Kỹ thuật bào chế dung dịch thuốc

pdf 37 trang vanle 4150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kỹ thuật bào chế dung dịch thuốc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfky_thuat_bao_che_dung_dich_thuoc.pdf

Nội dung text: Kỹ thuật bào chế dung dịch thuốc

  1. KỸ THUẬT BÀO CHẾ DUNG DỊCH THUỐC TS. Trần Văn Thành
  2. MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Phân tích được ưu nhược điểm của dạng dung dịch. 2. Nêu được các dung môi dùng pha chế dung dịch thuốc. 3. Trình bày phương pháp bào chế dung dịch thuốc.
  3. ĐỊNH NGHĨA Dung dịch thuốc là các chế phẩm được điều chế bằng cách hòa tan một hay nhiều dược chất trong một dung môi hoặc hỗn hợp dung môi.
  4. PHÂN LOẠI Theo đường dùng thuốc Theo bản chất dung môi pha dung dịch thuốc Dung dịch nước, Dung dịch dầu, Dung dịch cồn, Dung dịch glycerin
  5. PHÂN LOẠI Theo cấu trúc hóa lý của dung dịch Dung dịch thật: chất tan hòa tan hoàn toàn trong dung môi dưới dạng các phân tử hay ion. Dung dịch keo: là những chế phẩm được điều chế bằng cách phân tán một chất keo vào nước như dung dịch argyrol, dung dịch protargon, dung dịch ichthyol Dung dịch cao phân tử: chất tan là các hợp chất cao phân tử như gelatin, methylcellulose Tùy theo nồng độ và nhiệt độ mà các dung dịch cao phân tử ở thể lỏng hoặc thể gel.
  6. PHÂN LOẠI – THEO TÊN GỌI QUY ƯỚC Potio Là dạng thuốc nước có vị ngọt chứa một hay nhiều dược chất, dùng uống từng thìa. Dung môi hay chất dẫn của potio có thể là nước, nước thơm, nước hãm hay nước sắc dược liệu. Potio thường chứa 20% siro. Do chứa một lượng đường nhỏ, chỉ nên điều chế để dùng trong 1 – 2 ngày, thể tích đóng chai 60 – 250 ml. Hiện nay, nhờ sử dụng các chất bảo quản khác nhau, những dung dịch thuốc uống có hàm lượng đường thấp cũng được sản xuất và lưu thông với hạn dùng 24 tháng hoặc lâu hơn.
  7. PHÂN LOẠI – THEO TÊN GỌI QUY ƯỚC Elixir Là những chế chế phẩm cồn thuốc ngọt, chứa một hay nhiều dược chất và có hàm lượng cao các alcol như ethanol, propylen glycol và glycerin. Khác với potio, do trong thành phần elixir có tỷ lệ alcol có tác dụng bảo quản nên các chế phẩm elixir khá ổn định, khó bị nhiễm vi sinh vật.
  8. PHÂN LOẠI – THEO TÊN GỌI QUY ƯỚC Thuốc nước chanh Là những dung dịch có vị chua – ngọt, được làm thơm và đôi khi có CO2, uống để giải khát hoặc để chữa bệnh. Thuốc nước chanh rất dễ bị nhiễm vi sinh vật và mất CO2 rất nhanh. Vì thế thuốc nước chanh đã được thay thế bằng các chế phẩm thuốc sủi bọt (bột, cốm hay viên sủi bọt), khi dùng mới pha trong nước thành dung dịch uống.
  9. PHÂN LOẠI – THEO TÊN GỌI QUY ƯỚC Siro thuốc Là dung dịch đậm đặc của đường trong nước (hàm lượng đường khoảng 56 – 64%) có chứa các dược chất hoặc các dịch chiết từ dược liệu và các chất thơm dùng để uống.
  10. PHÂN LOẠI – THEO TÊN GỌI QUY ƯỚC Siro thuốc Hòa tan đường vào dung dịch dược chất: quy mô nhỏ, có thể thu được siro với nồng độ đường tối đa (64%). Trộn siro đơn đạt tiêu chuẩn Dược điển với dung dịch thuốc: công nghiệp lẫn quy mô nhỏ nhưng siro thuốc có nồng độ đường thấp hơn. Phương pháp này đặc biệt phù hợp để điều chế siro thuốc với dược liệu bằng cách dùng dịch chiết đậm đặc hoặc cao cô đặc dược liệu phối hợp với siro đơn. Vị ngọt của đường trong siro thuốc có thể át được vị khó chịu của một số dược chất và do hàm lượng đường cao nên hạn chế được sự phát triển của các vi sinh vật trong quá trình bảo quản.
  11. ƯU – NHƯỢC ĐIỂM Ưu điểm  Cấu trúc dung dịch bền vững  Phuơng pháp bào chế đơn giản.  Dung dịch thuốc đồng nhất nên chia liều chính xác.  Uống dung dịch thuốc có tác dụng nhanh  Được dùng nhiều trong điều trị, thích hợp với trẻ em và người cao tuổi do uống dung dịch thuốc dễ nuốt hơn khi uống viên nén hay viên nang.
  12. ƯU – NHƯỢC ĐIỂM Nhược điểm  Dược chất thường kém ổn định.  Dung dịch thuốc dễ bị nhiễm khuẩn, gây hỏng thuốc và không đảm bảo an toàn khi sử dụng.  Khó che giấu mùi vị khó chịu của dược chất.  Khi sử dụng dung dịch thuốc, cần phải có thêm dụng cụ để chia liều (thìa cafe, thìa canh, cốc đong )  Việc chia liều kém chính xác hơn so với các dạng thuốc đã phân liều.  Thể tích cồng kềnh, dễ vỡ nên bảo quản và vận chuyển khó khăn hơn so với thuốc rắn.
  13. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC Các dung dịch thuốc thường kém bền vững, dễ bị biến chất do những biến đổi nội tại trong dung dịch và do những tác động bất lợi từ môi trường như nhiệt độ, ánh sáng, không khí, vi sinh vật đến thuốc trong quá trình bảo quản. Các dung dịch thuốc bị biến chất do những thay đổi vật lý (hóa muối, đông vón, hấp phụ ), hóa học (thủy phân, oxy hóa, quang hóa, tạo phức ) hay sinh học (biến chất do thuốc bị nhiễm các vi sinh vật). DƯỢC CHẤT + TÁ DƯỢC + BAO BÌ
