ 1 trong phần đặt giả thuyết định nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch nước nghiên cứu. ngoài khi đến với thành phố Hồ Chí Minh, với mục 2.1 Các giả thuyết nghiên cứu tiêu làm rõ mức độ tác động của từng nhân tố Nghiên cứu đã đề ra 9 giả thuyết, với 43 biến quan nghiên cứu đến sự hài lòng của du khách quốc tế, sát đại diện ban đầu tác động đến sự hài lòng của từ đó đưa ra những kiến nghị, hàm ý chính sách khách du lịch khi đến với thành phố Hồ Chí Minh. nhằm giúp các công ty du lịch lữ hành cũng như các tổ chức hoạt động liên quan đến lĩnh vực du 2.1.1 Yếu tố cơ sở hạ tầng du lịch lịch nắm bắt rõ nhu cầu của du khách và đề ra chiến Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặc biệt đối với lược kinh doanh thật sự phù hợp nhằm thu hút ngày việc đẩy mạnh phát triển du lịch. Du lịch gắn với càng nhiều hơn lượt khách đến tham quan. việc di chuyển con người trên phạm vi nhất định. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH Điều này phụ thuộc chặt chẽ vào giao thông vận NGHIÊN CỨU tải. Một đối tượng có thể có sức hấp dẫn đối với du lịch nhưng vẫn không thể khai thác được nếu thiếu Theo Cadotte, Wooddruff và Jenkins (1987) đã yếu tố giao thông vận tải. Thông qua mạng lưới đưa ra định nghĩa: “Sự hài lòng là sự so sánh của giao thông thuận tiện, nhanh chóng du lịch mới trở những kỳ vọng với những trải nghiệm.” thành một hiện tượng phổ biến trong xã hội. Tribe và Snaith (1998) cho rằng, các yếu tố ảnh Cơ sở phục vụ ăn uống và lưu trú là thành phần đặc hưởng đến sự hài lòng của du khách bao gồm: Tài trưng nhất trong toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ nguyên thiên nhiên, điều kiện vật chất, môi trường, thuật du lịch. Chúng đáp ứng nhu cầu căn bản nhất các dịch vụ ăn uống – tham quan – giải trí – mua của con người (ăn và ngủ) khi sống ngoài nơi cư sắm, chỗ ở, chuyển tiền, di sản văn hóa. trú thường xuyên của khách du lịch. Trần Thị Lương (2011) nghiên cứu và cho rằng các Cửa hàng mua sắm, quầy hàng lưu niệm nhằm đáp yếu tố: Tài nguyên thiên nhiên và điều kiện vật ứng nhu cầu về hàng hoá của khách du lịch bằng chất, dịch vụ ăn uống - tham quan – mua sắm, môi việc bán các mặt hàng đặc trưng cho khách du lịch, trường, di sản văn hóa, chỗ ở ảnh hưởng đến sự hài bao gồm hàng thành phẩm và các hàng hoá khác. lòng của du khách khi chọn Đà Nẵng là điểm đến. Dựa theo cơ sở trên giả thuyết H1 được phát biểu Nghiên cứu của Hồ Huy Tựu & Trần Thị Ái Cảm như sau: (2012) nhận định rằng các yếu tố ảnh hưởng đến Giả thuyết H : “Cơ sở hạ tầng du lịch ở thành phố mức độ hài lòng của du khách đến ý định quay lại 1 Hồ Chí Minh ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lòng thành phố Nha Trang bao gồm: môi trường, văn của du khách”. hóa và xã hội, ẩm thực, vui chơi giải trí, cơ sở vật chất. 2.1.2 Yếu tố về con người Tuy nhiên, đối với Việt Nam nói chung và thành Hướng dẫn viên du lịch: là người theo khách suốt phố Hồ Chí Minh nói riêng ngày nay hoạt động du cả hành trình nên cần phải tạo được ấn tượng tốt lịch đã ít nhiều có sự thay đổi, từ đó phát sinh thêm ngay từ giây phút đầu tiên. Và ấn tượng đó không những nhân tố tác động mới. Với lý do đó, khi thực chỉ là thái độ, cách ứng xử trong giao tiếp mà còn hiện nghiên cứu này chúng tôi không áp dụng là những thông tin hướng dẫn viên cung cấp cho du nguyên mẫu mô hình nghiên cứu trên mà có sự thay khách. đổi vài nhân tố trong mô hình cho phù hợp nhất với Nhân viên du lịch: là một yếu tố quan trọng trong thực trạng du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh hiện việc đánh giá chất lượng du lịch mà từ đó tạo nên nay. Cụ thể, để xác định mối liên hệ giữa các nhân 2
