Internet và E - Learning - Chương 3: Giáo dục điện tử (E - Learning)

pdf 48 trang vanle 2730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Internet và E - Learning - Chương 3: Giáo dục điện tử (E - Learning)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfinternet_va_e_learning_chuong_3_giao_duc_dien_tu_e_learning.pdf

Nội dung text: Internet và E - Learning - Chương 3: Giáo dục điện tử (E - Learning)

  1. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) 0 CHƯƠNG 3: GIÁO DỤC ĐIỆN TỬ (E-LEARNING) GIỚI THIỆU Chương này giới thiệu cho sinh viên những kiến thức, khái niệm có liên quan về giáo dục điện tử (dưới đây được gọi tắt theo thuật ngữ tiếng Anh là E-Learning), từ đó giúp cho sinh viên có thể dễ dàng làm quen, tiếp cập sử dụng các công nghệ giáo dục- đào tạo mới, đã và đang được triển khai rộng rãi trên thế giới và tại Việt Nam. Nội dung của chương bao gồm: • Các khái niệm, định nghĩa trong E-Learning, đặc điểm của E-Learning, sự khác biệt giữa phương pháp học tập bằng E-Learning với phương pháp học tập truyền thống. • Cấu trúc, mô hình chức năng của hệ thống E-learning điển hình. • Các phương pháp và qui trình học bằng E-Learning. Để nắm được nội dung của chương này và có thể ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động tự học tập và nghiên cứu của mình, sinh viên cần có một số kỹ năng sử dụng máy tính đơn giản và những kiến thức về Internet và dịch vụ như đã đề cập ở chương 1 và 2 của cuốn sách này. 3.1. KHÁI QUÁT CHUNG 3.1.1. Lịch sử phát triển Thuật ngữ E-learning đã trở nên quen thuộc trên thế giới trong một vài thập kỷ gần đây. Cùng với sự phát triển của Tin học và mạng truyền thông, các phương thức giáo dục, đào tạo ngày càng được cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho người học. Ngay từ khi mới ra đời, E-Learning đã xâm nhập vào hầu hết các hoạt động huấn luyện đào tạo của các nước trên thế giới. Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG) nhận định rằng sẽ có một sự phát triển bùng nổ trong lĩnh vực E-Learning. Và điều đó đã được chứng minh qua sự thành công của các hệ thống thống giáo dục hiện đại có sử dụng phương pháp E-Learning nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Nhật, Gắn với sự phát triển của công nghệ thông tin và phương pháp giáo dục đào tạo, quá trình phát triển của E-Learning có thể chia ra thành 4 thời kỳ như sau []1 : - Trước năm: 1983: Thời kỳ này, máy tính chưa được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục “Lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Học viên chỉ có thể trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm của loại hình này là giá thành đào tạo rẻ. 1 122
  2. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) - Giai đoạn: 1984 - 1993: Sự ra đời của hệ điều hành Windows 3.1, Máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn powerpoint, cùng các công cụ đa phương tiện khác đã mở ra một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên đa phương tiện. Những công cụ này cho phép tạo ra các bài giảng có tích hợp hình ảnh và âm thanh dựa trên công nghệ CBT (Computer Based Training). Bài học được phân phối đến người học qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Vào bất kỳ thời gian nào, ở đâu, người học cũng có thể mua và tự học. Tuy nhiên sự hướng dẫn của giảng viên là rất hạn chế. - Giai đoạn: 1994 - 1999 Khi công nghệ Web được phát minh ra, các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương pháp giáo dục bằng công nghệ này. Các chương trình: E-mail, Web, Trình duyệt, Media player, kỹ thuật truyền Audio/video tốc độ thấp cùng với ngôn ngữ hỗ trợ Web như HTML và JAVA bắt đầu trở lên phổ dụng đã làm thay đổi bộ mặt của đào tạo bằng đa phương tiện. Người thầy thông thái đã dần lộ rõ thông qua các phương tiện: E-mail, CBT, qua Intranet với text và hình ảnh đơn giản, đào tạo bằng công nghệ WEB với hình ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được triển khai trên diện rộng. - Giai đoạn: 2000 - 2005 Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng IP, công nghệ truy nhập mạng và băng thông Internet được nâng cao, các công nghệ thiết kế Web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo. Ngày nay thông qua Web, giáo viên có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi người học, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ đào tạo. Càng ngày công nghệ Web càng chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hoá các môi trường học tập. Tất cả những điều đó tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả. Đó chính là làn sóng thứ 2 của E-learning, và hiện nay chúng ta đang ở trong giai đoạn của làn sóng này. Cùng với xu hướng chung của thế giới, ở Việt Nam, E-Learning cũng đã được một số cơ quan và tổ chức đào tạo truyền bá và triển khai ứng dụng. Trên mạng Internet có hàng trăm trang Web cung cấp dịch vụ đào tạo theo mô hình E-Learning, điển hình là dịch vụ luyện thi trực tuyến trên mạng của công ty phát triển phần mềm VASC với trang Web Trung tâm đào tạo kỹ thuật viên mạng CISCO qua trang Web Bộ khoa học và công nghệ cũng đã thành lập trung tâm VITEC chuyên sát hạch CNTT và hỗ trợ đào tạo. Một số trường đại trong nước cũng đã và đang áp dụng từng phần hình thức E-Learning. Trường đại học Mở Hà Nội là trường đi đầu trong việc tổ chức đào tạo đại học từ xa, các trường đại học lớn trong cả nước cũng đã bắt đầu xây dựng các bài giảng điện tử đưa lên trang Web của trường mình, 3.1.2. E-Learning là gì? - E-Learning (Electronic Learning) Thật khó có thể định nghĩa một cách chính xác thuật ngữ E-Learning, xong ta có thể điểm qua một số cách giải thích khác nhau về E-Learning: • E-Learning nghĩa là việc học sử dụng Internet. 123
  3. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) • E-Learning nghĩa là sử dụng công nghệ mạng để thiết kế, phân phối, chọn lựa, quản lý và mở rộng việc Học. • E-learning là tổ hợp của công nghệ Internet và Web nhằm tạo ra, cho phép, phân phối, và/hoặc cung cấp các phương tiện phục vụ học tập. • E-Learning là Học bằng Internet. E-learning có thể bao gồm việc phân phối nội dung ở các dạng thức khác nhau; quản lý học tập; và một mạng của người học, người phát triển nội dung và các chuyên gia. • E-learning cung cấp cho người học tốc độ tiếp cận tri thức nhanh hơn với giá thành rẻ hơn, công bằng với mọi người học.[]2 Việc triển khai áp dụng mô hình đào tạo E-learning khá đa dạng, đơn giản nhất là hình thức cung cấp các bài giảng điện tử trên đĩa CD cho học viên tự học, phức tạp hơn là những lớp học được tổ chức trên mạng Internet với sự quản lý một cách có hệ thống. Nhìn chung, hệ thống E- learning thường bao gồm nhiều thành phần chức năng được tích hợp trên môi trường mạng Internet, mỗi thành phần đều được tách riêng biệt và cung cấp các dịch vụ khác nhau, tuy nhiên tất cả các thành phần đó đều được tập trung trong một hệ thống thống nhất để cung cấp dịch vụ đào tạo cho người sử dụng. Về bản chất thì đó vẫn là quá trình truyền tải kiến thức từ giảng viên đến học viên dưới sự giám sát của hệ thống quản lý, do đó nó cần phải tuân thủ các tiến trình cơ bản trong quá trình đào tạo và triển khai thệ thống. E-learning luôn được hiểu gắn với quá trình Học hơn là với quá trình dạy-học. Lý do đơn giản là theo thời gian người ta đã thay đổi từng bước cách nhìn trong mối quan hệ giữa Dạy và Học: Lấy người Thầy làm trung tâm (Dạy) > Tạo sự bình đẳng giữa Thày và Trò (Dạy-Học) > Lấy học Trò làm trung tâm (Học). Vậy một cách chung nhất, E-Learning hệ thống đào tạo sử dụng các công nghệ Multimedia dựa trên nền tảng của mạng Internet. Người học sẽ học bằng máy tính, thông qua trang Web trong một lớp học ảo. Nội dung bài học sẽ được phân phối tới học viên qua Internet, mạng intranet/extranet (LAN/WAN), băng audio và video, vệ tinh quảng bá, truyền hình tương tác, CD-ROM, và các loại học liệu điện tử khác. []3 Hình 3.1 mô tả một cách tổng quát khái niệm E-learning.Trong mô hình này, hệ thống đào tạo bao gồm 4 thành phần, được chuyển tải tới người học thông qua các phương tiện truyền thông điện tử. 2 theo 3 theo 124
