Kinh tế ngầm & tham nhũng tại các quốc gia Đông Nam Á

pdf 13 trang Đức Chiến 04/01/2024 1810
Bạn đang xem tài liệu "Kinh tế ngầm & tham nhũng tại các quốc gia Đông Nam Á", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkinh_te_ngamtham_nhung_tai_cac_quoc_gia_dong_nam_a.pdf

Nội dung text: Kinh tế ngầm & tham nhũng tại các quốc gia Đông Nam Á

  1. 78 KINH TẾ KINH TẾ NGẦM & THAM NHŨNG TẠI CÁC QUỐC GIA ĐƠNG NAM Á Ngày nhận bài: 13/09/2014 Võ Hồng Đức1 Ngày nhận lại: 10/11/2014 Lý Hưng Thịnh2 Ngày duyệt đăng: 19/05/2015 TĨM TẮT Nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa kinh tế ngầm và tham nhũng ít được thực hiện, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển, trong đĩ cĩ Việt Nam và các quốc gia Đơng Nam Á khác (ASEAN). Điều này cĩ thể được giải thích do “kinh tế ngầm” và “tham nhũng” đều là các nhân tố khơng quan sát trực tiếp được. Sử dụng phương pháp MIMIC, nghiên cứu này được tiến hành nhằm tìm hiểu và lượng hĩa mối quan hệ giữa kinh tế ngầm và tham nhũng. Dữ liệu của các quốc gia ASEAN (khơng bao gồm hai quốc gia cĩ thu nhập cao là Singapore va Brunei) cho giai đoạn 1995 den 2014 được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả đạt được từ nghiên cứu này chứng tỏ rằng: (i) tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa Kinh tế ngầm và Tham nhũng; (ii) tác động từ tham nhũng đến kinh tế ngầm lớn hơn rất nhiều so với tác động theo chiều ngược lại từ kinh tế ngầm đến tham nhũng. Kinh tế ngầm và tham nhũng cĩ thể cũng tồn tại trong nền kinh tế, khơng loại trừ lẫn nhau cho các quốc gia ASEAN. Do vậy, chính sách kinh tế vĩ mơ phù hợp ở Việt Nam và các quốc gia ASEAN là kiểm sốt tham nhũng được xem là khởi đầu cần thiết để giảm thiểu quy mơ nền kinh tế ngầm. Từ khĩa: Kinh Tế ngầm, Tham nhũng, MIMIC, Việt Nam, ASEAN. ABSTRACT Very few empirical studies have been attempted to investigate the possible link between shadow economy and corruption for developing and transition economies, in particular, for the Association of the South East Asian Nations (ASEAN). The lack of the studies can be explained by the fact that both “shadow economy” and “corruption” are ultimately unobservable. Using the MIMIC approach, this empirical study fills the gap. Data from the ASEAN (excluding the two high income countries - Singapore and Brunei) for the period from 1995 to 2014 are utilised in this study. The findings from this study indicate that: (i) there is a positive causal relationship between shadow economy and corruption in the ASEAN; and that (ii) the effect from corruption on shadow economy is more profound than the effect from shadow economy on corruption. Shadow economy and corruption are complement, not substitute, for the ASEAN. The implication for macroeconomic policies in these countries is that controlling corruption is a good starting policy to minimise the growth of the shadow economy. Keywords: Shadow economy, Corruption, MIMIC approach, Vietnam, ASEAN. 1. Giới thiệu12 khảo sát được thực hiện bởi Ngân hàng Thế Kinh tế ngầm và Tham nhũng được biết giới và một số nghiên cứu khoa học về kinh tế đến như những yếu tố rất khĩ để đo lường một ngầm và tham nhũng. Tuy nhiên, khơng cĩ cách chính xác. Tuy vậy, vẫn tồn tại một số bằng chứng khoa học cĩ được thơng qua các 1 TS, Ủy Ban Quản Lý Kinh Tế, Perth, Australia; Trường Đại Học Mở TP.HCM. 2 ThS, Trường Đại học Mở TP.HCM.
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 3 (42) 2015 79 nhiều nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ hai yếu tố này, đặc biệt là trong điều kiện của giữa tham nhũng và kinh tế ngầm tại những khu các quốc gia đang phát triển, chẳng hạn như vực/quốc gia cụ thể. Nghiên cứu này sẽ tìm các quốc gia Đơng Nam Á (ASEAN). Một số hiểu mối quan hệ giữa kinh tế ngầm và tham nghiên cứu chỉ ra rằng kinh tế ngầm và tham nhũng tại Việt Nam và một số quốc gia Đơng nhũng loại trừ lẫn nhau, nhưng một số nghiên Nam Á khác, trong giai đoạn thời gian cập nhật cứu khác thì cĩ kết luận ngược lại. nhất, giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2014. Theo Johnson và cộng sự (1997), kinh tế 2. Kinh tế ngầm và Tham nhũng ngầm sẽ loại trừ kinh tế chính thức nên gia 2.1. Kinh tế ngầm tăng quy mơ kinh tế ngầm dẫn tới giảm quy Một số định nghĩa thường được sử dụng mơ của nền kinh tế chính thức. Từ đĩ, các trong các nghiên cứu trên thế giới thể hiện doanh nghiệp kinh doanh sẽ cĩ thêm động lực rằng, kinh tế ngầm bao gồm tất cả các hoạt tham gia vào kinh tế ngầm dựa vào tham động kinh tế được tính tốn (hoặc quan sát) nhũng. Do đĩ, kinh tế ngầm và tham nhũng bổ chính thức vào tổng sản phẩm quốc gia (GNP) sung cho nhau. Hindriks cùng cộng sự (1997), nhưng khơng được đăng ký (Edgar L. Feige Hibbs và Piculescu (2005) kết luận kinh tế (1986, 1989)). Smith (1994) định nghĩa kinh tế ngầm và tham nhũng là hai yếu tố bổ sung cho ngầm bao gồm tồn bộ các hoạt động kinh tế nhau. Ngược lại, Choi và Thum (2005), Drehel xảy ra trên thị trường hàng hĩa và dịch