  3. An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 1 – 10 sự thỏa mãn của khách hàng. Sự chuyên nghiệp của động tuyên truyền để thu hút khách du lịch, góp nhân viên sẽ đem đến sự hài lòng cho du khách và phần đa dạng hóa, tăng sức hấp dẫn cho hoạt động khả năng ứng phó trong những tình huống bất ngờ. xúc tiến du lịch. Từ lý do trên giả thuyết H5 được Người dân thành phố: sự thân thiệt, vui vẻ, nhiệt phát biểu: tình của người dân thành phố góp phần nâng cao Giả thuyết H5: “Ẩm thực ở thành phố Hồ Chí hình ảnh du lịch của thành phố đó. Từ cơ sở trên Minh ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lòng của du giả thuyết H2 được phát biểu như sau: khách”. Giả thuyết H2: “Yếu tố con người của thành phố 2.1.6 Giá cả Hồ Chí Minh ảnh hưởng cùng chiều với sự hài lòng Khi giá cả được khách hàng cảm nhận cao hoặc của du khách”. thấp thì mức độ hài lòng của khách hàng sẽ giảm 2.1.3 Cảnh quan môi trường hoặc tăng tương ứng. Giá cả được xem như nhận Cảnh quan, môi trường cũng tác động trực tiếp đến thức của người tiêu dùng về việc từ bỏ hoặc hi sinh khả năng thu hút khách, đến sự tồn tại và phát triển một cái gì đó để được sử dụng một sản phẩm hoặc của hoạt động du lịch. Môi trường sạch đẹp sẽ tạo một dịch vụ (Zeithaml,1988). một cái nhìn đẹp trong mắt khách du lịch. Từ thực Yếu tố giá cả trong đề tài đề cập đến giá cả mà trạng trên giả thuyết H3 được phát biểu: khách du lịch phải chi trả cho khách sạn, dịch vụ, ăn uống, vui chơi, giải trí. Do đó, giả thuyết H6 Giả thuyết H3: “Cảnh quan môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh ảnh hưởng cùng chiều với sự hài được phát biểu: lòng của du khách”. Giả thuyết H6: “Giá cả phải chi trả khi đi du lịch 2.1.4 Di sản văn hóa đến thành phố Hồ Chí Minh ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của du khách”. Hệ thống di sản là cơ sở hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch. Các giá trị văn hóa được xem 2.1.7 An toàn là dạng tài nguyên du lịch để khai thác tạo ra các Khi đi du lịch đến một địa điểm mới thì du khách sản phẩm du lịch hấp dẫn, khác biệt và có khả năng rất chú trọng đến điều kiện an ninh. Điều này đảm cạnh tranh không chỉ giữa các vùng miền, các địa bảo cho một chuyến đi vui vẻ, góp phần xây dựng phương trong nước mà còn giữa Việt Nam với các hình ảnh du lịch thành phố ngày càng đẹp đẽ, thân nước trong khu vực và quốc tế. thiện và an toàn trong mắt du khách. Giả thuyết H7 Để thực sự có chất lượng và đủ khả năng phát triển được phát biểu như sau: bền vững, có sức cạnh tranh cao (trong nước và trên Giả thuyết H7: “Sự an toàn khi đến thành phố Hồ thế giới), không thể khác, sản phẩm du lịch phải Chí Minh ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng khai thác tốt mọi thế mạnh trong tiềm năng và tài của du khách”. nguyên du lịch của đất nước, của địa phương, đặc 2.1.8 Dịch vụ biệt là các tài nguyên mang đậm giá trị văn hóa Du khách sẽ cảm thấy hài lòng hơn khi việc đổi Từ lý do trên giả thuyết H4 được phát biểu: ngoại tệ được thuận tiện, hình thức thanh toán qua Giả thuyết H4: “Di sản văn hóa tại thành phố Hồ thẻ được áp dụng rộng rãi và việc gọi taxi được Chí Minh ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng nhanh chóng dễ dàng. Từ lý do trên giả thuyết H8 của du khách”. được phát biểu: 2.1.5 Ẩm thực Giả thuyết H8: “Các dịch vụ ở thành phố Hồ Chí Với sự đa dạng độc đáo của các món ăn, cùng cách Minh ảnh hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của du chế biến cầu kỳ, tinh tế, hương vị thơm ngon, hợp khách”. khẩu vị. Ẩm thực là một yếu tố cấu thành của hoạt 2.1.9 Thủ tục, an ninh, chính trị 3
