Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh truyền nhiễm trong và sau bão, lũ lụt cùng một số yếu tố liên quan của các hộ gia đình tại xã Hương Vinh, Thừa Thiên Huế năm 2017

pdf 10 trang Phương Mai 03/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh truyền nhiễm trong và sau bão, lũ lụt cùng một số yếu tố liên quan của các hộ gia đình tại xã Hương Vinh, Thừa Thiên Huế năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thai_do_va_thuc_hanh_ve_phong_chong_benh_truyen_nh.pdf

Nội dung text: Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh truyền nhiễm trong và sau bão, lũ lụt cùng một số yếu tố liên quan của các hộ gia đình tại xã Hương Vinh, Thừa Thiên Huế năm 2017

  1. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRONG VÀ SAU BÃO, LŨ LỤT CÙNG MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ HƯƠNG VINH, THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2017 Nguyễn Đình Minh Mẫn1*, Trần Thị Hà2, Hồ Xuân Vũ3, Nguyễn Thị Quỳnh Chi3, Ngô Thị Diệu Hường1 1Trường Đại học Y Dược Huế, Đại học Huế 2Bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh 3Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thừa Thiên Huế TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mô tả kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh truyền nhiễm trong và sau bão, lũ lụt cùng một số yếu tố liên quan của các hộ gia đình tại xã Hương Vinh, Thừa Thiên Huế năm 2017. Bão, lũ lụt là hai loại hình thiên tai thường gặp tại Việt Nam. Hậu quả do bão, lũ lụt gây ra cho con người là rất lớn, bao gồm thiệt hại về người và tài sản. Bên cạnh đó, nguy cơ bùng phát dịch bệnh trong và sau bão, lũ lụt được xem là tác động bất lợi đối với sức khỏe cộng đồng. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành phỏng vấn 421 hộ gia đình tại xã Hương Vinh, Thừa Thiên Huế năm 2017. Tỷ lệ người dân có kiến thức chung đạt về dự phòng bệnh truyền nhiễm là ở mức trung bình (44,7%), trong đó kiến thức về các yếu tố nguy cơ, kiến thức về các bệnh truyền nhiễm, kiến thức về các biện pháp phòng ngừa lần lượt là 65,3%; 50,1%; 54,9%. Tỷ lệ đạt thái độ chung của người dân là ở mức cao (65,3%). Tỷ lệ đạt thực hành chung của người dân thấp (32,7%) và có nguy cơ cao hơn về sự bùng phát của dịch bệnh. Tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống các bệnh truyền nhiễm trong và sau bão, lũ lụt với tuổi, giới tính, công việc (p<0,05). Từ khóa: Bão, lũ lụt, bệnh truyền nhiễm. I. ĐẶT VẤN ĐỀ thực hiện tại 5 tỉnh miền Trung Việt Nam cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy, nhiễm trùng hô Bão, lũ lụt là hai loại hình thiên tai thường hấp cấp, các bệnh về da và viêm kết mạc đều gặp nhất. Bão, lũ lụt ảnh hưởng trực tiếp và gia tăng sau lũ lụt [3]. Năm 2009, nghiên cứu gián tiếp đến sức khỏe con người do làm tăng của Hà Văn Như về hậu quả sức khỏe của lũ nguy cơ tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, quét năm 2006 ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên tăng các vector truyền bệnh và làm tăng nguy Bái cho thấy Tỷ lệ bệnh nhân mắc các bệnh tiêu cơ mắc các bệnh truyền nhiễm [1]. chảy, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, đau