  4. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) • Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ: một file hướng dẫn sử dụng thiết bị viễn thông được tạo lập bằng phần mềm adobe pdf, bài giảng CBT viết bằng phần mềm công cụ Toolbook, Director, Flash, • Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên học trên website, học qua đĩa CD-ROM multimedia, • Quản lý: Quá trình quản lý học tập, đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin nhắn SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh), thi kiểm tra đánh giá được thực hiện qua mạng Internet, • Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thông qua email, chatting, forum trên mạng, Ngày nay với sự hội tụ của máy tính và truyền thông, E-learning được hiểu một cách trực tiếp hơn là quá trình học thông qua mạng Internet và công nghệ Web. 125
  5. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) 3.1.3. Đặc điểm của E-Learning E-Learning đang phát triển mạnh mẽ và được coi là phương thức đào tạo cho tương lai. Vậy điều gì khiến cho E-Learning được coi trọng như vậy? Tất nhiên về bản chất, có thể coi E-learning cũng là một hình thức đào tạo từ xa. Vì vậy nó có những đặc điểm khác biệt chung của đào tạo từ xa so với đào tạo truyền thống. Những đặc điểm nổi bật của E-Learning so với đào tạo truyền thống được liệt kê ở dưới đây: • Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: Sự phổ cập rộng rãi của Internet đã dần xoá đi khoảng cách về thời gian và không gian cho E-Learning. Một khoá học E-learning được chuyển tải qua mạng tới máy tính của người học, điều này cho phép các học viên học bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu. • Tính hấp dẫn: Với sự hỗ trợ của công nghệ multimedia, những bài giảng tích hợp text, hình ảnh minh hoạ, âm thanh tăng thêm tính hấp dẫn của bài học. Người học giờ đây không chỉ còn nghe giảng mà còn được xem những ví dụ minh hoạ trực quan, thậm chí còn có thể tiến hành tương tác với bài học nên khả năng nắm bắt kiến thức cũng tăng lên. • Tính linh hoạt : Một khoá học E-learning được phục vụ theo nhu cầu người học, chứ không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu cố định. Vì thế người học có thể tự điều chỉnh quá trình học, lựa chọn cách học phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình. • Dễ tiếp cận và Truy nhập ngẫu nhiên: Bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học viên lựa chọn đơn vị tri thức, tài liệu một cách tuỳ ý theo trình độ kiến thức và điều kiện truy nhập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kĩ năng học cho riêng mình với sự giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến. • Tính cập nhật: Nội dung khoá học thường xuyên được cập nhật và đổi mới nhằm đáp ứng và phù hợp tốt nhất cho học viên. • Học có sự hợp tác, phối hợp (Collaborative learning): Các học viên có thể dễ dàng trao đổi với nhau qua mạng trong quá trình học, trao đổi giữa các học viên và với giảng viên. Các trao đổi này hỗ trợ tích cực cho quá trình học tập của học viên. Tất nhiên E-learning cũng có một số cách học khác. Ví dụ như, các lớp học thông qua trang Web dùng phần mềm hội thảo video trên mạng, và các phần mềm khác cho phép học viên ở xa tham gia một khoá học trên lớp học truyền thống. Một số khoá học trên trang Web theo yêu cầu có giảng viên (hoặc người hướng dẫn) tương tác thường xuyên với từng học viên hoặc với các nhóm học viên. Có nên chuyển đổi sang E-learning hay không? Phần dưới đây sẽ đưa ra các đánh giá chung nhất cho cả hai phía: phía cơ sở đào tạo hoặc nhà cung cấp dịch vụ đào tạo và phía người học (lưu ý rằng nếu như trong giáo dục đào tạo truyền thống, các thuật ngữ dịch vụ đào tạo rất ít được sử dụng thì trong môi trường E-learning thì thuật ngữ dịch vụ đào tạo lại được biết đến một cách khá phổ biến). Nếu đối với cả phía cơ sở đào tạo và người học, học bằng E-learning có nhiều lợi ích hơn so với bất lợi, thì việc chuyển đổi sang học bằng E-learning có thể là một phương pháp hữu hiệu. 126
  6. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) & Quan điểm của Cơ sở đào tạo Cơ sở đào tạo là một tổ chức thiết kế và cung cấp các khóa học trực tuyến E-learning. Đó có thể chỉ là một phòng ban trong công ty khi muốn đào tạo nội bộ, hoặc là toàn bộ Trường/Viện/Công ty nếu cơ sở đó cung cấp chương trình đào tạo, bài giảng cho những người học độc lập hoặc cơ sở khác. Hãy thử so sánh ưu và nhược điểm đối với cơ sở đào tạo khi chuyển đổi các khoá học truyền thống sang khoá học E-learning. Ưu điểm Nhược điểm Giảm chi phí tổ chức và quản lý Chi phí phát triển một khoá học lớn. Việc đào tạo. Sau khi đã phát triển xong, một học qua mạng còn mới mẻ, ngoài việc cần trang bị khoá học E-learning có thể dạy cho hàng đầy đủ các thiết bị máy móc, còn cần có các chuyên ngàn học viên với chi phí chỉ cao hơn viên kỹ thuật để thiết kế khoá học. Triển khai một một chút so với tổ chức đào tạo cho 20 lớp học E-learning có thể chi phí tốn gấp 5-10 lần học viên. so với một khoá học thông thường với nội dung tương đương. Rút ngắn thời gian đào tạo. Việc Yêu cầu kỹ năng mới. Những người có khả học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho năng giảng dạy tốt trên lớp chưa chắc đã biết tới một lượng lớn học viên mà không bị các kỹ thuật thiết kế, quản lý, giảng dạy một khóa giới hạn bởi số lượng giảng viên hướng học trong môi trường E-learning. Phía cơ sở đào dẫn hoặc lớp học. tạo có thể phải đào tạo lại một số giảng viên và phải bổ xung thêm những nhân viên mới cho việc này. Cần ít phương tiện hơn. Các máy Lợi ích của việc học trên mạng vẫn chưa chủ và phần mềm cần thiết cho việc học được khẳng định. Các học viên đã hiểu được giá trên mạng có chi phí rẻ hơn rất nhiều so trị của việc học 1 tuần trên lớp có thể vẫn ngần ngại với chi phí của phòng học, bảng, bàn khi bỏ ra một chi phí tương đương cho một khoá ghế, và các cơ sở vật chất khác phục vụ học trên mạng thậm chí còn hiệu quả hơn. Phải phòng học truyền thống. chứng tỏ được rằng đầu tư vào việc học qua mạng sẽ mang lại kết quả lớn. Giảng viên và học viên không Đòi hỏi phải thiết kế lại. Việc các học viên phải đi lại nhiều. Giảng viên không không có các kết nối mạng tốc độ cao đòi hỏi phía phải đi tới chỗ ở của học viên hoặc các cơ sở đào tạo phải xây dựng các khoá học để khắc trung tâm đào tạo ở xa để giảng dạy. phục những hạn chế đó. Tổng hợp được kiến thức. Việc học trên mạng có thể giúp học viên nắm bắt được nhiều kiến thức hơn, dễ dàng sàng lọc, và tái sử dụng chúng. 127