  4. An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 1 – 10 Nếu tình hình chính trị được đảm bảo (không có 2.2 Mô hình nghiên cứu: chiến tranh, biểu tình, ), thủ tục hải quan, xuất Dựa trên cơ sở 9 nhóm yếu tố tác động đến quyết nhập cảnh đơn giản, dễ dàng xin visa cùng với an định mua hàng thực phẩm Việt của người tiêu dùng ninh tại điểm tham quan được bảo đảm tốt sẽ tạo được nêu trên. Mô hình nghiên cứu đề xuất bao điền kiện thuận tiện để khách du lịch nước ngoài gồm 9 yếu tố từ H1 đến H9 giả thuyết là các biến đến thành phố, và an tâm hơn khi đi ngắm cảnh hay độc lập định lượng tác động trực tiếp đến biến phụ tham quan. Vì vậy, giả thuyết H9 được phát biểu: thuộc là sự hài lòng của du khách khi đến thành phố Giả thuyết H9: “Thủ tục, an ninh, chính trị ảnh Hồ Chí Minh. hưởng cùng chiều đến sự hài lòng của du khách”. H1(+) Cơ sở hạ tầng du lịch H2(+) Thủ tục - an ninh Con người H3(+) Môi trường H9(+) H4(+) Sự hài lòng của Di sản văn hóa du khách H5(+) Ẩm thực H6(+) Giá cả H7(+) An toàn H8(+) Dịch vụ Sơ đồ số 1. Mô hình nghiên cứu 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Tổng thể khách du lịch Nhóm nghiên cứu dựa trên những nghiên cứu trước nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đây và tham khảo các ý kiến của khách du lịch và năm 2014. Mẫu ngẫu nhiên 145 người. Cụ thể điều một số chuyên gia trong ngành thông qua thảo luận tra 145 người gồm cả nam, nữ với các độ tuổi khác và khảo sát bằng phiếu câu hỏi nhằm hoàn thiện nhau, với các công việc khác nhau, đến từ các quốc thang đo của nghiên cứu này, thang đo gồm chín gia khác nhau. thành phần: cơ cở hạ tầng du lịch, con người, di sản Phương pháp nghiên cứu: văn hóa; thủ tục; an ninh, chính trị; ẩm thực; giá cả; Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên từ các đối dịch vụ; cảnh quan môi trường, các thành phần này tượng khách du lịch, ở những độ tuổi khác nhau được cấu tạo bởi nhiều biến quan sát và thành phần đến từ các quốc gia khác nhau trên địa bàn thành cuối cùng là sự hài lòng của du khách đối với điểm phố Hồ Chí Minh. đến thành phố Hồ Chí Minh. 4
  5. An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 1 – 10 Số lượng phiếu phát ra là 145 phiếu, số lượng phiếu với dữ liệu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng thu về sau khi loại bỏ những phiếu không hợp lệ là Ngọc, 2008, tr. 262). 136 phiếu đạt tỷ lệ 93,8 % tổng số phiếu phát ra. Hơn nữa trong phân tích nhân tố khám phá EFA, Nghiên cứu được tiến hành qua 3 bước với sự hỗ những biến có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) trợ của phần mềm thống kê SPSS: nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại khỏi thang đo vì có tương - Xây dựng thang đo. quan kém với nhân tố tiềm ẩn (khái niệm đo - Thu thập số liệu sơ cấp. lường). Bước cuối cùng là kiểm định mô hình bằng - Phân tích số liệu. phương pháp hồi quy bội với mức ý nghĩa 5%. Thang đo và độ tin cậy của các biến quan sát được Thang đo Likert với dãy giá trị từ 1 đến 5 được sử đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phương dụng để đo lường cảm nhận của đối tượng khảo sát pháp phân tích nhân tố khám phá EFA về tác động của các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến (Exploratory Factor Analysis). Yêu