vụ, bất cùng cộng sự (2009) đưa ra mơ hình chứng kể hợp pháp hay khơng, khơng được đo lường minh rằng khi các cá nhân/doanh nghiệp tham chính thức và được tính tốn trong giá trị GDP gia vào kinh tế ngầm, những cán bộ tham của nền kinh tế quốc gia. Nĩi cách khác, kinh nhũng sẽ khơng cĩ điều kiện địi hỏi các khoản tế ngầm cĩ thể được định nghĩa là các hoạt hối lộ. Từ đĩ, kinh tế ngầm làm giảm đi sự động kinh tế và những khoản thu nhập tránh sự quan liêu và những cán bộ cơng chức mưu cầu điều tiết của chính phủ và hệ thống thuế (Feige lợi ích cá nhân thơng qua tham nhũng sẽ (1989), Dell’ Anno và Schneider (2004)). Cĩ khơng cịn cơ hội. Do đĩ, tham nhũng sẽ giảm quan điểm cho rằng kinh tế ngầm phát triển bớt khi tồn tại kinh tế ngầm. qua thời gian và tuân thủ theo “nguyên tắc Nghiên cứu này được thực hiện nhằm nước chảy”: kinh tế ngầm tự điều chỉnh để mục đích cung cấp bằng chứng khoa học định thay đổi cho phù hợp với hệ thống thuế, cách lượng về mối quan hệ giữa hai yếu tố kinh tế thức xử phạt của cơ quan thuế và thái độ, đạo ngầm và tham nhũng tại các quốc gia ASEAN. đức của xã hội (Mogensen, Kvist, Kormendi, Từ sự thiếu nhất quán của các kết luận của các Pedersen, 1995). Bảng 1 sẽ phân loại các hình nghiên cứu trước, cần phải cĩ nhiều hơn nữa thức hoạt động của kinh tế ngầm. Bảng 1. Phân loại hình thức hoạt động của kinh tế ngầm Giao dịch bằng tiền Giao dịch khơng bằng tiền Hoạt . Mua bán hàng hĩa bị cướp, mua bán và sản . Trao đổi: ma túy, hàng hĩa bị cướp, buơn lậu. động xuất ma túy, mại dâm, cờ bạc, buơn lậu và phi . Trồng trọt hay sản xuất ma túy để sử dụng gian lận. pháp cá nhân. . Trộm cắp để sử dụng cá nhân. Trốn thuế Tránh thuế Trốn thuế Tránh thuế . Thu nhập khơng được . Giảm giá để . Trao đổi trực . Các cơng việc tự làm Hoạt ghi nhận từ việc làm cá nhân viên mua tiếp hàng hĩa (khơng thuế mướn nhân nhân. sản phẩm của và dịch vụ cơng) và được sự trợ giúp động 3 hợp . Thu nhập, lương và tài cơng ty. hợp pháp. của người thân, hàng xĩm. pháp sản từ cơng việc khơng . Các loại “phúc được ghi nhận lại liên lợi được miễn quan đến hàng hĩa và thuế”.4 dịch vụ hợp pháp. Nguồn: Rolf Mirus và Roger S. Smith (1997, trang 5)
  3. 80 KINH TẾ 2.2. Tham nhũng bổ sung cho nhau hầu như rất khác biệt giữa Tham nhũng được định nghĩa theo nhiều các quốc gia thu nhập cao và các quốc gia thu cách khác nhau nhưng định nghĩa phổ biến nhập thấp. Một nghiên cứu khác của Johnson nhất và đơn giản nhất của tham nhũng là sự và cộng sự (1997) cũng chỉ ra rằng tham lạm dụng quyền lực ở khu vực cơng để sở nhũng và quy mơ nền kinh tế ngầm là những hữu/chiếm đoạt lợi ích dành cho cá nhân nhân tố bổ sung lẫn nhau. (Tanzi 1998, trang 8). Trong định nghĩa này, Ngược lại, khơng cĩ nhiều nghiên cứu sự lạm dụng quyền lực ở khu vực tư nhân thực nghiệm xem xét các tác động của kinh tế được loại trừ, khơng đề cập đến. Do đĩ, một ngầm tới tham nhũng. Nghiên cứu của Dreher định nghĩa tổng quát hơn thể hiện rằng tham và các cộng sự (2008) kết luận rằng tham nhũng là sự khơng tuân thủ cĩ chủ ý các quy nhũng làm giảm quy mơ nền kinh tế ngầm, định để sử dụng các mối quan hệ trong cơng như đã trình bày ở trên. việc cho cá nhân hoặc những người liên quan. Để phân tích thực chứng mối quan hệ 2.3. Mối quan hệ giữa Kinh tế ngầm và giữa tham nhũng và kinh tế ngầm, trong Tham nhũng nghiên cứu này, đo lường dựa trên nhận thức Hiện nay, tác động của tham nhũng đến về tham nhũng khơng được sử dụng. Do đĩ, kinh tế ngầm, hoặc ngược lại, vẫn cịn nhiều một chỉ số được phát triển bởi Dreher và các tranh cãi. Một số trường hợp, hiện tượng tham cộng sự (2007) để khắc phục các điểm yếu về nhũng và kinh tế ngầm được cho là bổ sung chỉ số nhận thức tham nhũng. Chỉ số này được cho nhau. Cĩ nghĩa là gia tăng tham nhũng sẽ xây dựng dựa trên những nguyên nhân và kết dẫn tới gia tăng quy mơ nền kinh tế ngầm quả của tham nhũng, trong đĩ các quốc gia (Johnson, Kaufmann và Zoido-Lobatĩn 1998a, được lấy mẫu và chia ra theo nhiều nhĩm khác 1998b; Friedman, Johnson, Kaufmann và nhau tùy theo thu nhập cao hay thấp. Hay nĩi Zoido-Lobatĩn 1999). Tuy nhiên, các nghiên cách khác, nghiên cứu đã sử dụng phương cứu này sử dụng mẫu nghiên cứu dựa trên các pháp cấu trúc, cụ thể là mơ hình MIMIC để quốc gia khơng đồng nhất, khơng cĩ sự phân xác định mối quan hệ giữa tham nhũng và quy biệt giữa các quốc gia cĩ thu nhập cao và các mơ kinh tế ngầm (với tham nhũng và quy mơ quốc gia cĩ thu nhập thấp hay phân biệt các kinh tế ngầm là những biến số khơng quan sát quốc gia theo khu vực, các quốc gia đang được) của các quốc gia Đơng Nam Á. chuyển đổi hay các quốc gia mới nổi. 3. Nguyên nhân và hậu quả của Kinh Ở các quốc gia cĩ thu nhập cao, việc hối tế ngầm lộ các quan chức chính phủ sau khi cá nhân/tổ 3.1. Nguyên nhân chức bị phát hiện tham gia vào các hoạt động Lượt khảo lý thuyết về kinh tế ngầm chỉ của kinh tế ngầm thường khơng xảy ra. Do đĩ, ra rằng, các nguyên nhân sau đây cĩ tác động tham nhũng cĩ thể độc lập với quy mơ của nền lớn đến