mắt tăng cao hơn trong thời gian 1 tháng sau lũ Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, do quét (tiêu chảy 6,3 lần; đau mắt tăng 3,4 lần, sự biến đổi khí hậu, số lượng cơn bão và lũ lụt bệnh ngoài da tăng 2,2 lần) [4]. đang có xu hướng gia tăng cả về cường độ lẫn tần suất. Năm 2017 được đánh giá là năm của Cục Y tế dự phòng đã khuyến cáo người dân mưa, bão, lũ và thiên tai làm 123 người chết thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh và mất tích, 342 người bị thương. Riêng đợt có thể xảy ra sau bão, lũ lụt. Tuy nhiên, người lũ ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã làm dân vẫn chưa thấy được tầm quan trọng của chết và mất tích hơn 100 người [2]. Năm 2008, công tác phòng chống dịch bệnh trong và sau nghiên cứu của Đặng Văn Chính và cộng sự bão, lũ lụt. Nghiên cứu của Lê Thị Thanh Nhàn *Tác giả: Nguyễn Đình Minh Mẫn Ngày nhận bài: 26/04/2019 Địa chỉ: Trường Đại học Y Dược Huế, Đại Học Huế Ngày phản biện: 06/05/2019 Điện thoại: 0935 903 781 Ngày đăng bài: 29/07/2019 Email: ndmman@huemed-univ.edu.vn Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 5 - 2019 91
  2. về kiến thức, thái độ và thực hành về phòng 2.5 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu chống giảm nhẹ hậu quả của bão lụt lên sức khỏe của người dân ở huyện Phú Vang, tỉnh Cỡ mẫu được tính theo công thức [6]: n= Z2 x p(1-p)/d2 ≈ 384. Để hạn chế mất mẫu, Thừa Thiên Huế năm 2015” cho thấy tỷ lệ kiến 1-α/2 thức, thái độ, thực hành đạt được lần lượt là chúng tôi lấy thêm 10% cỡ mẫu. Số mẫu thực 51,2%; 90,8%; 59,0% [5]. Tại Việt Nam, hiện tế là 421 HGĐ. nay các nghiên cứu nào về phòng chống bệnh Phương pháp lấy mẫu: Chọn mẫu ngẫu truyền nhiễm trong và sau bão, lũ lụt vẫn còn nhiên đơn: lập danh sách các HGĐ đang sinh hạn chế. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này sống tại xã Hương Vinh, tỉnh Thừa Thiên Huế; nhằm mô tả kiến thức, thái độ và thực hành về dựa vào danh sách đã lập, sử dụng bảng số ngẫu phòng chống các bệnh truyền nhiễm trong và nhiên chọn ra 421 HGĐ vào mẫu nghiên cứu. sau bão, lũ lụt cùng một số yếu tố liên quan của các hộ gia đình tại xã Hương Vinh, tỉnh Thừa Chủ HGĐ hoặc thành viên trong gia đình Thiên Huế ≥18 tuổi đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.6 Kỹ thuật thu thập thông tin II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bộ câu hỏi phỏng vấn HGĐ được thiết kế 2.1 Đối tượng nghiên cứu dựa trên mục tiêu nghiên cứu có nội dung gồm 4 phần (phần 1: Thông tin chung về đối tượng Chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình và gia đình; phần 2; phần 3; phần 4: Kiến thức, (HGĐ) từ 18 tuổi trờ lên đang sinh sống tại xã thái độ và thực hành về phòng chống bệnh Hương Vinh, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017. truyền nhiễm (PCBTN) trong và sau bão lũ lụt) 2.2 Địa bàn nghiên cứu 2.7 Xử lý số liệu Xã Hương Vinh, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 2.3 Thời gian nghiên cứu và phân tích số liệu bằng SPSS 16.0. Thống kê mô tả tình hình chung của quần thể nghiên cứu Từ tháng 11/2017 đến tháng 01/2018. thông qua các biến số, chỉ số, số liệu có được từ chương trình analysis, dùng biểu đồ. Test thống 2.4 Thiết kế nghiên cứu kê trong phân tích số liệu: Sử dụng phép χ2 để Nghiên cứu mô tả cắt ngang. kiểm định giả thuyết thống kê. 92 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 5 - 2019