  7. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) & Quan điểm của người học (học viên) Cá nhân hoặc tổ chức tham gia các khoá học E-learning trên mạng chắc chắn sẽ thấy việc học này xứng đáng với thời gian và số tiền họ bỏ ra. Bảng dưới đây sẽ so sánh thuận lợi và khó khăn đối với học viên khi họ chuyển đổi việc học tập theo phương pháp truyền thống sang học tập bằng E-learning. Ưu điểm Nhược điểm Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất kỳ Kỹ thuật phức tạp. Rất nhiều học viên nơi đâu. Dù đang ở đâu và vào lúc nào, nếu mới tham gia khoá học trên mạng cảm thấy bối cần, học viên có thể tham gia ngay vào khoá rối và nản lòng. Trước khi có thể bắt đầu khoá học mà không phải chờ tới khi lớp học khai học, họ phải thông thạo các kỹ năng mới. giảng. Không phải đi lại nhiều và không Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia học phải nghỉ việc. Học viên có thể tiết kiệm chi trên mạng, học viên phải cài đặt các phần mềm phí đi lại tới nơi học. Đồng thời, họ có thể dễ công cụ trên máy tính của mình, tải và cài đặt dàng điều chỉnh thời gian học phù hợp với các chức năng cắm và chạy (plug and play), và thời gian làm việc của mình. kết nối vào mạng. Có thể tự quyết định việc học của Việc học có thể buồn tẻ. Một số học mình. Học viên chỉ học những gì mà họ cần. viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè và sự Họ có thể bỏ qua, học lướt và học lại những tiếp xúc trên lớp. gì cần thiết với các cấp độ và tốc độ thích hợp với họ. Việc học tuỳ theo yêu cầu của học viên đem lại hiệu quả rất cao. Khả năng truy cập được nâng cao: Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc Việc tiếp cận những khoá học trên mạng học qua mạng yêu cầu bản thân học viên phải được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với có trách nhiệm hơn đối với việc học của chính những người không có khả năng nghe, nhìn; họ. Một số người sẽ cảm thấy khó khăn trong những người học ngoại ngữ hai; và những việc tạo ra cho mình một lịch học cố định. người không có khả năng học như người bị mắc chứng khó đọc. Việc kiểm tra tính xác thực: Các nhà thiết kế có thể tạo ra những bài mô phỏng có tính xác thực cao. Rất nhiều học viên trực tuyến ưa thích việc tự ôn tập và kiểm tra trình độ “mà không có ai giám sát và cho điểm”. 128
  8. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) Những thuận lợi và khó khăn trên là không tránh khỏi. Với việc chuẩn bị tốt, học viên có thể khắc phục được hầu hết các khó khăn. Nếu học viên chuẩn bị không tốt và việc tổ chức đào tạo bằng E-learning của cơ sở đào tạo chưa được kỹ càng thì học viên sẽ không thấy được những thuận lợi của những khoá học trên mạng. Ví dụ: nếu những bài học không được bố cục rõ ràng và định hướng cụ thể thì việc tự học sẽ không hứa hẹn điều gì cả. Ngược lại, học viên có thể khắc phục được sự buồn tẻ của việc học trực tuyến bằng cách thảo luận hoặc chat với giảng viên và bạn học qua mạng bằng cách tham dự các diễn đàn. 3.2. CẤU TRÚC CỦA MỘT HỆ THỐNG E-LEARNING 3.2.1. Mô hình chức năng Để thấy rõ các hệ thống làm việc khác nhau như thế nào, cần phải chỉ ra một mô hình chức năng đơn giản của một môi trường ứng dụng E-learning. Mô hình chức năng cung cấp một cái nhìn trực quan về các thành phần tạo nên môi trường E-learning và những đối tượng thông tin giữa chúng. Viện nghiên cứu công nghệ giáo dục từ xa (ADL) đưa ra mô hình tham chiếu đối tượng nội dung chia sẻ (SCORM - Sharable Content Object Reference Model) và đã định nghĩa một cách khái quát về một môi trường ứng dụng E-learning: là một kiểu ”hệ thống quản lý học tập (LMS-Learning Management System)”, trong đó LMS là một hệ thống dịch vụ quản lý quá trình phân phối và theo dõi nội dung học tập của người học. SCORM không đi vào mô tả chi tiết các khối chức năng của LMS, thật ra SCORM chỉ tập trung quan tâm nhiều đến các chức năng phân phối và theo dõi nội dung học trong LMS. Nhưng chúng ta có thể đề xuất mô hình chức năng trên cơ sở của mô hình của SCORM nhằm đảm bảo bao trùm hết các chức năng của một môi trường E-learning cần có. Trong SCORM có định nghĩa 2 phân hệ: LCMS (hệ thống quản lý nội dung học tập) và LMS (hệ thống quản lý học tập). Hình 3.2 dưới đây mô tả một cách khái quát về cấu trúc chức năng điển hình của một hệ thống E-learning và các đối tượng thông tin tiêu chuẩn giữa các thành phần của nó.4 4 Xiaofei lie và cộng sự : ”An implementable arrchitecture of an E-learning system” Univesity of Ottawa 129
  9. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) Hình 3.2 : Mô hình chức năng hệ thống E-learning • Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi trường đa người dùng, ở đó các cơ sở phát triển nội dung có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm. 130
  10. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) LCMS cho phép người dùng tạo ra và sử dụng lại những đơn vị nội dung nhỏ trong kho dữ liệu trung tâm. Việc sử dụng các cấu trúc siêu dữ liệu học được chuẩn hoá, cộng với các khuôn dạng truy xuất đơn vị kiến thức được chuẩn hoá cũng cho phép các đơn vị kiến thức được tạo ra và chia sẻ bởi các phần mềm công cụ đa năng và các kho dữ liệu học tập. Để cung cấp khả năng tương hợp (interoperability) giữa các hệ thống, LCMS được thiết kế sao cho phù hợp với các tiêu chuẩn về siêu dữ liệu nội dung, đóng gói nội dung và truyền thông nội dung. Tóm lại LCMS quản lý các quá trình tạo ra và đưa nội dung học tập lên môi trường số. • Hệ thống quản lý học tập (LMS) LMS như là một hệ thống dịch vụ quản lý việc phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, tức là LMS quản lý các quá trình học tập. LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập của người sử dụng với các hệ thống khác. LMS lấy thông tin về vị trí của khoá học từ LCMS và về các hoạt động của học viên từ LCMS. Yêu cầu về chức năng của một hệ thống LMS điển hình có thể được liệt kê tóm tắt như sau: (1) Yêu cầu chung - Có khả năng nâng cấp lên số lượng người dùng và số lượng bản ghi người dùng không hạn chế. - Được thiết kế để người dùng thông thường (chẳng hạn giáo viên) có thể sử dụng. - Được thiết dưới dạng ứng dụng Web để có thể truy nhập từ mọi máy tính có sử dụng trình duyệt. - Hỗ trợ đa ngôn ngữ; yêu cầu cơ bản là tiếng Anh và tiếng Việt; có khả năng nâng cấp để hỗ trợ bất cứ ngôn ngữ nào, không phân biệt mẫu ký tự (la tinh, tượng hình). (2) Yêu cầu kỹ thuật - Tương thích với các trình duyệt chuẩn. - Có khả năng tích hợp với hệ thống ERP, HR, CRM hoặc các hệ thống doanh nghiệp khác. - Được thiết kế theo module để có thể dễ dàng nâng cấp trong tương lai. - Được thiết kế để người học có thể tham gia học tập qua đường thoại thông thường. - Có khả năng tích hợp ứng dụng thư điện tử MS Outlook Express và có khả năng trao đổi thư điện tử với mọi hệ thống thư điện tử chuẩn. - Có khả năng chạy trên nhiều loại máy chủ (IBM, HP, SUN.v.v ), có khả năng tận dụng năng lực phần cứng để tăng hiệu suất hoạt động, không yêu cầu cấu hình phần cứng quá mạnh. 131