quy mơ của nền kinh tế ngầm. kinh tế ngầm. Tuy nhiên, các nghiên cứu của Gánh nặng thuế và các chi phí khác Choi và Thum (2005), Dreher và cộng sự Trong nhiều nghiên cứu trước đây, một (2007) chỉ ra rằng sự tồn tại của nền kinh tế trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây ngầm cĩ thể sẽ làm giảm những méo mĩ về ra nền kinh tế ngầm là sự gia tăng thuế và gánh phân bổ nguồn lực và sự điều hành của chính nặng đĩng gĩp an sinh xã hội (Tanzi 1999, phủ. Do đĩ, tham nhũng và kinh tế ngầm cĩ Schneider và Enste 2000). Mức thuế càng cao thể loại trừ lẫn nhau. Ngược lại ở các quốc gia thì tinh thần đĩng thuế càng thấp;5 khuyến cĩ thu nhập thấp, các doanh nghiệp mới khởi khích người lao động gia nhập vào nền kinh tế nghiệp tham gia vào kinh tế ngầm cĩ lý do để ngầm để tránh thuế (Torgler và Schneider kỳ vọng là thốt khỏi tù tội khi các hoạt động (2009), Alm và Torgler (2006) và Alm, kinh doanh phi pháp của họ bị phát hiện bằng Martinez Vazquez và Torgler (2006)). Các cách hối lộ các quan chức chính phủ hoặc các nghiên cứu đã kết luận rằng trong nền kinh tế quan chức chính phủ thơng đồng với doanh chính thức, thu nhập rịng càng tăng thì lực nghiệp để nhận tiền hối lộ (Hindriks và các lượng lao động trong nền kinh tế ngầm càng đồng sự 1999). Do đĩ, sự phát triển của tham giảm. Nghiên cứu này, dựa trên các nghiên nhũng và quy mơ kinh tế ngầm là thay thế hay cứu định lượng nĩi trên, sử dụng hai chỉ số thể
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 3 (42) 2015 81 hiện nguyên nhân để so sánh gánh nặng thuế hoạt động kinh doanh mà khơng gặp phí giữa các quốc gia như sau: phải sự cản trở phi lý từ Chính phủ. Thuế suất thực tế: mức thuế suất này Những quy định phiền tối và khơng được sử dụng nhằm mục đích xác cần thiết là những rào cản thường định các khoản thuế phải nộp. thấy để thực hiện hoạt động kinh Tự do tài chính/ngân khố (fiscal doanh. Các quy định này cĩ thể làm freedom): đo lường trực tiếp mức độ, gia tăng chi phí sản xuất khiến sản phạm vi các quy định của chính phủ phẩm khĩ tiếp cận thị trường hoặc ẩn được áp dụng đối với cá nhân và sau quy trình và lệ phí để cấp giấy doanh nghiệp. Chỉ số này là một phần phép sản xuất. Tương tự chỉ số tự do của các chỉ số tự do kinh tế được tổ tài chính, chỉ số này dao động từ 0 chức Heritage cơng bố, dùng để đo đến 100 (Heritage Foundation, 2014). lường những gánh nặng tài chính Tự do lao động: đo lường quyền cá trong nền kinh tế. Chỉ số này dao nhân được làm việc tùy theo khả năng động khoảng 0 đến 100, trong đĩ 0 là tại bất cứ địa điểm nào. Đây là một chỉ ít tự do nhất và 100 là tự do nhất số quan trọng trong bộ các chỉ số về tự (Heritage Foundation, 2014). do kinh tế của tổ chức Heritage. Cĩ thể Số lượng các quy định thấy được rằng, khi tự do lao động Theo Schneider và Enste (2000), gia tăng tăng thì khả năng doanh nghiệp ký hợp số lượng các quy định sẽ làm giảm sự lựa chọn đồng với lao động tự do cũng tăng và của cá nhân trong nền kinh tế chính thức.6 Số giảm thiểu những lao động dư thừa, lượng của quy định thường được đo lường bởi khơng cần thiết. Đây là một cơ chế số lượng các điều lệ, chứng chỉ, các quy định quan trọng gia tăng năng suất và tăng về thị trường lao động như: luật hạn chế lao trưởng kinh tế bền vững nĩi chung, vì động nước ngồi và các rào cản thương mại. thực tế là thị trường lao động cũng Ở Đức, Deregulation Commission7 quan trọng như thị trường hàng hĩa (1991) và Monopol-kommission8 (1998) kết (Heritage Foundation, 2014). luận rằng các quy định từ Chính phủ làm tăng Dịch vụ cơng chi phí lao động trong nền kinh tế chính thức. Nghiên cứu của Johnson, Kaufmann và Sau đĩ các loại chi phí này lại được chuyển Zoido-Lobaton (1998) chỉ ra sự gia tăng của cho người lao động hoặc cơng ty, tổ chức cĩ khu vực kinh tế ngầm làm suy giảm nguồn thu thể cắt giảm lượng lao động khi phải đối diện của nhà nước, từ đĩ dẫn tới sự suy giảm số với các chi phí lao động cao. Từ đĩ, người lao lượng và chất lượng của hàng hĩa và dịch vụ động cĩ động cơ để chuyển sang làm việc được cung cấp cơng cộng. Đáng tiếc rằng, điều trong kinh tế ngầm, nơi mà họ cĩ thể tránh này cĩ thể dẫn tới tăng thuế trong khu vực được các loại chi phí này. chính thức kết hợp với số lượng lớn hàng hĩa Mơ hình của Johnson, Kaufmann và cơng thường xuyên bị hư hỏng hay xuống cấp Andrei Shleifer (1997) dự đốn rằng, nếu loại (như là cơ sở hạ tầng cơng cộng) và quản lý trừ các yếu tố khác thì nền kinh tế của quốc gia cơng cũng xuống cấp dần, dẫn tới yếu kém. nào cĩ các quy định mang tính bao quát hơn, Kết quả là, người dân càng cĩ thêm nhiều nền kinh tế của quốc gia đĩ sẽ cĩ sự đĩng gĩp động lực để tham gia vào khu vực kinh tế của kinh tế ngầm vào GDP cao hơn. Nghiên ngầm. Ở các quốc gia đang chuyển đổi, nơi tồn cứu của Friedman, Johnson, Kaufmann và tại các quy định khĩ khăn hơn, điều này làm Zoido-Lobatĩn (1999) cũng chỉ ra kết quả cho mức độ hối lộ nhiều hơn và hậu quả là một tương tự. nền kinh tế ngầm lớn hơn. Trên cơ sở các nghiên cứu định lượng Do vậy, dựa trên các nghiên cứu định trước, hai chỉ số thể hiện nguyên nhân được sử lượng trước, chi tiêu chính phủ là chỉ số thể dụng để thể hiện số lượng các quy định của hiện nguyên nhân được sử dụng đại diện cho chính phủ là: khả năng cung cấp dịch vụ cơng cho nền kinh Tự do kinh doanh: đo lường quyền cá tế từ Chính phủ. Chi tiêu chính phủ đo lường nhân được thành lập và duy trì các mức tiêu dùng của chính phủ so với tổng tiêu