cầu để thang quyết định mua hàng thực phẩm Việt của người đo được chấp nhận là loại bỏ các biến có hệ số tiêu dùng: 1 điểm là “rất không đồng ý”; 2 điểm là tương quan biến tổng (item – total correlation) nhỏ “không đồng ý” ; 3 điểm là “trung lập” ; 4 điểm là hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6 “đồng ý”; 5 điểm là “rất đồng ý”. Nguồn cung cấp (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). dữ liệu gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Dữ Tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích liệu thứ cấp tham khảo từ sách báo, Internet, số liệu nhân tố khám phá EFA bao gồm: Tiêu chuẩn tại Tổng cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh và Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự thích Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh Đối với dữ liệu sơ cấp bảng câu hỏi được hợp của EFA. Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể) bị gửi trực tiếp đến các đối tượng phỏng vấn là khách bác bỏ và do đó EFA được gọi là thích hợp khi: 0,5 du lịch nước ngoài tại địa bàn thành phố Hồ Chí ≤ KMO ≤ 1 và Sig < 0,05. Trường hợp KMO < 0,5 Minh. thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp 4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA Bảng 1. Hệ số KMO và Kiểm định Bartlett Hệ số KMO 0,756 Kiểm định Bartlett Df 210 Sig. 0,000 Theo kết quả ở Bảng 1, KMO = 0,765 nên phân Bảng 2 cho thấy có đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố là thích hợp (Kaiser, 1974). Kiểm định tích nhân tố. Bartlett xem xét giả thuyết H0: độ tương quan giữa Kết quả phân tích nhân tố được trình bày ở bảng 1, các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu 6 nhân tố có Eigenvalues (lượng biến thiên được kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0,05) thì giải thích bởi nhân tố so với biến thiên toàn bộ) lớn các biến quan sát có tương quan với nhau trong hơn 1 được rút trích từ 43 biến quan sát ban đầu; tổng thể (Hair, Anderson, Tatham và William, và Cumulative (phương sai trích) có giá trị bằng 2006). Theo đó, sig của kiểm định trên là 0,000 nên 65,386% cho ta biết 6 nhân tố này giải thích được các biến có tương quan với nhau trong tổng thể. 65,386% độ biến thiên của dữ liệu (Gerbing và Với kết quả hệ số KMO và kiểm định Bartlett ở 5
  6. An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 1 – 10 Anderson, 1988 - Journal of Marketing Research, niệm đo lường, điều này được thực kiểm chứng qua Hair & Ctg, 1998) hệ số Cronbach’s Alpha cho từng nhân tố được Tuy nhiên để kiểm tra xem liệu các biến quan sát thực hiện ở phần sau. trong 6 nhân tố này có thật sự giải thích cho khái Bảng 2. Phân tích nhân tố khám phá EFA Nhân tố Các biến quan sát 1 2 3 4 5 6 Giá cả tại các điểm tham quan .815 Giá cả khách sạn .787 Giá cả dịch vụ .719 Giá cả tại các điểm vui chơi, giải trí .716 Giá cả tại các điểm ăn uống .606 Nhân viên tại nhà hàng .734 Sự thân thiện hiếu khách của người dân thành phố .730 Nhân viên tại điểm tham quan .699 Thái độ vui vẻ nhiệt tình của người dân thành phố .633 Nhân viên tại điểm mua sắm .614 Sự đa đạng độc đáo của các món ăn .835 Hương vị đặc sắc hợp khẩu vị .767 Cơ sở lưu trú .702 An toàn tài sản .811 An toàn giao thông .794 An toàn tính mạng .697 Có nhiều công trình kiến trúc độc đáo .857 Có nhiều bảo tàng lớn tái hiện lịch sử dân tộc .795 Nơi hội tụ nhiều nền văn hóa .571 Trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch .810 6