  11. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) (3) Yêu cầu điều khiển truy nhập và bảo mật - Hỗ trợ các giao thức truy nhập và chứng thực của Windows. - Hạn chế truy nhập bằng ID người dùng và mật khẩu truy nhập. - Ngăn chặn các đăng ký trái phép. - Bảo vệ được nội dung, kế hoạch và thông tin đào tạo trong trường hợp hệ thống bị phá hủy do vô tình hoặc cố ý. - Hạn chế truy nhập tới các bản ghi đào tạo cá nhân. Chỉ đúng người học, người giám sát và người quản lý chương trình đào tạo mới có thể truy nhập tới các bản ghi cá nhân đó. - Có khả năng hạn chế truy nhập tới dữ liệu/nội dung theo người dùng. - Hỗ trợ kiến trúc bảo mật đa lớp (ít nhất là 2 lớp) cho ứng dụng Web. (4) Yêu cầu giao diện người dùng - Hỗ trợ giao diện người dùng trên cơ sở trình duyệt Web, có khả năng tùy chỉnh và thân thiện người dùng. - Cho phép thiết lập nhiều giao diện riêng biệt cho các nhóm người dùng khác nhau. - Cung cấp phương tiện để người dùng tự thiết lập giao diện của mình mà không cần đến sự trợ giúp của đội ngũ kỹ thuật. - Chỉ hiện thị các chức năng và tùy chọn tương ứng với vai trò của người dùng khi đăng nhập hệ thống. - Hỗ trợ chức năng trợ giúp và hướng dẫn trực tuyến. (5) Yêu cầu chức năng • Chức năng chung - Có khả năng tích hợp với thông tin đào tạo hiện có. - Có khả năng cung cấp các khóa học miễn phí cho khách hàng. - Có khả năng tự động kiểm tra xung đột lịch trình sử dụng tài nguyên, gồm phương tiện, thiết bị và con người. - Có khả năng tạo và duy trì các thông tin chi tiết về giáo viên, gồm lý lịch, thông tin liên lạc và địa chỉ thư điện tử.v.v - Cung cấp chức năng để người quản trị có thể lên thời khóa biểu cho giáo viên. - Có khả năng giám sát trình độ chuyên môn và bằng cấp của giáo viên. - Cung cấp diễn đàn nội bộ, thư điện tử cục bộ và chat trực tuyến. - Có khả năng tính học phí. 132
  12. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) • Chức năng đăng ký, giám sát - Cho phép người quản trị thiết lập nhiều loại khóa học khác nhau (ILT, đồng bộ, không đồng bộ.v.v ). - Cho phép người quản trị lên thời khóa biểu cho các lớp ILT. - Cho phép quản lý phòng học và kiểm tra xung đột trong việc sử dụng phòng học. - Cho phép học viên xem danh sách và đăng ký các khóa học ILT, đồng bộ và không đồng bộ. - Hỗ trợ khả năng đăng ký nhóm. - Hệ thống phải có khả năng xác nhận lập tức thông qua e-mail đối với việc đăng ký học. - Cho phép người quản trị chỉ rõ khóa học nào là bắt buộc và khóa học nào là có thể chọn. - Hệ thống phải có khả năng ngăn chặn các đăng ký lặp (đăng ký hai lần). - Có khả năng theo dõi sự có mặt của học viên. - Cho phép người quản trị soạn chính sách đăng ký khóa học để thiết lập và quản lý các quá trình đăng ký học phức tạp. - Có khả năng tự động thông báo trong trường hợp xác nhận, hủy bỏ, nhắc nhở hoặc thay đổi phòng học. - Có khả năng tự động cập nhật trạng thái lớp học khi có thay đổi. - Cho phép giáo viên xem lại học viên và các số liệu thống kê. - Có khả năng cho phép các nhóm người học đăng ký học một chương trình gồm nhiều khóa học. - Cung cấp chức năng tìm kiếm trong danh mục khóa học. - Cho phép học viên xem kết quả học tập. - Cho phép học viên xem tin tức và thông báo trên trang chủ. - Cho phép học viên xem lại kế hoạch đào tạo cá nhân. • Chức năng báo cáo - Có báo cáo đánh giá khóa học. - Có báo cáo hàng tuần về trạng thái của khách hàng (học viên đang học, module hoàn thành, số liệu về đăng nhập.v.v ) - Có báo cáo về từng học viên (thời gian đăng nhập, module và bài kiểm tra đã hoàn thành). - Có báo cáo về điểm kiểm tra trung bình, tổng cộng hoặc theo từng module. - Có khả năng tạo các báo cáo đặc biệt khi cần. - Có thể thay đổi các báo cáo đã định nghĩa trước. - Cho phép xuất báo cáo ra dạng bảng tính. 133
  13. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) - Cho phép tự động tạo báo cáo và chuyển đến màn hình của người học, người quản lý hoặc người quản trị. - Cho phép xem báo cáo trực tuyến, in ra hoặc xuất ra. • Chức năng chuẩn hoá E-learning - Có khả năng tích hợp và giám sát các khóa học theo chuẩn SCORM và AICC. - Hỗ trợ các khóa học từ các nhà cung cấp thứ 3 - Hỗ trợ các khóa học được phát triển bằng ToolBook, Authorware, Dreamweaver và các công cụ đóng gói khác. • Chức năng quản lý chương trình giảng dạy - Hỗ trợ tạo và triển khai các chương trình đào tạo pha trộn, gồm ILT, đồng bộ, không đồng bộ.v.v - Có khả năng thiết lập các điều kiện tiên quyết. - Cho phép tạo và giám sát các kế hoạch học tập. - Cho phép người quản lý khóa học và lớp học thi hành từ xa. - Cung cấp các bản mẫu lập lịch trình khóa học. • Chức năng kiểm tra - Hỗ trợ các dạng câu hỏi sau: đa lựa chọn; đúng/sai; điền vào chỗ trống; kéo thả; câu trả lời ngắn. - Các câu hỏi kiểm tra có chứa hình ảnh, hoạt hình, âm thanh hoặc video. - Cho phép chọn ngẫu nhiên câu hỏi. - Có phản hồi và chấm điểm. - Câu hỏi có chứa gợi ý cho học viên. - Có khả năng giới hạn số lần thực hiện một câu kiểm tra. - Cho phép các câu hỏi có số điểm khác nhau. - Có phép tạo các bài kiểm tra hỗn hợp, gồm đa lựa chọn, đúng/sai, điền vào chỗ trống hoặc câu trả lời ngắn. - Cho phép kiểm tra đánh giá trước, trong và sau khi tham gia khóa học. - Cho phép giới hạn thời gian thực hiện bài kiểm tra. - Có thể hỗ trợ các dạng bài kiểm tra phức tạp như bài luận. - Kết quả kiểm tra phải được lưu lại trong cơ sở dữ liệu. Chìa khoá cho sự kết hợp thành công giữa LMS và LCMS là tính mở, tính tương hợp. Hình 3.3 mô tả một mô hình kiến trúc của hệ thống E-learning sử dụng công nghệ dịch vụ Web để thực hiện tính tương hợp giữa LMS và LCMS cũng như với các hệ thống học tập khác. 134
  14. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) Trên cơ sở các đặc tính của dịch vụ Web, người ta thấy rằng các dịch vụ Web có khả năng tốt để thực hiện tính năng liên kết, tương hợp của các hệ thống E-learning bởi các lý do sau: • Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning như siêu dữ liệu về đơn vị kiến thức (LOM), đóng gói nội dung IMS đều tuân thủ tiêu chuẩn XML. • Mô hình kiến trúc Web là nền tảng và độc lập về ngôn ngữ với E-learning. Nó cho phép tăng cường sự tương hợp và mở rộng trên cơ sở hạ tầng mạng và các ứng dụng khác nhau sẵn có trên thị trường E-learning. • Mô hình kiến trúc Web cho phép phát triển và sử dụng Intranet cũng như các dịch vụ Internet công cộng. Điều đó cho phép việc lựa chọn các công nghệ mạng là hoàn toàn trong suốt đối với các đơn vị phát triển nội dung và các nhà cung cấp dịch vụ. Kiến trúc này cho thấy các hệ thống E-learrning khác nhau trao đổi các bản tin thông qua sự tương tác của các tác nhân (agent) dịch vụ Web trong mỗi hệ thống. Nhà cung cấp dịch vụ người dùng là đơn vị cung cấp hạ tầng máy chủ truy nhập tới dịch vụ E-learning. Nhà cung cấp nội dung là các cơ sở đào tạo tham gia thị trường E-learning. 3.2.2. Mô hình hệ thống Một cách tổng thể một hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính (hình 5.4):5 5 Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông: “Dự án đào tạo từ xa giai đoạn 2 (2003-2005). 135