  5. 82 KINH TẾ dùng quốc gia. Chi tiêu quá mức của chính tham gia vào các hoạt động kinh tế, tất cả các phủ là một vấn đề quan trọng trong tự do kinh cá nhân cung ứng lao động để sản xuất hàng tế, cả về phương diện nguồn thu lẫn chi tiêu. hĩa và dịch vụ trong khoảng thời gian cụ thể Chi tiêu chính phủ cĩ nhiều hình thức: đầu tư (Ngân hàng thế giới, 2014). chính phủ (xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức các Nguồn thu từ thuế quỹ nghiên cứu hoặc nâng cao vốn con người) Nguồn thu từ thuế là những khoản và cung cấp các loại hàng hĩa cơng. Cĩ thể chuyển giao bắt buộc cho Chính phủ Trung xem chi tiêu chính phủ như một loại chi phí cơ ương với mục đích cơng. Những khoản chuyển hội nhưng giá trị sau cùng là phục vụ người giao bắt buộc này bao gồm: tiền, phí phạt, dân hoặc đầu tư nguồn lực khu vực kinh tế tư hồn lại tiền hay điều chỉnh doanh thu sau nhân. Đây cũng là một chỉ số thuộc nhĩm các thuế. Tuy nhiên, phần lớn các loại đĩng gĩp chỉ số về tự do kinh tế của tổ chức Heritage cĩ phí an sinh xã hội được loại trừ (Ngân hàng thang điểm từ 0 đến 100 (Heritage Foundation, thế giới, 2014). 2014). Tăng trưởng GDP Nền kinh tế chính thức Những hoạt động của kinh tế ngầm sẽ Hiện trạng của nền kinh tế chính thức sẽ tác động lên tình trạng của nền kinh tế chính quyết định sự lựa chọn của người lao động thức. Do đĩ, tỷ lệ tăng trưởng GDP trên đầu tham gia vào thị trường kinh tế chính thức hay người được sử dụng như là một chỉ số để đo kinh tế ngầm (Bajada and Schneider (2005), lường những tác động gây ra bởi kinh tế ngầm. Feld và Schneider (2010)). Để quan sát vấn đề 4. Nguyên nhân và hậu quả của Tham này, chỉ số thể hiện tỷ lệ thất nghiệp được sử nhũng dụng trong trong nghiên cứu này. Tỷ lệ thất 4.1. Nguyên nhân nghiệp được định nghĩa là tỷ số giữa số lượng Nền chính trị và hệ thống tư pháp người thất nghiệp và tổng lực lượng lao động. Nền chính trị và hệ thống tư pháp là Người lao động thất nghiệp là những người những yếu tố thể hiện mức độ dân chủ, chất vẫn cĩ khả năng tìm và làm việc nhưng chưa lượng thể chế và chất lượng của hệ thống cĩ việc làm. chính trị quốc gia. Shleifer và Vishny (1993) 3.2. Hậu quả tin tưởng rằng tham nhũng cĩ liên quan tới Kinh tế ngầm khơng thể được đo lường những thiếu sĩt trong hệ thống chính trị, hệ trực tiếp. Do vậy, cách tiếp cận được sử dụng thống quản trị, các loại quy định và truyền trong nghiên cứu này sử dụng một số biến kết thống ngăn chặn hiện tượng tham nhũng. quả để thể hiện các hoạt động của kinh tế Những nhân tố chính trị và hệ thống tư ngầm. Trên cơ sở của những nghiên cứu đi pháp này rất nổi bật trong những nghiên cứu trước, một số biến kết quả được sử dụng trong về tầm quan trọng của chính phủ đối với phát nghiên cứu này như sau. triển kinh tế. Đặc biệt, North (1990), Easterly Thị trường tiền tệ và Levine (1997) đã cho rằng một hệ thống Thị trường tiền tệ được xem xét thơng pháp lý mạnh mẽ và hiệu quả sẽ cung cấp bộ qua các chỉ tiêu về cung tiền trong nền kinh tế. khung ổn định cho những hoạt động kinh tế và Cung tiền M0 thể hiện tổng lượng tiền mặt, bảo vệ quyền sở hữu tài sản. cịn được gọi là tiền cơ sở (tiền mặt cĩ thể chi Trên cơ sở các nghiên cứu định lượng tiêu ngay lập tức) và M1 bao gồm cung tiền M0 trước, ba chỉ số thể hiện nguyên nhân được sử và thêm lượng tiền gửi. Những cá nhân, tổ dụng để thể hiện nền chính trị và hệ thống tư chức tham gia vào kinh tế ngầm thường tránh pháp là: tất cả những cơng cụ tiền tệ cĩ thể truy vết Chi phí bộ máy nhà nước được họ. Do đĩ, những cá nhân và doanh (bureaucracy cost): chi phí này đo nghiệp hoạt động trong nền kinh tế ngầm lường mức độ chặt chẽ của các tiêu thường xuyên sử dụng tiền mặt. chuẩn về sản xuất hoặc dịch vụ, năng Thị trường lao động lượng và một số quy định khác của Chỉ số về thị trường lao động được sử quốc gia (Ngân hàng Thế giới, 2014). dụng để đo lường tỷ lệ tham gia lực lượng lao Sự hiệu quả của chính phủ: đo lường động. Đây là một chỉ số đo lường tỷ lệ dân số tính độc lập của dịch vụ cơng, chất