  7. An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 1 – 10 Chuyên môn nghiệp vụ của hướng dẫn viên du lịch .755 Eigenvalues 5.269 2.563 1.882 1.613 1.308 1.095 Cumulative (%) 25.092 37.296 46.259 53.940 60.170 65.386 4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Một nhân tố được đánh giá tốt khi hệ số Cronbach’s Theo Nunnally & Burntein (1994), các biến có hệ Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,8, hệ số Cronbach’s số tương quan biến tổng (total correlation) nhỏ hơn Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được 0,3 sẽ bị loại khỏi thang đo do có tương quan kém với các biến khác trong cùng mục hỏi. Bảng 3. Hệ số Cronbach’s Alpha các nhân tố Nhân tố Kí hiệu Hệ số Cronbach’s Alpha Giá cả X2 .837 Con người X3 .747 Ẩm thực và lưu trú X4 .792 An toàn X5 .715 Di sản văn hóa X6 .734 Hướng dẫn viên du lịch X7 .576 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy trong Cronbach’s Alpha khác đều lớn hơn 0.6, các hệ số 6 nhân tố thì có 1 nhân tố là “X7 Hướng dẫn viên tương quan giữa các mục hỏi và tổng điểm đều thỏa du lịch” có hệ số Cronbach’s Alpha là .576 nhỏ hơn mãn lớn hơn 0.3. 0.6 nên ta loại tố này. Ngoài ra, các hệ số 4.3 Phân tích hồi quy Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy Biến Hệ số B Mức ý nghĩa (p) X2 Giá cả 0.241 0,000 X3 Con người 0.196 0,000 X4 Ẩm thực và lưu trú 0.167 0,000 X5 An toàn 0.159 0,000 X6 Di sản văn hóa 0.149 0,000 Ghi chú: R2 = 88,6%; F = 201.497 p < 0,000. Kết quả ta có được phương trình hồi quy thể hiện Trong đó: những yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách Y: Sự hài lòng của du khách nước ngoài du lịch nước ngoài khi đến với thành phố Hồ Chí khi đến với thành phố Hồ Chí Minh. Minh. X2: Giá cả 7
  8. An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 1 – 10 X3: Con người Đối với chính quyền quản lý thành phố Hồ Chí Minh X4: Ẩm thực và lưu trú Cần tiếp tục nghiên cứu để có một định hướng rõ X5: An toàn ràng nhằm phát triển ngành du lịch một cách hệ X : Di sản văn hóa 6 thống và có hiệu quả. Tiếp tục nghiên cứu để chọn Như vậy yếu tố “Giá cả” có tác động mạnh nhất khẩu hiệu mới cho ngành du lịch không chỉ dừng đến sự hài lòng của du khách đối với điểm đến lại ở khai thác vẻ đẹp của cảnh quan hiện có, sự hài thành phố Hồ Chí Minh, tiếp đến là yếu tố “Con lòng của khách du lịch phải là ưu tiên số một đối người” và sau cùng là yếu tố “Di sản văn hóa”. với ngành công nghiệp quan trọng này. 5. KẾT LUẬN Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục Nghiên cứu đã xây dựng và kiểm chứng mô hình vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách du lịch. các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách Hiện nay, thành phố đã có một số toà nhà cao tầng nước ngoài khi đến với thành phố Hồ Chí Minh. Và lớn hơn như khách sạn 5 sao Sheraton cao 23 tầng, với 5 nhân tố đại diện theo mức độ ảnh hưởng từ và 12 khách sạn 5 sao tiêu chuẩn quốc tế như New mạnh đến yếu là: Giá cả; Con người; Ẩm thực và World, Sofitel, Park Hyatt, Legend, Equatorial 8 lưu trú; An toàn; Di sản văn hóa. khách sạn 4 sao, 35 khách sạn 3 sao, 147 khách sạn 2 sao, 473 khách sạn 1 sao và hơn 700 cơ sở lưu trú Kết luận trên cho thấy kết quả nghiên cứu thỏa mãn du lịch khác. Cần đầu tư thêm để tạo thành một hệ lý thuyết của Cadotte, Wooddruff và Jenkins thống cơ sở lưu trú du lịch đứng đầu cả nước về (1982) và giống với kết quả nghiên cứu của Tribe quy mô lẫn chất lượng phục vụ. và Snaith (1998). So với kết quả nhiên cứu của Trần Thị Lương (2011) và Hồ Huy Tựu & Trần Thị Cần đảm bảo vẻ mỹ quan đô thị, đem lại cái nhìn Ái Cảm (2012) cũng có mối tương đồng giữa các đẹp về thành phố trong mắt khách du lịch nước yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách. ngoài. Hạn chế nạn chặt chém, chèo kéo, để lại ấn Tuy nhiên, nghiên cứu này có yếu tố giá cả ảnh tượng không tốt với khách du lịch. Cần thường hưởng đến du khách là một sự khác biệt với các xuyên kiểm tra các cơ sở ăn uống, đảm bảo an toàn nghiên cứu trước đây. vệ sinh thực phẩm. Đưa các món ăn đặc trưng vào thực đơn, đa dạng các món ăn đáp ứng nhu cầu của Mô hình nghiên cứu giải thích được 88,6% cho du khách. tổng thể về mối liên hệ của 5 nhân tố tác động lên sự hài lòng của du khách nước ngoài khi đến với Về nguồn nhân lực cần chú trọng vấn đề đảm bảo thành phố Hồ Chí Minh và đồng thời khẳng định chất lượng đầu ra tại các trường đại học, cao đẳng mối quan hệ đồng biến giữa 5 nhân tố này với sự có đào tạo ngành du lịch, người học cần được đào hài lòng của du khách nước ngoài. Điều này có tạo chuyên sâu về kiến thức, thành thạo về kĩ năng, nghĩa là khi giá cả ở mức hợp lý; người dân thành đặt biệt là khả năng ngoại ngữ. phố có thái độ vui vẻ nhiệt tình; có nhiều món ăn Tiềm năng du lịch thành phố Hồ Chí Minh cần sáng đặc sắc, hợp khẩu vị; cơ sở lưu trú được đảm bảo; tạo hơn nữa với việc khai thác du lịch đường sông. an toàn về các mặt được nâng cao tạo cho du khách Thành phố Hồ Chí Minh về địa lý có hệ thống sông sự an tâm khi đến thành phố cùng với sự quan tâm có khả năng khai thác vận chuyển khoảng 975 km. đúng mức cho các di sản văn hóa sẽ thu hút được Do đó, cần có nhà quản lý và quy hoạch để xây nhiều khách du lịch nước ngoài đến thành phố Hồ dựng những bến tàu cho thuyền, tàu, thuyền buồm Chí Minh hơn. cùng du khách ngược xuôi từ Bến Bạch Đằng đến 6. KIẾN NGHỊ Củ Chi, xuôi Đồng Nai về Nhà Bè, mở cửa cho những tour du lịch đường sông đến với Long An, 8
  9. An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 1 – 10 Tiền Giang, Cần Thơ, Châu Đốc và theo dòng Đối với các công ty du lịch Mêkông đến Phnompênh – Campuchia. Nên thực hiện các chính sách khuyến mãi vào Ngành du lịch thành phố Hồ Chí Minh đã từng tổ những dịp Noel, Tết Nguyên đán để tăng lượng chức thành công những sự kiện, lễ hội như: Ngày khách đồng thời đưa hình ảnh thành phố năng hội Du lịch thành phố Hồ Chí Minh, Hội chợ Triển động, nhiều màu sắc đến với du khách. lãm Du lịch Quốc tế (ITE HCMC), Festival Trái Các công ty phát hành tour trọn gói nên chú ý hơn cây Nam Bộ (Suối Tiên), Festival Ẩm thực món đến việc liên kết trong hoạt động của mình. Đảm ngon các nước, đã thu hút được rất nhiều du bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất đến với du khách. khách tham gia và được đánh giá cao. Thành phố Các dịch vụ liên kết bao gồm nhà hàng, khách sạn, cần duy trì và tiếp tục phát huy các hoạt động tương địa điểm tham quan, phương tiện đi lại, xích lô du tự. lịch, Tiếp tục rà soát các phương tiện đã cũ, hết hạn sử Thường xuyên tổ chức cho cán bộ quản lý bồi dụng cũng như kiểm tra những người sử dụng các dưỡng, học tập kinh nghiệm về việc quản lý du lịch phương tiện giao thông có chứng chỉ lái các của các tỉnh thành khác. Tổ chức các lớp bồi dưỡng phương tiện nhằm đảm bảo an toàn giao thông cho nghiệp vụ cho nguồn nhân lực du lịch cũng như cử du khách. Kiểm tra điều kiện đảm bảo khi kinh người đi học tập đào tạo nhằm nâng cao trình độ và doanh taxi; kiểm tra đồng hồ tính cước; áp dụng bổ sung kiến thức thực tế. Tổ chức các cuộc họp để phương pháp sử dụng