  3. III. KẾT QUẢ 3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=421) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Nam 205 48,7 Giới Nữ 216 51,3 18-60 345 81,9 Tuổi Trên 60 76 18,1 Dưới THPT 284 67,5 Trình độ học vấn Từ THPT trở lên 137 32,5 Nông dân 76 18,1 Công nhân, thợ thủ công 85 20,2 Buôn bán, kinh doanh 92 21,9 Nghề nghiệp Công chức, viên chức 21 5,0 Già cả, hưu trí, nội trợ 96 22,8 Học sinh, sinh viên 19 4,5 Khác 32 7,6 Nghèo, cận nghèo 18 4,3 Kinh tế gia đình Không nghèo 403 95,7 Giới nam xấp xỉ giới nữ (1:1). Phần lớn đối yếu (67,5%). Các ngành nghề có tỷ lệ tương tượng được phỏng vấn nằm trong độ tuổi lao đương nhau. Chỉ có 4,3% hộ nghèo và cận động (81,9%). TĐHV dưới THPT chiếm chủ nghèo. Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 5 - 2019 93
  4. 3.2 Kiến thức của người dân về phòng chống bệnh truyền nhiễm trong và sau bão, lũ lụt Bảng 2. Kiến thức của người dân về phòng chống bệnh truyền nhiễm trong và sau bão, lũ lụt của các HGĐ (n=421) Kiến thức Đạt Không đạt Do hậu quả về môi trường 349 (82,9%) 72 (17,1%) Về các nguy cơ Do hậu quả đến đời sống con người. 293 (69,6%) 128 (30,4%) làm gia tăng bệnh truyền nhiễm Do các hậu quả liên quan đến nguồn phát sinh mầm bệnh 52 (12,4%) 369 (87,6%) Do các hậu quả về dịch vụ y tế trong và sau bão, lũ lụt 198 (47,0%) 223 (53,0% Về các bệnh truyền Các bệnh truyền nhiễm có thể xảy ra 211 (50,1%) 210 (49,9%) nhiễm, nguyên Nguyên nhân gây ra các bệnh truyền 270 (64,1%) 151 (35,9%) nhân, cách xử trí khi mắc bệnh Cách xử trí khi mắc các bệnh truyền nhiễm 375 (89,1%) 46 (10,9%) BP làm giảm nguy cơ từ môi trường 248 (58,9%) 173 (41,1%) BP làm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh cho bản thân 233 (55,3%) 188 (44,7%) BP làm giảm nguy cơ mắc bệnh từ nguồn bệnh. 224 (53,2%) 197 (46,8%) Về các BP làm BP phòng chống các bệnh về da 335 (79,6%) 86 (20,4%) giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh truyền BP phòng chống bệnh về đường tiêu hóa 216 (51,3%) 205 (48,7%) nhiễm BP phòng chống các bệnh do vector (muỗi, ruồi, 337 (80,0%) 84 (20,0%) chuột ) truyền bệnh BP phòng chống các bệnh về mắt 270 (64,1%) 151 (35,9%) Biết về nguy cơ làm gia tăng bệnh truyền nhiễm 237 (65,3%) 184 (43,7%) Biết các bệnh có thể xảy ra 211 (50,1%) 210 (49,9%) Đánh giá kiến thức Biết về nguyên nhân gây bệnh 270 (64,1%) 151 (35,9%) về PCBTN Biết cách xử trí khi mắc bệnh 375 (89,1%) 46 (10,9%) Biết các BP để làm giảm nguy cơ mắc bệnh 231 (54,9%) 190 (45,1%) Đánh giá kiến thức chung 188 (44,7%) 233 (55,3%) Các nội dung về kiến thức đều có tỷ lệ đạt chiếm tỷ lệ cao nhất (89,1%). Tỷ lệ kiến thức trên 50%, trong đó cách xử trí khi mắc bệnh chung đạt là 44,7%. 94 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 5 - 2019