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 3 (42) 2015 83 lượng thể chế và sự tin cậy vào các trả thêm thơng qua câu hỏi: “Tại quốc gia của đơn vị thực thi luật pháp của chính bạn, bạn ước lượng những khoản chi trả thêm phủ như cảnh sát (Ngân hàng Thế ngồi sổ sách hoặc hối lộ của các cơng ty như giới, 2014). thế nào?” (Gwartney cùng cộng sự 2008, p. Quy định của pháp luật (rule of law): 194). Do đĩ, nghiên cứu này sử dụng chỉ số đo lường mức độ tin cậy và tơn trọng nhận thức hối lộ như là chỉ số thể hiện hậu quả tính cưỡng chế được thực thi bởi tịa của tham nhũng trong mơ hình: án và cơng an, cảnh sát đối với các cá Nhận thức hối lộ: được đo lường dựa nhân và đơn vị, doanh nghiệp (Ngân trên nhận thức của cá nhân về mức độ hàng Thế giới, 2014). phổ biến của việc chi trả đặc biệt mà Sự tự do kinh tế các doanh nghiệp phải thực hiện Chính phủ cĩ thể can thiệp vào nền kinh nhưng khơng được ghi chép và khơng tế thơng qua các quy định, chính sách và áp cĩ chứng từ cụ thể (Ngân hàng Thế đặt gánh nặng tài chính lên khu vực tư nhân. giới, 2014). Sự can thiệp như vậy làm giảm đi sự tự do Theo Schneider và Buehn (2012, 2009) kinh tế. Trong khi đĩ, càng tự do kinh tế thì và Schneider (2006), bên cạnh chỉ số nhận tham nhũng càng giảm bởi vì khu vực tư nhân thức hối lộ, biến số đo lường sự độc lập của sẽ cĩ nhiều lựa chọn trong kinh doanh hơn, ngành tư pháp cũng cần được đưa vào xem xét giảm bớt những quy định và tự do tạo điều bởi vì chỉ số này cĩ thể cho thấy mức độ cơng kiện cho một số cán bộ quan liêu. Sự can thiệp bằng của nền tư pháp dưới tác động chính trị của chính phủ càng nhiều sẽ càng làm tăng của những thành viên chính phủ, những người mức độ tham nhũng thơng qua người đưa và vận động hành lang và các nhĩm lợi ích cũng người nhận hối lộ, từ đĩ làm hỏng các quy như người dân và doanh nhân. Do đĩ, nghiên định và chính sách đã ban hành (Schneider, cứu này sử dụng chỉ số đo lường sự độc lập 2012). của ngành tư pháp như là chỉ số thể hiện hậu Tanzi (1998) cũng như Dreher cùng quả của tham nhũng trong mơ hình: cộng sự (2007) nhấn mạnh rằng khi quy mơ Sự độc lập của ngành tư pháp: đo khu vực cơng lớn và cán bộ nhà nước được lường dựa trên mức độ độc lập của trao quá nhiều quyền phân phối hàng hĩa, dịch tịa án với nền chính trị trong một vụ thì vai trị/chức vụ của người cán bộ càng quốc gia; chịu tác động bởi những cao, mức độ tham nhũng cũng tăng cao tương thành viên chính phủ, cư dân hoặc ứng. Van Rijckeghem và Weder (2001) chỉ ra doanh nghiệp (Ngân hàng Thế giới, rằng mối quan hệ trên sẽ mạnh mẽ hơn khi 2014). mức lương của cán bộ, cơng chức thấp. Những nghiên cứu trước đây đã đưa ra Nghiên cứu này, dựa trên các nghiên cứu nhiều chỉ số thể hiện hậu quả của tham nhũng định lượng nĩi trên, sử dụng một chỉ số và chỉ số GDP trên đầu người được sử dụng nguyên nhân để so sánh mức độ tự do tài chính nhiều trong các nghiên cứu về tham nhũng. Do giữa các quốc gia: đĩ, nghiên cứu này sử dụng biến GDP theo Tự do tài chính (fiscal freedom): đo đầu người như là chỉ số thể hiện hậu quả của lường mức độ tự do của cá nhân và tham nhũng trong mơ hình. doanh nghiệp để quản lý và giữ lại 5. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu thu nhập hoặc tài sản. Các loại thu Nghiên cứu sử dụng dữ liệu các quốc gia nhập và tài sản này được sử dụng cho cĩ thu nhập bình quân đầu người trung bình và lợi ích của chính cá nhân hoặc doanh thấp khu vực Đơng Nam Á, bao gồm: Việt nghiệp (Tổ chức Heritage, 2014). Nam, Lào, Campuchia, Indonesia, Malaysia, 4.2. Hậu quả Thái Lan, Myanmar và Philippines, từ năm Để xác định hậu quả của tham nhũng, 1995 đến năm 2014. Singapore và Brunei nhiều nghiên cứu xem xét các nhân tố cĩ thể khơng bao gồm trong nghiên cứu này do thu đo lường được tham nhũng trong xã hội. Theo nhập bình quân đầu người của hai quốc gia sự lựa chọn tự nhiên nhất, các nghiên cứu này này là rất cao so với thu nhập của các quốc gia sử dụng chỉ số hối lộ và những khoản phải chi cịn lại trong mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu này
  7. 84 KINH TẾ khơng bao gồm Đơng Timor vì số liệu cho tiền tệ quốc tế, ngân hàng phát triển châu Á, tổ quốc gia này chưa đầy đủ để phục vụ cho chức Heritage. nghiên cứu này. Phương pháp nghiên cứu sử dụng mơ Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn hình MIMIC với các chỉ số thể hiện nguyên khác nhau, bao gồm: ngân hàng Thế Giới, Quỹ nhân và kết quả như Bảng 3: Bảng 3. Biến số được sử dụng trong nghiên cứu Ký Tên biến Nghiên cứu trước hiệu Schneider, Buehn và Montenegro (2010) Thuế suất thực tế x 1 Schneider (2010) Tự do ngân khố x2 Schneider, Buehn và Montenegro (2010) Chi tiêu chính phủ x3 Buehn và Schneider (2012) Dreher (2008) Tự do lao động x 4 Buehn và Schneider (2012) Schneider, Buehn và Montenegro (2010) Tự do kinh doanh x 5 Dreher (2008) Biến nguyên Tỷ lệ thất nghiệp x6 Schneider, Buehn và Montenegro (2010) nhân Andreas Buehn·Friedrich Schneider Chi phí bộ máy nhà nước x 7 (2012, 2009) Andreas Buehn·Friedrich Schneider Sự hiệu quả của chính phủ x 8 (2012, 2009) Dreher (2008) Andreas Buehn·Friedrich Schneider Tự do tài chính x 9 (2012, 2009) Andreas Buehn·Friedrich Schneider Quy định của pháp luật x10 (2012, 2009) Dreher (2008) Schneider, Buehn và Montenegro (2010) Tỷ lệ cung tiền M0/M1 y1 Buehn và Schneider (2012) Dreher (2008) Nguồn thu từ thuế y2 Dreher (2008) Schneider, Buehn và Montenegro (2010) Tăng trưởng GDP y 3 Buehn và Schneider (2012) Schneider, Buehn và Montenegro (2010) Biến kết quả Thị trường lao động y4 Buehn và Schneider (2012) Dreher (2008) Andreas Buehn·Friedrich Schneider Hối lộ y 5 (2012, 2009) Sự độc lập ra quyết định của Andreas Buehn·Friedrich Schneider y tịa án 6 (2012, 2009) Andreas Buehn·Friedrich Schneider GDP trên đầu người y7 (2012, 2009) Dreher (2007)