camera theo dõi biển số xe rút kinh nghiệm trong quá trình hoạt động. Một taxi ra vào sân bay, giám sát tài xế taxi tại cảng phong cách phục vụ chuyên nghiệp đáp ứng nhanh hàng không quốc tế. chóng, kịp thời các nhu cầu của du khách sẽ góp An toàn trong khi đi du lịch luôn là quan tâm lớn phần tạo nên ấn tượng đẹp về thành phố Hồ Chí nhất đối với khách du lịch do đó cần tăng cường an Minh. ninh, giữ gìn trật tự, phòng chống tội phạm góp Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, kết hợp tham quan, phần đưa thành phố trở nên thân thiện và an toàn du lịch thành phố với du lịch sinh thái ở các vùng hơn. lân cận như Củ Chi, các tỉnh sông nước Miền Tây, Giải quyết tốt thực trạng giao thông, mở rộng hay tuyến du lịch biển thành phố Hồ Chí Minh – đường bộ, cải tạo hệ thống cấp thoát nước, chống Vũng Tàu. ngập, đảm bảo vệ sinh môi trường thành phố. Làm Sáng tạo cách thức du lịch cho du khách. Có thể kể thành phố trở nên xanh, sạch và đẹp hơn trong mắt đến như du lịch thành phố bằng du thuyền, cano, bạn bè quốc tế. du lịch trên sông sẽ mang lại một cảm giác hoàn Các di tích, nhà bảo tàng nên được trùng tu thường toàn mới, một góc nhìn khác về thành phố cho du xuyên hơn. khách. Điều đó sẽ tạo điểm nhấn nét thu hút riêng Tổng cục Du lịch nên thường xuyên tổ chức, tiến và độc đáo. hành hội nghị triển khai chương trình kích cầu du Chú ý khai thác phân khúc khách du lịch thương lịch cho từng giai đoạn phù hợp với từng tình hình nhân, du lịch MICE. cụ thể. Chủ động đẩy mạnh hơn nữa công tác xúc tiến và Tăng cường đầu tư cho ngành du lịch. Nếu so với quảng bá du lịch Việt Nam – du lịch thành phố Hồ nhiều nước có ngành công nghiệp du lịch phát triển Chí Minh ra nước ngoài. trong khu vực Đông Nam Á như Malaysia, Thái TÀI LIỆU THAM KHẢO Lan với kinh phí xúc tiến, quảng bá bỏ ra trên 100 Anderson DF. (1983). Marketing, scientific triệu USD/năm thì kinh phí của Việt Nam chỉ progress, and scientific method. Journal of khoảng 1,5 triệu USD/năm. Marketing. 47 Fall, 18 - 31. 9
  10. An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 1 – 10 Anderson JC & Gerbing DW. (1988). Structural Hair JF, Black WC, Babin BJ, Anderson RE, & equation modelling in practice: A review and Tatham RL. (2006). Multivariate Data recommended teo – step approach. Analysis. Upper Saddle River NJ: Prentice – Psychological Bulletin. 103(3), 411 - 423. Hall. Baker D.A & Crompton JL. (2000). Quanlity, Nunnally JC & Burnstein IH. (1994). Psychometric Satisfaction and Behavior Intentions. Annals of Theory. NewYork: McGraw – Hill. Tourism Research. 27 (3), 785 - 804. N. Chamhuri and P. J. Batt. (2007). Factors Cadotte.E.R. Woodruff, R.B & Jenkins R.L. influencing consumers’ choice of retail stores (1987). Expectation and norms in models of for fresh meat in Malaysia. Curtin University of consumer satisfaction. Journal of Marketing Technology Perth, Western Australia. Research. 24, 305 - 314. Tribe J & Snaith T. (1998). From SERQUAL to Dawn Iacubocci & Amy Ostrom.(2001). HOLTAT: holiday satisfaction in Varadero, Distinguishing Service Quality and Customer Cuba. Tourism Management. 19, 25 - 34. Satisfaction The Voice of the customer. Journal Trần Thị Lương. (2011). Nghiên cứu sự hài of Consumer Psychology. 4 (3), 277 - 303. lòng của khách du lịch nội địa đối điểm đến du Hồ Huy Tựu, Trần Thị Ái Cẩm. (2012). Ý định lịch TP Đà Nẵng. Luận văn Thạc Sỹ. quay lại và truyền miệng tích cực của du khách quốc tế đối với Nha Trang. Tạp chí phát triển kinh tế. Số 262. 10