  5. 3.3 Thái độ của người dân về phòng chống bệnh truyền nhiễm (PCBTN) trong và sau bão, lũ lụt Hình 1. Thái độ về PCBTN trong và sau bão, lũ lụt của hộ gia đình (n=421) Phần lớn các HGĐ có thái độ đạt về PCBTN của phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức trong và sau bão, lũ lụt. Thái độ của người dân khỏe cho gia đình. Thái độ chung đạt 65,3%. đạt trên 90% gồm: Quan tâm đến các đối tượng khác; sự cần thiết của phòng chống dịch bệnh; 3.4 Thực hành về phòng chống bệnh truyền vai trò của bản thân và gia đình; sự cần thiết nhiễm trong và sau bão, lũ lụt Bảng 3. Thực hành về phòng chống bệnh truyền nhiễm trong và sau bão lũ lụt của các HGĐ (n=421) Thực hành Đạt Không đạt Về các BP hạn chế bệnh Trước khi bão, lũ lụt xảy ra 364 (86,5%) 57 (13,5%) truyền nhiễm trước, trong, sau Trong khi bão, lũ lụt xảy ra 324 (77,0%) 97 (23%) bão, lũ lụt; khi có nguy cơ xảy ra dịch bệnh Khi có nguy cơ xảy ra dịch bệnh 304 (72,2%) 117 (27,8%) BP phòng chống các bệnh về da 304 (72,2%) 117 (27,8%) Về các BP làm giảm thiểu BP phòng chống bệnh về đường tiêu hóa 390 (92,6%) 31 (7,4%) nguy cơ mắc bệnh truyền BP phòng chống các bệnh do vector (muỗi, 290 (68,9%) 131 (31,1%) nhiễm ruồi, chuột ) truyền bệnh BP phòng chống các bệnh về 262 (62,2%) 159 (37,8%) Cách xử trí khi mắc bệnh Khi nghi mắc bệnh truyền nhiễm 377 (89,5%) 44 (10,5%) truyền nhiễm Khi mắc bệnh truyền nhiễm 382 (90,7%) 39 (9,3%) BP chung hạn chế mắc bệnh 252 (59,9%) 169 (40,1%) Đánh giá thực hành về BP giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh thường gặp 249 (59,1%) 172 (40,9%) PCBTN Cách xử trí 391 (92,8%) 30 (7,2%) Đánh giá chung 138 (32,7%) 283 (67,3%) Hầu hết người dân đều có thực hành đạt về hóa và cách xử trí khi mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao PCBTN trong và sau bão, lũ lụt. Trong đó, thực trên 90%. Đánh giá chung về thực hành thì tỷ lệ hành đạt về phòng chống các bệnh đường tiêu thực hành chung đạt chiếm 32,7%. Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 5 - 2019 95
  6. 3.5 Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống bệnh truyền nhiễm trong và sau bão, lũ lụt của các hộ gia đình Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức PCBTN trong và sau bão, lũ lụt của HGĐ (n=421) Kiến thức Đạt Không đạt p Nội dung Giới Nam 115 (56,1%) 90 (43,9%) p>0,05 Nữ 112 (51,9%) 104 (48,1%) 18-60 194 (56,2%) 151 (43,8%) Tuổi p<0,05 > 60 33 (43,4%) 43 (56,6%) < THPT 138 (48,6%) 146 (51,4%) TĐHV p<0,05 ≥ THPT 89 (65,0%) 48 (35,0%) CCVC, công nhân, HSSV 43 (53,8%) 37 (46,2%) Nghề nghiệp p>0,05 Các nghề còn lại 145 (42,5%) 196 (57,5%) Nghèo, cận nghèo 4 (22,2%) 14 (77,8%) Xếp loại kinh tế p<0,05 Không nghèo 223 (55,3%) 180 (44,7%) Có mối liên quan giữa kiến thức PCBTN trong và sau bão, lũ lụt với tuổi, TĐHV và xếp loại kinh tế với p<0,05. Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến thái độ PCBTN trong và sau bão, lũ lụt của HGĐ (n=421) Thái độ Đạt Không đạt p Nội dung Giới Nam 192 (93,7%) 13 (6,3%) p<0,05 Nữ 211 (97,7%) 5 (2,3%) 18-60 330 (95,7%) 15 (4,3%) Tuổi p>0,05 > 60 73 (96,1%) 3 (3,9%) < THPT 268 (94,4%) 16 (5,6%) TĐHV p<0,05 ≥ THPT 135 (98,5%) 2 (1,5%) CCVC, HSSV, công nhân 52 (65,0%) 28 (35,0%) Nghề nghiệp p<0,05 Các nghề còn lại 177 (51,9%) 164 (48,1%) Nghèo, cận nghèo 15 (83,3%) 3 (16,7%) Xếp loại kinh tế p<0,05 Không nghèo 388 (96,3%) 15 (3,7%) Có mối liên quan giữa thái độ về PCBTN trong và sau bão, lũ lụt với giới, TĐHV, nghề nghiệp và xếp loại kinh tế với p<0,05. 96 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 5 - 2019