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 3 (42) 2015 85 Trong đĩ các chỉ số thể hiện nguyên nhân của kinh tế ngầm hay tham nhũng là biến nội gây ra kinh tế ngầm hay tham nhũng được xem sinh. Mơ hình nghiên cứu như Hình 1. là biến ngoại sinh và các chỉ số thể hiện kết quả Hình 1. Mơ hình mối quan hệ Kinh tế ngầm và Tham nhũng theo MIMIC 6. Kết quả nghiên cứu ngầm và tham nhũng các quốc gia Đơng Nam Sau khi thực hiện mơ hình MIMIC nhằm Á, các hệ số hồi quy được thể hiện trong Bảng định lượng mối quan hệ giữa quy mơ kinh tế 8 như sau: Bảng 8. Kết quả hệ số hồi quy Kinh tế ngầm Tham nhũng Biến nguyên nhân Thuế suất thực tế9 1 Tự do ngân khố 1.952 (6.205) Chi tiêu chính phủ -0.167 (3.001) Tự do lao động 0.259 (10.916) Tự do kinh doanh 0.15 (6.177) Tỷ lệ thất nghiệp -0.316 (2.561) Chi phí bộ máy nhà nước -0.006 Sự hiệu quả của chính phủ 0.039 (4.213) Tự do tài chính -0.033 (6.271) Quy định của pháp luật -0.03 (3.002)
  9. 86 KINH TẾ Kinh tế ngầm Tham nhũng Biến kết quả 10 Tỷ lệ cung tiền M0/M1 1 Nguồn thu từ thuế -0.032 (2.235) Tăng trưởng GDP 0.045 Thị trường lao động 0.117 (6.285) Hối lộ -0.972 (6.879) Sự độc lập ra quyết định của tịa án9 -1 GDP trên đầu người -2.278 Mối quan hệ giữa 2 biến khơng quan sát được Quy mơ kinh tế ngầm → Tham nhũng 0.021 (9.225) Tham nhũng → Quy mơ kinh tế ngầm 62.942 (9.495) Kết quả kiểm định RMSEA10 0.037 Chi-square (p-value) 25.665 (0.08) Số quan sát 160 Df 87 Ghi chú: p < 0,01; p < 0,05; * p < 0,10. Giá trị tuyệt đối thống kê z của các biến số nằm trong dấu ngoặc đơn. Df thể hiện bậc tự do. Nguồn: Kết quả tính tốn của tác giả Giá trị chi-square thể hiện mức độ phù tại các quốc gia đang phát triển trong khu vực hợp của mơ hình với dữ liệu nghiên cứu và giá Đơng Nam Á, tác động của tham nhũng đến trị p (p-value) của nĩ thể hiện xác suất đạt kinh tế ngầm lớn hơn tác động của kinh tế được giá trị chi-square này.Với kết quả nghiên ngầm với tham nhũng. cứu trên, độ chệch của dữ liệu trong mơ hình Trong nghiên cứu này, tham nhũng và sẽ nhỏ hơn mức 0.1 hay mức độ tin cậy của kinh tế ngầm được xem là những biến số mơ hình khoảng 90%. Ngồi ra, chỉ số chi- khơng quan sát được, nên chỉ cĩ thể so sánh square điều chỉnh theo bậc tự do (chi- tác động của các mối quan hệ này theo chỉ số square/Df) < 2 đạt chuẩn theo Carmines và tương đối. Cụ thể, theo chiều tác động của Mciver (1981). Do đĩ, kiểm định chi-square Kinh tế ngầm đến Tham nhũng, khi giảm 1 chấp nhận mơ hình nghiên cứu. Bên cạnh đĩ, đơn vị của giá trị tương đối quy mơ kinh tế theo Browne and Cudeck (1993), chỉ số kiểm ngầm sẽ giảm được 0.021 đơn vị của tham định RMSEA cĩ giá trị nhỏ hơn 0.05 chứng tỏ nhũng. Nếu muốn giảm 1 đơn vị tham nhũng mơ hình phù hợp. thì cần phải giảm 47.6 đơn vị của giá trị tương Vấn đề quan trọng mà mơ hình đã chỉ ra đối quy mơ kinh tế ngầm. Ngược lại, theo được là mối quan hệ đồng biến hai chiều giữa chiều tác động của Tham nhũng đến Kinh tế quy mơ kinh tế ngầm và tham nhũng. Điều này ngầm, khi giảm 1 đơn vị tham nhũng sẽ giảm phù hợp với những nghiên cứu thực nghiệm được 63 đơn vị của giá trị tương đối quy mơ trước đây tại các quốc gia đang phát triển, rằng kinh tế ngầm. Do đĩ, khi giảm mức độ tham kinh tế ngầm và tham nhũng là những loại nhũng sẽ giúp giảm quy mơ nền kinh tế ngầm “hàng hĩa” bổ sung cho nhau. Và đặc biệt hơn, nhanh hơn là nỗ lực giảm quy mơ kinh tế
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 3 (42) 2015 87 ngầm và trơng đợi mức độ tham nhũng cũng các yếu tố nguyên nhân/kết quả đến tham giảm nhanh tương ứng. nhũng và kinh tế ngầm cĩ thể được tĩm tắt Qua nghiên cứu này, mối quan hệ giữa như sau ở Bảng 9: Bảng 9. Tĩm tắt các mối quan hệ được nghiên cứu Mối quan hệ Tính chất Thuế suất thực tế → Quy mơ kinh tế ngầm Đồng biến Tự do ngân khố → Quy mơ kinh tế ngầm Đồng biến Chi tiêu chính phủ → Quy mơ kinh tế ngầm Nghịch biến Tự do lao động → Quy mơ kinh tế ngầm Đồng biến Tự do kinh doanh → Quy mơ kinh tế ngầm Đồng biến Tỷ lệ thất nghiệp → Quy mơ kinh tế ngầm Nghịch biến Quy mơ kinh tế ngầm → Tỷ lệ cung tiền M0/M1 Đồng biến Quy mơ kinh tế ngầm → Nguồn thu từ thuế Nghịch biến Quy mơ kinh tế ngầm → Tăng trưởng GDP Khơng xác định Quy mơ kinh tế ngầm → Thị trường lao động Đồng biền Chi phí bộ máy nhà nước → Tham nhũng Khơng xác định Sự hiệu quả của chính phủ → Tham nhũng Đồng biến Tự do tài chính → Tham nhũng Nghịch biến Quy định của pháp luật → Tham nhũng Nghịch biến Tham nhũng → Hối lộ Nghịch biến Tham nhũng → Sự độc lập ra quyết định của tịa án Nghịch biến Tham nhũng → GDP trên đầu người Khơng xác định Quy mơ kinh tế ngầm → Tham nhũng Đồng biến Tham nhũng → Quy mơ kinh tế ngầm Đồng biến Nguồn: Kết quả tính tốn của tác giả 7. Kết luận và