  15. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) • Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng (học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông, • Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS (ví dụ đơn giản như MarcoMedia, Aurthorware, Toolbook, ) • Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là nội dung các khoá học, các phần mềm dạy học (courseware). H×nh 3: M« h×nh hÖ thèng ®μo t¹o e-learning néi dung ®μo t¹o Gi¸o tr×nh, bµi gi¶ng m«n häc, Quy tr×nh, C¬ chÕ, chÝnh s¸ch, dÞch vô, C«ng nghÖ, gi¶i ph¸p, §μo t¹o C¬ së d÷ liÖu Tra cøu - Nghiªn cøu Ng©n hµng bµi gi¶ng ®iÖn tö Th− viÖn Th− E-learning course ®iÖn tö viÖn sè Ch−¬ng tr×nh qu¶n lý ®μo t¹o vμ qu¶n trÞ hÖ thèng Ch−¬ng tr×nh qu¶n lý th− C¬ së viÖn ®iÖn tö Ch−¬ng §µo t¹o d÷ liÖu tr×nh thi trùc chuyªn trùc tuyÕn tuyÕn ngµnh CSDL tri thøc CËp nhËt H¹ tÇng phÇn mÒm WEB sites E- E-learning LMS WBT/CBT Tools Contents learning h¹ tÇng truyÒn th«ng vμ m¹ng ChØ dÉn hÖ thèng cung cÊp dÞch vô b¶o mËt vμ x¸c thùc E-Mail Internet M¹ng Backbone c¸c m¹ng lan PSTN/ISDN hÖ thèng m¸y chñ Hình 3.4 Mô hình hệ thống E-learning Một ví dụ về mô hình hạ tầng phần cứng cho mạng trung tâm của một hệ thống E-learning điển hình được cho ở hình 3.5 dưới đây. 136
  16. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) Hình 3.5 Mô hình mạng trung tâm cho hệ thống E-learning Mô tả chức năng một số thiết bị mạng Tài nguyên Chức năng Web Server • Làm Web hosting, cung cấp các dịch vụ truy cập qua Web. • Thực hiện phân loại và chuyển hướng các kết nối truy nhập hệ thống. Database Server • Quản trị và lưu trữ dữ liệu về các dịch vụ e-Learning. • Cung cấp dịch vụ truy xuất dữ liệu hệ thống và tự động thực hiện lịch backup dữ liệu. • Đồng bộ hoá dữ liệu với Database Server của các nhà cung cấp khác. Content Server • Quản lý và lưu trữ dữ liệu bài học multimedia của toàn bộ hệ thống đào tạo từ xa qua Web. • Cung cấp các dịch vụ truy xuất dữ liệu multimedia. 137
  17. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) Authoring Server • Cung cấp các dịch vụ xây dựng bài giảng trực tuyến multimedia cho đào tạo từ xa qua Web. • Tạo môi trường test và quản lý các dịch vụ truy xuất dữ liệu đa phương tiện (multimedia.) Mail Server • Quản trị và lưu trữ dữ liệu thư điện tử của riêng hệ thống. • Cung cấp các dịch vụ gửi nhận thư của riêng hệ thống đào tạo từ xa qua Web. Tape Backup • Thực hiện sao lưu cơ sở dữ liệu dịch vụ, dữ liệu multimedia dùng cho việc lưu trữ, phòng tránh lỗi hệ thống. Router • Làm Internet Gateway của hệ thống. Firewall • Làm bức tường lửa bảo vệ hệ thống chống lại các truy nhập không hợp lệ. Switch • Làm đầu kết nối cho hệ thống server và phòng soạn bài giảng, phòng quản trị hệ thống. Load Balancing • Thực hiện phân tải các yêu cầu truy xuất dữ liệu multimedia. Phát triển E-Learning đòi hỏi chi phí rất lớn trong giai đoạn đầu do phải trang trải nhiều chi phí: như chi phí xây dựng hạ tầng phần cứng, chi phí hạ tầng phần mềm LMS, LCMS, chi phí phát triển nội dung, chi phí xây dựng, đào tạo đội ngũ Khi xây dựng các hệ thống E-Learning, cần tuân theo các chuẩn để các hệ thống E- Learning đáp ứng các khả năng sau: • Khả năng tương hợp (Interoperability) với hệ thống khác. • Khả năng tái sử dụng (Re-usability) lại các LO. • Khả năng quản lý (Manageability) học viên, nội dung học tập. • Khả năng truy nhập (Accessibility), Có nhóm 3 hệ tiêu chuẩn đặc trưng cho các công nghệ E-learning: ISO/IEC JTC1 SC36, IEEE LTSC, CEN/ISSS. 138
  18. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) Như đã nói ở trên, ngày nay tiêu chuẩn E-learning chính được biết đến nhiều là tiêu chuẩn SCORM (Mô hình tham chiếu đối tượng nội dung chia sẻ) được đề ra bởi ADL (Advanced Distributed Learning). Mô hình SCORM xác định việc học dựa trên Web “Mô hình liên kết nội dung” và “Môi trường chạy theo thời gian” cho các đơn vị kiến thức. Mô hình SCORM là một tập hợp các tiêu chuẩn thích ứng với nhiều nguồn khác nhau để cung cấp một hệ thống toàn diện về các khả năng học E- learning mà cho phép cùng hoạt động tiếp cận, tái sử dụng lượng kiến thức học trên Web. Các tiêu chuẩn cho E-learning hướng tới 5 nhóm đối tượng như sau: • Danh mục nội dung (Metadata): hay nói cách khác là “dữ liệu về dữ liệu”, “ Siêu dữ liệu”. Là thông tin mô tả về nội dung của một khoá học E-learning. Metadata cho phép các nhà quản lý, học viên, các kỹ sư thiết kế, người lập trình và những ai quan tâm tới lĩnh vực giáo dục đào tạo có thể nhận dạng, lưu trữ, tìm kiếm và lấy ra các đơn vị tri thức. • Đóng gói nội dung (Content Packaging): Các tiêu chuẩn và thông số về đóng gói dữ liệu cho phép chuyển tải các khoá học từ một hệ thống này tới một hệ thống khác. Khởi đầu về ý tưởng đóng gói nội dung có IMS, ADL với mô hình SCORM. • Hồ sơ học viên (Learner Profile): Thông tin hồ sơ học viên có thể bao gồm dữ liệu cá nhân, kế hoạch học tập, bản theo dõi quá trình học tập, các yêu cầu truy nhập, bằng cấp và chứng chỉ đã đạt được, các mức trình độ, hiểu biết của học viên đã đạt được trong thời điểm hiện tại. • Hồ sơ đăng nhập (Learner Registation): Thông tin đăng nhập cho phép các thành phần quản trị và phân phối biết được khả năng truy nhập của một người học và cung cấp thông tin về các học viên đang kết nối cho hệ thống phân phối. Có 2 tổ chức đưa ra ý tưởng về hồ sơ đăng nhập đầu tiên là IMS và SIF (Schools Interoperability Framework). • Truyền thông nội dung (Content Communication): Khi nội dung được đưa lên hệ thống E-learning, cần phải thông tin với dữ liệu người học và các thông tin về hoạt động trước đó đối với các nội dung khoá học. Đi đầu trong tiêu chuẩn này là SCORM trên cơ sở các mô tả chuẩn theo CMI của AICC. 3.2.3. Hoạt động của hệ thống E-Learning Căn cứ vào mô hình chức năng và mô hình hệ thống của một hệ thống E-Learning, ta có thể đưa ra một mô hình cấu trúc của hệ thống E-Learning như sau: []6 6 TS. Nguyễn Quang Trung “E-learning, Phương thức đào tạo cho tương lai và giải pháp sử dụng phần mềm nguồn mở”, Báo cáo khoa học, Học viện Công nghệ BCVT, 2004 139
  19. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) Hình 3.6 Cấu trúc điển hình cho e-Learning Khi tham gia vào hệ thống E-Learning, mỗi thành phần trong mô hình cấu trúc thực hiện một nhiệm vụ, và tương tác giữa chúng là động cơ cho guồng máy E-Learning hoạt động: • Giảng viên(A): cung cấp nội dung khoá học cho phòng xây dựng nội dung (C) dựa trên những học tập kết quả dự kiến nhận từ phòng quản lý đào tạo (D). Ngoài ra, họ sẽ tham gia tương tác với học viên (b) thông qua hệ thống quản lý học tập (LMS). • Học viên (B): Sử dụng cổng thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giảng viên (qua hệ thống LMS (2)), sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập. • Phòng biên tập, xây dựng chương trình (C): Các kỹ thuật viên đảm nhận trách nhiệm xây dựng, thiết kế bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM (thiết kế kịch bản, soạn thảo nội dung, sử dụng kỹ thuật tích hợp multimedia để xây dựng bài giảng). Sử dụng hệ thống quản lý LMS, kỹ thuật viên lấy nội dung bài giảng từ các giảng viên (A) và chuyển chúng thành các bài giảng điện tử. Trong quá trình xây dựng, họ có thể sử dụng những đơn vị kiến thức có sẵn trong ngân hàng kiến thức (I) hoặc dùng các công cụ thiết kế (4) để thiết kế các đơn vị kiến thức mới. Sản phẩm cuối cùng là các bài giảng điện tử được đưa vào ngân hàng bài giảng điện tử (II). • Phòng quản lý đào tạo (D): Các chuyên viên đảm trách nhiệm vụ quản lý việc đào tạo (qua hệ thống LMS-2). Ngoài ra thông qua hệ thống này, họ cần phải tập hợp được các nhu cầu, nguyện vọng của học viên về chương trình và nội dung học tập để lập nên những yêu cầu cho 140
  20. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) đội ngũ giảng viên, tạo nên một chu trình kín góp phần liên tục cập nhật, nâng cao chất lượng giảng dạy. • Cổng thông tin người dùng (hay còn gọi là user’s portal): Giao diện chính cho học viên (B), giảng viên (A) cũng như các phòng (C) (D) truy cập vào hệ thống đào tạo. Giao diện này hỗ trợ truy cập qua Internet từ máy tính cá nhân hoặc thậm chí các thiết bị di động thế hệ mới (mobile). • Hệ thống quản lý nội dung LCMS-Learning Content Managerment System (1): giảng viên (A) và phòng xây dựng chương trình (C) cùng hợp tác trong môi trường đa người dùng này để xây dựng nội dung bài giảng điện tử. LCMS được kết nối với các ngân hàng kiến thức (I) và ngân hàng bài giảng điện tử (II). • Hệ thống quản lý học tập LMS - Learning Managerment System (2): Khác với LCMS chỉ tập trung vào xây dựng và phát triển nội dung, LMS̉ hỗ trợ cho việc học tập cũng như quản lý học tập của học viên. Các dịch vụ như đăng ký, giúp đỡ, kiểm tra cũng được tích hợp vào đây. Vì vây LMS là giao diện chính cho học viên học tập cũng như phòng quản lý đào tạo quản lý việc học tập của học viên. • Các công cụ khác hỗ trợ học tập (3): Bao gồm các công cụ hỗ trợ cho việc học tập của học viên như thư viện điện tử, phòng thực hành ảo, trò chơi v.v Trên thực tế chúng có thể được tích hợp vào hệ thống LMS. • Các công cụ thiết kế bài giảng điện tử (4): Dùng để hỗ trợ việc xây dựng và thiết kế bài giảng điện tử bao gồm các thiết bị dùng cho studio (máy ảnh, máy quay phim, máy ghi âm ) cho đến các phần mềm chuyên dụng để xử lý multimedia cũng như để thiết kế xây dựng bài giảng điện tử và lập trình. Đây chính là những công cụ chính hỗ trợ cho phòng xây dựng chương trình (C). • Ngân hàng kiến thức (I): Là cơ sở dữ liệu lưu trữ các đơn vị kiến thức cơ bản, có thể được tái sử dụng trong nhiều bài giảng điện tử khác nhau. Phòng xây dựng chương trì̀nh (C) sẽ thông qua hệ thống LCMS (1) để tìm kiếm, chỉnh sửa, cập nhật cũng như quản lý ngân hàng dữ liệu này. • Ngân hàng bài giảng điện tử (II): Là cơ sở dữ liệu lưu trữ các bài giảng điện tử. Các học viên sẽ truy cập đến cơ sở dữ liệu này thông qua hệ thống LMS (2). 3.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ QUI TRÌNH HỌC E-LEARNING 3.3.1. Yêu cầu cần có để học E-Learning (1) Yêu cầu đối với tổ chức đào tạo: - Hệ thống E-learning cần phải được nhìn nhận một cách tổng thể như một chiến lược dài hạn phục vụ cho việc đào tạo bộ phận lớn khách hàng. Nếu chỉ xây dựng hệ thống với một số lượng nhỏ người sử dụng thì giá trị sử dụng sẽ thấp và vì vậy sớm hay muộn cũng sẽ gặp phải những khó khăn 141
  21. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) - Tài liệu đào tạo cần phải đáp ứng yêu cầu của đối tượng sử dụng, nói cách khác: cần phải xác định rõ mục tiêu và đối tượng đào tạo để từ đó xây dựng những chương trình đào tạo phù hợp cho từng đối tượng. Chương trình đào tạo cần phải theo sát nhu câu thực tế xã hội và được xây dựng trên cơ sở gắn kết lý thuyết với thực hành và hệ thống kiểm tra. - Tài nguyên phục vụ cho đào tạo cần phải được tích hợp với hệ thống quản lý. Thực chất, E- learning không chỉ đơn thuần là một trang thông tin với các bài giảng tĩnh, mà ngược lại đó là một hệ thống hoàn chỉnh từ khâu cung cấp bài giảng cho đến các vấn đề quản lý hệ thống đào tạo. - Xây dựng diễn dàn trao đổi thông và hệ thống hỗ trợ học viên sau khi hoàn thành khoá đào tạo. Kiến thức trang bị cho học viên thu được trong mỗi khoá học mới chỉ dừng lại ở mức độ nhất định, học viên rất cần sự trao đổi và hỗ trợ trong quá trình vận dụng thực tế. - Cần thiết phải có sự hợp tác giữa các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo để giảm thiểu những chi phí xây dựng chương trình đào tạo. Cần xây dựng một hành lang pháp lý để chứng chỉ của các khoá đào tạo theo mô hình đào tạo E-learning được xã hội công nhận. - Cần đào tạo đội ngũ giảng viên và kỹ thuật viên xây dựng bài giảng, chuẩn bị sẵn nguồn lực cho sự phát triển lâu dài của hệ thống. (2) Yêu cầu đối với học viên: Để tham gia các khoá học E-Learning, ngoài việc phải trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết như: máy tính có kết nối internet, các tài liệu, giáo trình, đĩa CD-Rom, các học viên còn cần có: - Các kỹ năng về ngôn ngữ: bởi nội dung bài giảng chủ yếu được trình bày bởi một ngôn ngữ nhất định nên yêu cầu tối thiểu mà học viên cần có là có khả năng hiểu ngôn ngữ của khoá học. Chẳng hạn: không thể tham gia khoá học về mạng trên trang Web nếu bạn không biết tiếng Anh. - Kỹ năng đánh máy và sử dụng máy tính: học viên phải có những kỹ năng cần thiết về máy tính và mạng như: tự cài đặt và sử dụng những phần mềm có liên quan đến bài học, có khả năng đánh máy, biết kết nối mạng Internet và duyệt Web. - Tính tự giác: Do việc quản lý các khoá học E-Learning không như các khoá học truyền thống, giáo viên không trực tiếp giảng bài và giao bài tập cho học viên, bởi vậy học viên tự mình học bài và làm bài tập, thậm chí tự kiểm tra kiến thức và trình độ của mình. Nếu không có tính tự giác cao, học viên khó có thể nắm bắt được nội dung khoá học. Để nâng cao chất lượng học tập, học viên còn phải tự tìm hiểu thêm các tài liệu có liên quan đến khoá học, không ngần ngại học nỏi kinh nghiệm những người đi trước thông qua các diễn đàn trên mạng. 142
  22. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) 3.3.2. Qui trình học E-Learning • Bước 1: chuẩn bị máy móc, cài đặt các phần mềm cần thiết. Trang bị kiến thức cơ bản về máy tính và mạng. • Bước 2: Tìm hiểu về khoá học ¾ Xác định mục tiêu: Học để làm gì? Xác định rõ động lực gì thúc đẩy mình tham gia khoá học, phải chăng học để thỏa mãn tính tò mò? Để chuẩn bị bắt đầu một nghề mới hay để đáp ứng được các điều kiện về bằng cấp? ¾ Xác định nội dung khóa học: Cần học cái gì? Học viên muốn biết các nguyên lý, lý thuyết tổng quát về một vấn đề hay cần các qui trình cụ thể để giải một bài toán riêng biệt? Muốn học về một chủ đề chuyên sâu, hay chỉ là làm thế nào thực hiện được một công việc cá nhân? ¾ Tự đánh giá bản thân: Trình độ hiện thời của bản thân Mỗi khoá học có yêu cầu khác nhau về trình độ ban đầu của học viên. Ngoài các kỹ năng cơ bản về sử dụng máy tính và mạng, học viên cần tìm hiểu kỹ xem nội dung khoá học có phù hợp với kiến thức hiện có của mình không. ¾ Xác định thời gian và địa điểm học tập: Khi nào thì có thể học và học ở đâu? Việc xác định thời gian và địa điểm tham gia khoá học E-Learning là khá tự do, tuy nhiên cũng cần xác định trước để lập ra một thời gian biểu phù hợp, đảm bảo có thể thường xuyên tham gia các bài giảng theo đúng lịch trình quy định. Hiện nay, có nhiều trung tâm, tổ chức khác nhau tham gia mở các khoá đào tạo E-Learning, ta cũng cần lựa chọn nên theo học ở trung tâm, tổ chức nào. 143