  7. Bảng 6. Các yếu tố liên quan đến thực hành PCBTN trong và sau bão, lũ lụt của HGĐ (n=421) Thực hành Đạt Không đạt p Nội dung Nam 103 (50,2%) 102 (49,8%) Giới p>0,05 Nữ 116 (53,7%) 100 (46,3%) 18-60 185 (53,6%) 160 (46,4%) Tuổi p>0,05 > 60 34 (44,7%) 42 (55,3%) < THPT 131 (46,1%) 153 (53,9%) TĐHV p<0,05 ≥ THPT 88 (64,2%) 49 (35,8%) CCVC, công nhân, HSSV 38 (47,5%) 42 (52,5%) Nghề nghiệp p<0,05 Các nghề còn lại 100 (29,3%) 241 (70,7%) Nghèo, cận nghèo 4 (22,2%) 14 (77,8%) Xếp loại kinh tế p<0,05 Không nghèo 215 (53,3%) 188 (46,7%) Có mối liên quan giữa thực hành PCBTN 2 cho thấy có 82,9% người dân trả lời là do trong và sau bão lũ lụt với TĐHV, nghề nghiệp hậu quả về môi trường; 69,6% đối tượng trả và xếp loại kinh tế với p<0,05. lời là do hậu quả đến đời sống con người; do các hậu quả về dịch vụ y tế trong và sau bão, 3.6 Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và lũ lụt chiếm 47,0%. Tỷ lệ người dân trả lời là thực hành phòng chống bệnh truyền nhiễm do các hậu quả liên quan đến nguồn phát sinh trong và sau bão, lũ lụt của các HGĐ mầm bệnh chỉ chiếm 12,4%. Điều này được lý Tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức và giải là do các hậu quả về môi trường và con thái độ, kiến thức và thực hành, thái độ và thực người thường rõ rệt, thường được cập nhật trên hành phòng chống bệnh truyền nhiễm trong và các phương tiện thông tin đại chúng do đó mà sau bão, lũ lụt của các hộ gia đình. người dân dễ tiếp nhận hơn hai hậu quả còn lại. Kiến thức về các bệnh truyền nhiễm, nguyên IV. BÀN LUẬN nhân gây bệnh, cách xử trí bệnh truyền nhiễm trong và sau bão, lũ lụt của các HGĐ: Bảng 2 Tỷ lệ KAP về PCBTN trong và sau bão, lũ cho thấy có 50,1% đối tượng nghiên cứu biết lụt đạt lần lượt là 44,7%; 65,3%; 32,7%. Kết các bệnh có thể lây nhiễm trong và sau bão, lũ quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Thị lụt; 64,1% người dân biết nguyên nhân gây ra Thanh Nhàn tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa các bệnh truyền nhiễm trong và sau bão, lũ lụt. Thiên Huế với tỷ lệ KAP lần lượt là 51,2%; Đa số người dân đều biết cách xử trí khi mắc 90,8%; 59,0% [3]. Điều này được lý giải là các bệnh truyền nhiễm trong và sau bão, lũ lụt do nghiên cứu của chúng tôi đánh giá KAP về (89,1%). Qua đó ta thấy được kiến thức của PCBTN trong và sau bão, lũ lụt; đây là vấn đề người dân đang ở mức trung bình. Điều này phù hợp với thực tế khi thông thường sau bão, lũ lụt, mà người dân ít quan tâm, hơn nữa, các thông người dân thường quan tâm đến các thiệt hại về tin về PCBTN trong và sau bão, lũ lụt vẫn còn người và tài sản mà ít khi quan tâm đến các nguy hạn chế và ít được phổ biến rộng rãi. cơ bùng phát dịch bệnh đang tiềm ẩn, do đó, họ 4.1 Kiến thức phòng chống bệnh truyền nhiễm sẽ không chủ động trong việc tìm hiểu các bệnh trong và sau bão, lũ lụt của các hộ gia đình có thể xảy ra và nguyên nhân gây ra bệnh. Kiến thức về các nguy cơ làm gia tăng bệnh Kiến thức về các biện pháp làm giảm thiểu truyền nhiễm trong và sau bão, lũ lụt: Bảng nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm trong và sau Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 5 - 2019 97