Gợi ý chính sách trưởng là chưa rõ ràng. Hay cĩ thể nĩi khác đi, Theo kết quả từ mơ hình nghiên cứu, các hiệu quả những chương trình phịng chống quốc gia đang phát triển, cĩ thu nhập trung tham nhũng và nỗ lực vận động người dân khai bình và thấp tại khu vực Đơng Nam Á khơng báo thu nhập, đĩng thuế cĩ thể khơng đạt được cĩ mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng GDP như mong đợi nếu chỉ xét dựa trên yếu tố tốc cũng như GDP trên đầu người với sự gia tăng độ tăng trưởng hay GDP trên đầu người. quy mơ kinh tế ngầm và tham nhũng, trong Những yếu tố cĩ thể quan sát được ngay điều kiện các yếu tố khác khơng đổi. Điều này tại thời điểm này đĩ là khi quy mơ kinh tế cĩ thể được giải thích như dịng tiền đầu tư FDI ngầm tăng thì nguồn thu từ thuế của nhà nước và trợ cấp hoặc nợ chính phủ ODA đang đổ rất sẽ giảm và thị trường lao động cung ứng cho nhiều vào những quốc gia này. Trong ngắn các hoạt động kinh tế sẽ tăng. Cĩ thể thấy hạn, khi quy mơ kinh tế ngầm và tham nhũng được rằng, số lượng cơng việc chính quy (dành chưa đạt ngưỡng thì sự tác động lên tốc độ tăng cho người lao động được trả lương và khai báo
  11. 88 KINH TẾ thuế đúng luật pháp/quy định) vẫn chưa đáp quốc gia ASEAN là việc ban hành các quyết ứng đủ nhu cầu của người lao động và mức sách nhằm mục đích làm giảm quy mơ tham lương thấp nên người lao động cĩ xu hướng nhũng trong nền kinh tế. Khi quy mơ tham tham gia nhiều hơn vào nền kinh tế ngầm. nhũng được kiểm sốt, chính phủ cĩ thể kỳ Một điều đáng ngạc nhiên hơn, khi tham vọng rằng quy mơ nền kinh tế ngầm cũng đang nhũng gia tăng thì nhận thức của người dân về được kiểm sốt. những khoản hối lộ sẽ giảm dần. Điều này cĩ thể do những phương pháp hối lộ đang dần 3Schneider và Enste (2000) đưa ra lý thuyết này dựa trên thay đổi tinh vi hơn, khĩ nhận biết hơn. Hoặc phương pháp tiếp cận đa ngành. 4Tạm dịch là: Hội đồng bãi bỏ quy chế. theo suy diễn tiêu cực, người dân khơng cịn 5Tiếng Đức. Ý nghĩa tiếng Anh là: Monopolies quan tâm về vấn đề hối lộ và giảm đi lịng Commission - Ủy ban Độc quyền. Tham khảo thêm tại tin/lịng trung thành của bản thân vào chính trang web www.monopolkommission.de. phủ. Theo cách giải thích của Albert O. 6Schneider và Enste (2000) đưa ra lý thuyết này dựa trên Hirschman (1970), những người này đã chọn phương pháp tiếp cận đa ngành. 7Tạm dịch là: Hội đồng bãi bỏ quy chế. cách “thốt ra” khỏi nền kinh tế chính thức, 8Tiếng Đức. Ý nghĩa tiếng Anh là: Monopolies hơn là “lên tiếng” địi hỏi sự thay đổi hoặc các Commission - Ủy ban Độc quyền. Tham khảo thêm tại 13 chính sách phù hợp hơn. trang web www.monopolkommission.de. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng, đối 9Biến Thuế suất thực tế được giả định đồng biến với quy với Việt Nam và các quốc gia ASEAN khác, mơ kinh tế ngầm nên được cố định hệ số hồi quy. 10Theo quy định nhận dạng của mơ hình MIMIC, một việc hạn chế quy mơ nền kinh tế ngầm cĩ thể biến kết quả phải được cố định hệ số hồi quy. Chúng tơi đạt được thơng qua việc giảm quy mơ tham chọn Tỷ lệ cung tiền M0/M1 nhằm giữ tính thống nhất nhũng trong nền kinh tế. Kết quả nghiên cứu với những nghiên cứu trước đây. cũng chỉ ra rằng, hạn chế quy mơ nền kinh tế 11Biến Sự độc lập ra quyết định của tịa án được giả định ngầm cũng mang đến khả năng giảm quy mơ là nghịch biến với tham nhũng nên được cố định hệ số hồi quy. tham nhũng. Tuy nhiên, tác động từ tham 12Root Mean Square Error of Approximation. nhũng đến kinh tế ngầm lớn hơn rất nhiều so 13Ý tưởng từ tác phẩm “Exit, Voice and Loyalty” của tác với tác động theo chiều ngược lại từ kinh tế giả Hirschman đề cập tới hai loại phản ứng của các cá ngầm đến tham nhũng. Bên cạnh đĩ, tham nhân, cơng ty, tổ chức, quốc gia khi họ khơng thỏa mãn nhũng, dù khơng đo lường chính xác được, một hồn cảnh nào đĩ. Thứ nhất là rời khỏi hệ thống mà khơng cố gắng sửa chữa bất kỳ điều gì. Thứ hai là lên vẫn dễ dàng nhận biết hơn so với kinh tế tiếng và cố gắng sửa chữa những lỗi lầm. Lịng trung ngầm. Do vậy, cách tiếp cận hợp lý cho các thành cĩ thể thay đổi hai dạng phản ứng trên, họ cĩ thể chính sách kinh tế vĩ mơ ở Việt Nam và các phản đối hơn là quay đầu rút lui khỏi hệ thống. TÀI LIỆU THAM KHẢO Alm, J., & Torgler, B. (2006). Culture differences and tax morale in the United States and Europe. Journal of Economic Psychology, 27, 224–246. Alm, J., Martinez-Vazquez, J., & Torgler, B. (2006). Russian attitudes toward paying taxes – before, during, and after the transition. International Journal of Social Economics, 33, 832–857. Bajda, C. and Schneider, F. (2005). The Shadow Economies of the Asia-Pacific. Pacific Economic Review, 10(3), 379-401. Browne, M. W., & Cudeck, R. (1993). Alternative ways of assessing model fit. K. A. Bollen & J. S.Long (Eds.), Testing structural equation models (pp. 445–455). Newbury Park: Sage. Buehn, A. & Schneider, F. (2012). Corruption and the shadow economy: like oil and vinegar, like water and fire?. Int Tax Public Finance (2012) 19:172–194.
  12. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 3 (42) 2015 89 Buehn, A. & Schneider, F. (2009). Corruption and the Shadow Economy: A Structural Equation Model Approach. IZA Discussion Paper No. 4182 Carmines, E. G. & McIver, J. P. (1981). Analyzing Models with Unobserved Variables. Beverly hills, CA, Sage Publications. CEACR (2011). Comments of the Committee of Experts on the Application of Conventions and Recommendations. Geneva: ILO. Dell’Anno, R. and Schneider, F. (2004). The Shadow Economy of Italy and other OECD Countries: What Do We Know? Linz: University of Linz, Department of Economics. Discussion Paper. Journal of Public Finance and Public Choice, 2005. Dell’Anno, R. and Schneider, F. (2006). Estimating the Underground Economy by Using MIMIC Models: A Response to T. Breusch´s critique. Linz: University of Linz, Department of Economics. Working Paper. No. 0607. Dreher, A., Kosogiannis, Ch., & McCorriston, S. (2007). Corruption around the world: evidence from astructural model. Journal of Comparative Economics, 35(3), 443–446. Dreher, A., Kotsogiannis, C., & McCorriston, S. (2008). How do institutions affect corruption and the shadow economy? International Tax and Public Finance. Easterly, W., & Levine, R. (1997). Africa’s growth tragedy: policies and ethnic divisions. The Quarterly Journal of Economics, 112(4), 1203–1250. Feige, E. L. (1986). A Re-Examination of the ‘Underground Economy’ in the United States. IMF Staff Papers, 33(4). Supplement to Public Finance/ Finances Publiques, 49: 119–136. Feige, E., L. ed. (1989). The Underground Economies: Tax Evasion and Information Distortion. Cambridge: Cambridge University. Feld, L. and Schneider, F. (2010). Survey on the Shadow Economy and Undeclared Earnings in OECD Countries. Invited Paper written for publication in the German Economic Review, Department of Economics, University of Linz, Linz, Austria. Frey, B. S., & Eichenberger, R. (1999). The new democratic federalism for Europe. Cheltenham, UK: Edward Elgar. Friedman, Eric; Simon Johnson, Daniel Kaufmann, and Pablo Zoido-Lobatĩn. (1999). Dodging the Grabbing Hand: The Determinants of Unofficial Activity in 69 Countries. World Bank Discussion Paper. Gwartney, J., Lawson, R., & Norton, S. (2008). Economic freedom of the world: 2008 annual report.The Fraser Institute, Data retrieved fromwww.freetheworld.com. Hirschman, Albert O. (1970). Exit, Voice and Loyalty. Cambridge: Harvard U. Press. Johnson, Simon; Daniel Kaufmann and Andrei Shleifer. (1997). The unofficial economy in transition. Brookings Papers on Economic Activity 2: 159-221. Johnson, Simon; Daniel Kaufmann, and Pablo Zoido-Lobatĩn. (1998). Regulatory Discretion and the Unofficial Economy. Amer. Econ. Rev., 88:2, pp. 387–92. Loayza, Norman V. (1996). The Economics of the Informal Sector: A Simple Model and Some Empirical Evidence from Latin America. Carnegie-Rochester Conf. Series Public Policy, 45, pp. 129–62.
  13. 90 KINH TẾ Mogensen, Gunnar V.; Hans K. Kvist, Eszter Kưrmendi, and Soren Pedersen (1995). The Shadow Economy in Denmark 1994: Measurement and Results. Study No. 3, Rockwool Foundation Research Unit, Copenhagen. North, D. (1990). Institutions, institutional changes and economic performance. Cambridge: Cambridge University Press. OECD (2002). Measuring the Non-Observed Economy. OECD Publication. 2002. Schneider (2010). The Influence of the economic crisis on the underground economy in Germany and the other OECD countries. Review of Law and Economics, 6(3), 441-468. Schneider, F. (2006). Shadow economies and corruption all over the world: what do we really know? CESifo working paper No. 1806. Schneider, F. and Enste, D., H. (2000). Shadow Economies - Size, Causes, and Consequences. Journal of Economic Literature, 38(1), 77-114. Schneider, F.; Buehn, A.; and Montenegro C. E. (2010). Shadow Economies All over the World - New Estimates for 162 Countries from 1999 to 2007. World Bank, Policy Research Working Paper 5356. Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1993). Corruption. The Quarterly Journal of Economics, 108(3), 599–618. Smith, Philip (1994). Assessing the Size of the Underground Economy: The Canadian Statistical Perspectives Canadian Econ. Observer, Cat. No. 11–010, 3.16–33, at 3.18. Tanzi, V. (1998). Corruption around the world: causes, consequences, scope and cures. IMF Staff Papers, 45(4), 559–594. Tanzi, Vito. (1999). Uses and Abuses of Estimates of the Underground Economy. Econ. J., 109:456,pp. 338–40. Torgler, B. and Schneider, F. (2009). The Impact of Tax Morale and Institutional Quality on the Shadow Economy. Journal of Economic Psychology, 30(2), 228-245. Van Rijckeghem, C., & Weder, B. (2001). Bureaucratic corruption and the rate of temptation: do wages in the civil service affect corruption and by how much? Journal of Development Economics, 65(2),307–331.