  23. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) • Bước 3: Học Sau khi đã có thực hiện các bước trên, người học đã hình dung khá rõ về khoá học mình cần về cả thời gian, nội dung, cách thức học tập. Việc còn lại là: Học như thế nào để có chất lượng tốt nhất? Các bước cần tiến hành như sau: ¾ Tìm hiểu các thuật ngữ. Việc không hiểu các thuật ngữ trong một lĩnh vực nào đó sẽ khiến cho việc học trở nên khó khăn hơn, đặc biệt khi các học viên thích tham gia vào khoá học theo một trình tự phù hợp với họ hơn là một trình tự bắt buộc. Khi xây dựng các bài giảng, các kỹ sư thiết kế đã cung cấp sẵn một bảng chú giải thuật ngữ trực tuyến rất dễ dàng tra cứu. Bởi vậy, để nắm được nội dung khoá học, học viên nên tìm hiểu định nghĩa của các thuật ngữ này ngay khi bắt gặp chúng trong bài học. ¾ Xem xét nội dung khoá. Lướt nhanh qua nội dung toàn bộ khoá học để xác định xem phần nào cần học kỹ, phần nào đã biết có thể đọc qua để tiết kiệm thời gian. Bài giảng điện tử thường được thiết kế để người học dễ dàng truy cập nội dung mong muốn một cách ngẫu nhiên. Khi học bài, kết hợp học lý thuyết với việc theo dõi các ví dụ minh hoạ. Tự thực hiện với các tương tác trong bài học. ¾ Làm bài tập - củng cố kiến thức và kỹ năng. Sau khi đã học lý thuyết, cách tốt nhất để kiểm tra khả năng nắm bắt bài học là làm bài tập. Thường thì bài tập được chia thành 2 loại: bài tập trắc nghiệm - nhằm củng cố kiến thức lý thuyết, bài tập thực hành – giúp người học có thêm kỹ năng trong việc giải quyết các bài toán thực tế có liên quan đến bài học. Trong mỗi loại, các bài tập được sắp xếp từ dễ đến khó. Bởi vậy, nên tiến hành làm những bài dễ trước, khó sau. Cần chú ý rằng, bài tập đưa ra nhằm tạo cho người học có một tư duy sâu sắc, không phải hiểu vấn đề một cách nông cạn hoặc chỉ đơn giản là nhắc lại như vẹt những từ đã học thuộc lòng. Khi làm bài tập, học viên cần phải: Rèn cho mình một phương pháp tư duy phân tích để hoàn thiện những bài tập khó. Có khả năng vận dụng được những kiến thức đã học để giải quyết những tình huống cụ thể trong thực tế cuộc sống. Đề xuất được những ý tưởng mới hoặc kết hợp những ý tưởng của nhiều người để giải quyết vấn đề nào đó. ¾ Xem thêm các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học. Thường thì các giáo trình, kể cả giáo trình trong lớp học truyền thống hay giáo trình điện tử, nội dung thường được trình bày ngắn gọn, cô đọng. Nếu chỉ học theo giáo trình, sẽ có nhiều vấn đề học viên không thể hiểu một cách sâu sắc, thậm chí có nhiều thông tin mới học viên sẽ không được cập nhật. Vì vậy, bên cạnh các tài liệu được cung cấp sẵn, học viên cần tìm kiếm thêm tài liệu có liên quan. Ngày nay, với sự hỗ trợ của những trang Web tìm kiếm như www.google.com, 144
  24. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) ¾ Thường xuyên tham gia các diễn đàn để giao lưu, học hỏi những người có nhiều kinh nghiệm hơn mình. Nên tận dụng triệt để những buổi trò chuyện trực tuyến trên mạng với các giáo viên hướng dẫn hoặc các chuyên gia, đây là cơ hội để học viên đưa ra câu hỏi, những thắc mắc và thảo luận những luận điểm quan trọng với giảng viên. Học viên cũng có thể tận dụng cơ hội này để có được những lời khuyên bổ ích từ giảng viên. Bên cạnh đó, học viên luôn có thể gửi email tới giảng viên, bạn học để hỏi và nhận câu trả lời. Đây là phương pháp rất hữu hiệu để hỏi bài vì học viên có thể thực hiện tại bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Các diễn đàn (forum) là nơi học viên không chỉ học hỏi kinh nghiệm mà còn chia sẻ những kinh nghiệm của bản thân với mọi người. Tham gia vào các diễn đàn, học viên sẽ cảm thấy hứng thú, bị lôi cuốn vào một tập thể ảo, việc học do đó sẽ thú vị hơn. 145
  25. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Các kiến thức cần ghi nhớ trong chương này: ƒ Các khái niệm về E-Learning, đặc điểm của E-Learning, sự khác biệt giữa E-Learning và giáo dục truyền thống. Tại sao E-Learning là công nghệ giáo dục cho tương lai? Liệu E-Learning có thay thế hoàn toàn giáo dục truyền thống?. ƒ Nắm được mô hình, cấu trúc của hệ thống E-Learning. Khái niệm hệ thống quản lý giảng dạy và học tập (LMS). ƒ Các yêu cầu cần có để học E-Learning, phương pháp và quy trình học E-Learning. 146
  26. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu 1: E-Learning là viết tắt của: Economic Learning Electronic Learning Electron Learning Electronic mail Learning Câu 2: Các bài giảng đa phương tiện, tích hợp hình ảnh, âm thanh bắt đầu xuất hiện từ: Trước năm 1983 Từ năm 1984 đến năm 1993 Từ năm 1994 đến năm 1999 Mới từ năm 2000 đến nay. Câu 3: Một cách đầy đủ nhất, E-Learning là: Một tập hợp các ứng dụng và quá trình, như học qua Web, học qua máy , lớp học ảo và sự liên kết số E-Learning nghĩa là việc học sử dụng Internet. E-learning là tổ hợp của công nghệ Internet và Web. E-Learning là bộ máy thiết kế, phân phối, chọn lựa, quản lý và mở rộng việc Học. Câu 4: Đâu không phải là đặc điểm của E-Learning Cập nhật Không giới hạn bởi không gian thời gian. Cực kỳ hấp dẫn và dễ tiếp cận. Tiện lợi, người học không cần phải trang bị bất cứ thứ gì vẫn có thể học tốt. Câu 5: Đâu là nhược điểm của E-L đối với quan điểm của cơ sở đào tạo: 147
  27. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) Thời gian đào tạo kéo dài hơn khóa học truyền thống. Yêu cầu các kỹ năng mới khiên cơ sở đào tạo phải đào tạo lại. Người học vẫn chưa tin tưởng vào hiệu quả mà khoá học E-Learning mang lại Chi phí đào tạo cao, nhất là khi tổ chức nhiều khoá học. Câu 6: Đâu là ưu điểm của E-L đối với quan điểm của cơ sở đào tạo Thời gian đào tạo ngắn. Học viên cần đi lại nhiều. Chi phí phát triển một khoá học rất lớn. Giảng viên cần đào tạo lại để đáp ứng cách dạy mới. Câu 7: Đâu là ưu điểm của E-L đối với quan điểm của người học Chương trình học rất dễ dùng, ai cũng có thể học được. Được thường xuyên cập nhật những kiến thức mới. Dễ dàng tự kiểm tra kiến thức của mình. Việc học rất buồn tẻ. Câu 8: Đâu là nhược điểm của E-L đối với quan điểm của người học Phải thông thạo các kỹ năng máy tính cơ bản. Yêu cầu ý thức tự giác học tập của cá nhân cao. Phải bố trí thời gian học tập cố định. Tốn nhiều thời gian đi lại. Câu 9: LMS là viết tắt của: Large Management System Learning Motion System Learning Management System Learning Manage System Câu 11: 148