  8. bão, lũ lụt: Tỷ lệ người dân biết các biện pháp [4]. Qua đó cho thấy rằng, nếu người dân có để làm giảm nguy cơ mắc bệnh từ môi trường thái độ đúng trong PCBTN thì sẽ góp phần làm trong và sau bão, lũ lụt chiếm 58,9%; các biện giảm tỷ lệ mắc bệnh sau bão, lũ lụt. pháp để làm giảm nguy cơ mắc bệnh cho bản 4.3 Thực hành về phòng chống bệnh truyền thân (55,3%); các biện pháp phòng bệnh về da nhiễm trong và sau bão, lũ lụt của các hộ gia (79,6%); phòng bệnh đường tiêu hóa (51,3%); đình phòng bệnh do vector (80,0%); các biện pháp phòng chống các bệnh về mắt (64,1%). Thực hành về các biện pháp hạn chế mắc bệnh truyền nhiễm trước, trong, sau bão, lũ lụt 4.2 Thái độ phòng chống bệnh truyền nhiễm và khi có nguy cơ xảy ra dịch bệnh: Kết quả ở trong và sau bão, lũ lụt của các HGĐ bảng 3 cho thấy có 86,5% người dân chủ động Qua biểu đồ 1 cho thấy đa số người dân có thực hiện các biện pháp đế hạn chế xảy ra bệnh thái độ đúng về PCBTN trong và sau bão, lũ trước khi bão, lũ lụt xảy ra; trong và sau khi lụt. Cụ thể, 88,6% người dân quan tâm đến tình bão, lũ lụt xảy ra chiếm 77,0%; tỷ lệ này thấp hình bão, lũ lụt ở địa phương, kết quả này tương hơn khi có nguy cơ xảy ra dịch bệnh thì chỉ tự như nghiên cứu của Lê Thị Thanh Nhàn [5] có 72,2% người dân thực hiện các biện pháp năm 2015 với tỷ lệ người dân quan tâm đến phòng bệnh. Điều này có thể được giải thích bão, lũ lụt là 94,5%. Điều này phù hợp với thực khi Thừa Thiên Huế nói riêng và Việt Nam nói tế do huyện Phú Vang và xã Hương Vinh là chung là khu vực thường xảy ra bão, lũ lụt, do hai khu vực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, hàng đó mà người dân thường chủ động cũng như năm thường bị ảnh hưởng bởi bão, lũ lụt. Vì có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện các biện pháp để làm giảm đến mức thấp nhất các thế người dân thường chủ động tìm hiểu thông thiệt hại do bão, lũ lụt gây ra. Trong khi đó, tin về bão, lũ lụt để tìm biện pháp phòng tránh. theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, kiến Kết quả ở hình 1 cho biết có 75,1% người thức của người dân về các bệnh truyền nhiễm quan tâm đến tình hình dịch bệnh; 90,0% đối cũng như nguyên nhân gây bệnh đang còn thấp tượng cho rằng phòng chống dịch bệnh trong lần lượt là 50,1% và 64,1%, điều này sẽ ảnh và sau bão, lũ lụt là quan trọng; có 92,6% người hưởng tới kiến thức của người dân trong việc dân quan tâm đến các đối tượng đặc biệt (trẻ em, phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn có thể gây bùng người già, phụ nữ có thai ) trong và sau khi phát dịch bệnh trong và sau bão, lũ lụt. Chính xảy ra bão, lũ lụt; 92,6% đối tượng thấy được vì thế, khi khả năng phát hiện các nguy cơ gây vai trò của bản thân và gia đình trong PCBTN bệnh còn thấp thì việc thực hiện các biện pháp trong và sau bão, lũ; tuy nhiên chỉ có 62,9% để làm hạn chế nguy cơ mắc bệnh sẽ chiếm tỷ người dân cho rằng các tổ chức, đoàn thể có vai lệ không cao. trò quan trọng trong phòng bệnh; 86,3% người Thực hành về các biện pháp làm giảm thiểu dân thấy được tầm quan trọng của việc phát nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm trong và sau hiện nguy cơ lây truyền bệnh do hậu quả của bão, lũ lụt: Tỷ lệ người dân thực hiện các biện bão, lũ lụt; 99,2% người dân cho rằng rất cần pháp để phòng chống các bệnh về đường tiêu có các buổi tập huấn phòng chống dịch bệnh; hóa chiếm tỷ lệ cao nhất (92,6%), tiếp đến là 86,2% đối tượng thấy việc dọn dẹp vệ sinh sau các bệnh về da (72,2%); tỷ lệ người dân thực bão, lũ lụt và 95,5% người dân cho rằng việc hiện các biện pháp phòng chống các bệnh về nâng cao sức khỏe cho các thành viên trong gia mắt chiếm tỷ lệ thấp nhất (62,2%). Điều này đình là cần thiết. Theo kết quả nghiên cứu hồi được lý giải rằng khi bão, lũ lụt xảy ra thường cứu của Hà Văn Như về “Hậu quả sức khỏe của dẫn đến khan hiếm về thực phẩm và nguồn lũ quét năm 2005 ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên nước; nhất là khi lũ lụt xảy ra, nhiều nơi thường Bái” cho thấy rằng tỷ lệ bệnh tiêu chảy tăng 6,3 rơi vào tình huống bị cô lập. Vì thế do kinh lần; bệnh ngoài da tăng 2,2 lần; đau mắt tăng nghiệm từ lâu đời của người dân, họ thường dự 3,4 lần trong thời gian một tháng sau lũ quét trữ trước lương thực, nước uống để phòng bệnh 98 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 5 - 2019
  9. cho bản thân và gia đình. Trong khi đó, tỷ lệ thái độ và thực hành đạt về PCBTN trong và các bệnh về mắt thường thấp hơn trong và sau sau bão, lũ lụt. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã bão, lũ lụt. Điều này phù hợp với nghiên cứu tìm thấy 2 yếu tố chung (trình độ học vấn, xếp của Trần Hữu Bích và cộng sự về “Tác động loại kinh tế) có mối liên quan đến cả 3 mặt về của lũ lụt đối với sức khỏe ở Hà Nội năm 2011” kiến thức, thái độ và thực hành. Yếu tố nghề với tỷ lệ bệnh nhân bị viêm da, đau mắt đỏ cao nghiệp liên quan đến cả thái độ và thực hành. hơn trong lũ lụt [7]. Sở dĩ như vậy bởi vì khi Ngoài ra, yếu tố tuổi liên quan đến kiến thức người dân không chú trọng đến việc thực hành đạt; yếu tố giới liên quan đến thái độ đạt về các biện pháp để làm giảm thiểu nguy cơ mắc PCBTN trong và sau bão, lũ lụt. bệnh thì tỷ lệ mắc bệnh sẽ cao hơn. Cách xử trí khi mắc bệnh truyền nhiễm TÀI LIỆU THAM KHẢO trong và sau bão, lũ lụt: Bảng 3 cho thấy hầu hết người dân đều tìm đến các CSYT khi nghi 1. McMichael A, Ghitheko A, Akhatar R, et mắc bệnh và khi mắc bệnh truyền nhiễm trong al. Human health in McCarthy jj et al (eds). và sau bão lũ lụt với 85,5% và 90,7%. Qua đó Climate Change 2001: Impacts, Adaptation and cho thấy người dân càng ngày chú trọng trong Vulnerability. 2001: 14. việc đảm bảo sức khỏe cho cá nhân và gia đình 2. Tổng cục thống kê. Tình hình kinh tế xã hội năm họ. Vì thế mà chúng ta cần quan tâm đến các 2017. nhu cầu được chăm sóc sức khỏe của họ để có 3. Đặng Văn Chính và cộng sự. Hậu quả sức khỏe của lũ lụt ở miền Trung Việt Nam năm 2003-2004. nội dung tuyên truyền hợp lý. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2008; 12(4): 10-29. 