  14. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC DƯỢC CHẤT Tiêu chuẩn Dược Điển / Nhà sản xuất Độ tan Tính chất
  15. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC DUNG MÔI NƯỚC Nước đun sôi để nguội Nước cất Nước khử khoáng Nước cất pha tiêm
  16. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC DUNG MÔI NƯỚC THƠM Cất dược liệu Hòa tinh dầu vào nước Thực tế : hòa tan các chất thơm trực tiếp vào dung dịch thuốc bằng cách dùng các dung môi trung gian (ethanol, propylen glycol) và chất diện hoạt thích hợp.
  17. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC DUNG MÔI ETHANOL Hòa tan tốt + Bền vững Bay hơi + Dễ cháy nổ
  18. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC DUNG MÔI ETHANOL
  19. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC DUNG MÔI ETHANOL
  20. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC DUNG MÔI PROPYLEN GLYCOL Hòa tan dược chất ít tan (vd paracetamol)
  21. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC DUNG MÔI GLYCERIN Hòa tan được acid hữu cơ, alkaloid, muối, tanin
  22. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC SIRO ĐƠN Điều chế nóng Điều chế nguội Đường 165g 180g Nước cất 100ml 100ml Siro đơn phải có tỷ trọng là 1,26 g/ml khi đo ở nhiệt độ 105°C (nhiệt độ sôi của siro) và tỷ trọng là 1,32 g/ml khi đo ở nhiệt độ 20°C, tương ứng với nồng độ đường là 64%.
  23. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC SIRO ĐƠN
  24. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC SIRO ĐƠN
  25. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC SIRO ĐƠN
  26. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC SIRO ĐƠN CÂN 1000 ml siro đơn có nồng độ 64% nặng 1260 g ở 105°C và 1314 g ở 20°C. NHIỆT ĐỘ
  27. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC DUNG MÔI DẦU THỰC VẬT Dầu thực vật hòa tan được một số dược chất hữu cơ như salol, long não, menthol, tinh dầu, các alkaloid base, một số vitamin như A, D, E, K, dầu gấc Trong bào chế thường dùng dầu lạc, dầu hướng dương, dầu oliu, dầu thầu dầu, dầu vừng, dầu hạnh nhân Khi pha chế dung dịch, dược chất phải khô để tránh làm đục dung dịch và tránh làm biến chất dầu khi bảo quản chế phẩm.
  28. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC DUNG MÔI DẦU PARAFIN Dầu parafin là một dung môi không phân cực, có khả năng hòa tan các chất không phân cực như các tinh dầu, chất béo Dầu parafin hay được dùng để pha các dầu xoa.
  29. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC DUNG MÔI DẦU PARAFIN
  30. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC CHẤT LÀM TĂNG ĐỘ TAN
  31. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC CHẤT LÀM TĂNG ĐỘ TAN BỨU CỔ
  32. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC CHẤT ĐIỀU CHỈNH pH NaOH – HCl CHẤT CHỐNG ÔXY HÓA Acid ascorbic, natri methabisulfit, natri bisulfit, natri sulfit và các chất có tác dụng khóa các ion kim loại nặng như dinatri edetat, acid citric. Dung dịch dầu :α-tocoferol (vitamin E), butyl hydroxyanisol (BHA), butyl hydroxytoluen (BHT)
  33. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC CHẤT BẢO QUẢN Nước cloroform, nipasol phối hợp với nipagin, acid benzoic, acid salicylic, ethanol nồng độ trên 15% CHẤT LÀM NGỌT Đường glucose, saccarose, sorbitol hay đường hóa học (saccarin, aspartam)
  34. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC CHẤT MÀU - CHẤT THƠM
  35. THÀNH PHẦN CỦA DUNG DỊCH THUỐC BAO BÌ Nhựa – Thủy tinh Trong suốt – Có màu Túi nhỏ phân liều: chất dẻo – nhôm – chất dẻo
  36. BÀO CHẾ DUNG DỊCH THUỐC CHUẨN BỊ NGUYÊN CHUẨN BỊ CƠ SỞ CHUẨN BỊ BAO BÌ PHỤ LIỆU CÂN ĐONG ĐIỀU CHỈNH pH, THỂ TÍCH LỌC ĐÓNG CHAI LỌ DÁN NHÃN ĐÓNG GÓI
  37. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG DUNG DỊCH THUỐC  Về cảm quan: lỏng trong suốt, màu, mùi, vị đặc trưng riêng.  Sai số về thể tích thuốc: phải đạt giới hạn cho phép.  pH: áp dụng đối với các dung dịch nước.  Tỷ trọng: siro thuốc. Đị nh tính.  Hàm lượng dược chất  Giới hạn tạp chất: đối với các dung dịch thuốc có dược chất dễ bị phân hủy và sản phẩm phân hủy có độc tính cao thì trong tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm người ta còn quy định thử giới hạn tạp chất. Độ nhiễm khuẩn: nuôi cấy mẫu thuốc trong môi trường nuôi cấy thích hợp để phát hiện xem có vi khuẩn hay nấm men, nấm mốc phát triển hay không.