4. Hà Văn Như và cộng sự. Hậu quả sức khỏe của lũ V. KẾT LUẬN quét năm 2005 ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Tạp chí Y học thực hành. 2009; 788(10): 73-85. Qua nghiên cứu 421 hộ gia đình về kiến thức, 5. Lê Thị Thanh Nhàn. Kiến thức, thái độ, thực hành thái độ, thực hành phòng chống bệnh truyền về phòng chống giảm nhẹ hậu quả của bão lụt lên nhiễm trong và sau bão, lũ lụt của các hộ gia sức khoẻ của người dân ở huyện Phú Vang, tỉnh đình tại xã Hương Vinh, tỉnh Thừa Thiên Huế, Thừa Thiên Huế năm. 2015. Luận văn Thạc sĩ y chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: Tỷ học. Trường Đại học Y Dược Huế. 2016:37-75. lệ nhóm người dân có kiến thức đạt về PCBTN 6. Lưu Ngọc Hoạt, Võ Văn Thắng. Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng, sách sử dụng cho trong và sau bão, lũ lụt là 44,7%. Tỷ lệ nhóm đào tạo đại học và sau đại học trong ngành y, Nhà người dân có thái độ tốt đạt về PCBTN trong và xuất bản Đại học Huế. 2011; 21-38. sau bão, lũ lụt là 65,3%. Tỷ lệ nhóm người dân 7. Tran Huu Bich, et al. Impacts of flood on health: có thực hành đạt về PCBTN trong và sau bão, epidemiologic evidence from Ha Noi, Viet Nam. lũ lụt là 32,7%. Kiến thức đạt liên quan đến cả Global Health Action. 2011; 7. Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 5 - 2019 99
  10. KNOWLEDGE, ATTITUDES AND PRACTICES OF HOUSEHOLDS ABOUT PREVENTING INFECTIOUS DISEASES DURING AND POST TYPHOONS, FLOODS AND RELATED FACTORS IN HUONG VINH COMMUNE, THUA THIEN HUE, VIETNAM, 2017 Nguyen Dinh Minh Man1, Tran Thi Ha2, Ho Xuan Vu3, Nguyen Thi Quynh Chi3, Ngo Thi Dieu Huong1 1Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University, Vietnam 2Cam Xuyen Hospital, Ha Tinh province, Vietnam 3Control Disease Center of ThuaThien Hue province, Vietnam The study aimed to knowledge, attitudes diseases was medium-level (44,7%), in which, and practices of households about preventing knowledge about risk factors; knowledge about infectious diseases during and post typhoons, infectious diseases; knowledge about preventive floods and related factors in Huong Vinh measures were respectively 65,3%; 50,1%; commune, Thua Thien Hue, Vietnam, 2017. 54,9%. The rate of general attitude of inhabitant Typhoons and floods are two common types was high-level (65,3%). The rate of general of natural disaster in Vietnam. These disasters practice of inhabitant was low-level (32,7%) cause wide spread damage which far exceeds and had higher perceived risk of the outbreak of our ability to recover and serious disruption of an epidemic. There was a correlation between life and poverty. Furthermore, the outbreak of an knowledge, attitudes and practices about epidemic during and after typhoons is considered preventing infectious diseases during and post detrimental effects on community health. Cross- typhoons, floods with age, gender, occupation sectional study design interviewing with 421 (p<0.05). households in Huong Vinh commune, Thua Thien Hue in 2017. The rate of inhabitant with Keywords: Typhoons; floods; infectious general knowledge about prevention of infectious diseases. 100 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 5 - 2019