  28. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) LCMS là viết tắt của: Learning Content Management System Learning Center Manage System Large Content Management System Learning Content Motion System Câu 12: Nói một cách ngắn gọn, LMS là: Hệ thống quản lý học tập Một hệ thống dịch vụ theo dõi nội dung học tập của người học. Một hệ thống dịch vụ phân phối nội dung học tập Hệ thống ra đề thi và lưu giữ kết quả. Câu 13: Đâu không phải là chức năng của LMS Tạo và quản lý nội dung học tập. Ra đề thi. Quản lý việc phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học. Cung cấp chức năng để người quản trị có thể lên thời khóa biểu cho giáo viên. Câu 14: Đâu không phải là chức năng của LCMS Cho phép người dùng tạo ra và sử dụng lại những đơn vị nội dung nhỏ trong kho dữ liệu trung tâm. Cho phép tự động tạo báo cáo và chuyển đến màn hình của người học, người quản lý hoặc người quản trị. Quản lý các quá trình tạo ra và đưa nội dung học tập lên môi trường số. Cho phép người quản trị chỉ rõ khóa học nào là bắt buộc và khóa học nào là có thể chọn. Câu 15: Mô hình hệ thống E-L bao gồm các phần: Hạ tầng truyền thông và mạng Hạ tầng phần mềm 149
  29. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin) Đội ngũ kỹ sư và giảng viên công nghệ thông tin. Câu 16: Trong hoạt động của hệ thống E-L, giáo viên có thể: Cung cấp nội dung khoá học cho phòng xây dựng nội dung bài giảng. Tham gia tương tác với học viên thông qua hệ thống quản lý học tập (LMS). Xây dựng, thiết kế bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM (thiết kế kịch bản, soạn thảo nội dung, tích hợp multimedia) Đảm trách nhiệm vụ quản lý việc đào tạo Câu 17: Trong hoạt động của hệ thống E-L, học viên có thể: Sử dụng cổng thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giảng viên Sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập. Lấy nội dung bài giảng từ các giảng viên (A) và chuyển chúng thành các bài giảng điện tử. Thực hiện các bài test để tự kiểm tra kiến thức. Câu 18: Trong hoạt động của hệ thống E-L, phòng xây dựng chương trình có thể: Xây dựng, thiết kế bài giảng điện tử Thiết kế các đơn vị kiến thức mới Cung cấp nội dung khoá học Trao đổi trực tiếp với các học viên để lấy ý kiến Câu 19: Trong hoạt động của hệ thống E-L, phòng quản lý đào tạo có thể: Cung cấp nội dung khoá học Quản lý việc đào tạo Tập hợp được các nhu cầu, nguyện vọng của học viên về chương trình và nội dung học tập Trực tiếp xây dựng bài giảng điện tử. Câu 20: 150
  30. Chương 3: Giáo dục điện tử (E-Learning) Trong hoạt động của hệ thống E-L, LMS dùng để: Xây dựng, thiết kế nội dung bài giảng. Quản lý việc học tập của học viên. Hỗ trợ cho việc học tập cũng như quản lý học tập của học viên. Là giao diện trao đổi giữa giảng viên và học viên. Câu 21: Trong hoạt động của hệ thống E-L, LCMS dùng để: Quản lý việc học tập của học viên. Xây dựng, thiết kế nội dung bài giảng Hỗ trợ việc học tập, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập. Báo cáo đánh giá khóa học Câu 22: Trong hoạt động của hệ thống E-L, ngân hàng BGĐT dùng để: Cơ sở dữ liệu lưu trữ các bài giảng điện tử Cơ sở dữ liệu lưu trữ các đơn vị kiến thức cơ bản. Làm những công cụ chính hỗ trợ cho phòng xây dựng chương trình. Làm cổng thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giảng viên. Câu 23: Yêu cầu cần có để học E-L đối với cơ sở đào tạo Phải xác định rõ mục tiêu và đối tượng đào tạo để từ đó xây dựng những chương trình đào tạo phù hợp cho từng đối tượng. Cần thiết phải có sự hợp tác giữa các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo để giảm thiểu những chi phí xây dựng chương trình đào tạo Tham gia diễn dàn trao đổi thông và hệ thống hỗ trợ học viên sau khi hoàn thành khoá đào tạo Cần đào tạo đội ngũ giảng viên và kỹ thuật viên xây dựng bài giảng Câu 24: Yêu cầu cần có để học E-L đối với học viên Trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết Tính tự giác Kỹ năng đánh máy và sử dụng máy tính Tìm kiếm được nhà tài trợ chính thức để có thể duy trì và phát triển hệ thống. 151
  31. Phụ lục A: Các thuật ngữ viết tắt PHỤ LỤC A: CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Anonymous FTP serverhay anonymous ftp: Là các máy chủ FTP không đòi hỏi người sử dụng phải đăng ký trước. Máy chỉ đòi hỏi bạn gõ vào tên truy nhập là anonymous và password là E-mail của bạn. ARPANET: Mạng thử nghiệm của Bộ quốc phòng Mỹ, được xây dựng vào năm 1969. Đây là mạng chuyển mạch gói đầu tiên và thực hiện nhiệm vụ như mạng xương sống (backbone) của Internet trong nhiều năm. Bps / kbps (Bits per second / kilobit per second): Đơn vị đo tốc độ truyền thông tin. 1 kbps tương đương khoảng 125 ký tự một giây. CBT (Computer Based Training): Đào tạo dựa trên máy tính. DNS (Domain Name Service): Dịch vụ tra cứu địa chỉ IP dựa trên tên của một máy tính trong mạng TCP/IP. DNS cho phép tìm địa chỉ dựa trên tên và tên theo địa chỉ. E-mail (Electronic - mail): Thư điện tử. E-Learning (Electronic - Learning): Học điện tử - Giáo dục điện tử. Ethernet Chuẩn truyền thông tin trong mạng cục bộ. Được thiết kế ở Xerox Corporation. Là một trong những chuẩn được dùng rộng rãi nhất hiện nay. FTP: File Transfer Protocol Một giao thức chuẩn dùng để gửi file từ một máy tính này đến một máy tính khác trên mạng TCP/IP trên internet. HTML (Hyper Text Markup Language): Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, được sử dụng để mô tả các tài liệu được truyền thông qua World Wide Web. IAP (Internet Access Provider): Nhà cung cấp dịch vụ kết nối, truy nhập Internet. Hiện tại, ở Việt nam có duy nhất một IAP là Công ty VDC thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT) ICP (Internet Content Provider): Nhà cung cấp thông tin trên mạng Internet. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT cũng là một trong những ICP tại Việt Nam 151
  32. Phụ lục A: Các thuật ngữ viết tắt IP address: Số duy nhất gán cho một máy mạng TCP/IP có dạng aaa.bbb.ccc.ddd. Bất kỳ một máy tính nào khi đã tham gia vào mạng TCP/IP đều phải được gán 1 địa chỉ IP. ISO (International Standard Organization): Tổ chức chuẩn hoá quốc tế POP3 (Post Office Protocol 3): Giao thức để nhận thư từ máy chủ về máy tính của người sử dụng. PPP: Point to Point Protocol Giao thức cung cấp khả năng tải TCP/IP qua nhiều mối liên lạc điểm - điểm. Cụ thể, PPP cho phép người dùng điện thoại liên lạc với internet hệt như họ đã là người dùng được nối trực tiếp. Packet: Một gói tin được lưu chuyển trên mạng. Packet thông thường bao gồm địa chỉ nơi gửi, nơi nhận, dữ liệu, tổng kiểm tra TCP/IP: Transmision Control Protocol/Internet Protocol Là nghi thức mạng của Internet. TCP/IP là tên gọi của phần mạng (network layer) và phần liên kết (link layer) trong giao thức mạng này, nhưng trên thực tế khi nói TCP/IP người ta ngầm hiểu cả các ứng dụng (thủ tục) ở mức cao hơn như Telnet, FTP, NNTP, WWW TCP Thủ tục liên lạc ở mức mạng của TCP/IP. TCP có nhiệm vụ đảm bảo liên lạc thông suốt và tính đúng đắn của dữ liệu giữa 2 đầu của kết nối, dựa trên các gói tin IP. TCP và UDP port Sử dụng để phân biệt các dịch vụ trên mạng. Một máy tính muốn sử dụng dịch vụ FTP từ một server trên mạng sẽ gửi yêu cầu đến port được đăng ký cho dịch vụ này. Không có một quy định bắt buộc nào để gán cố định một dịch vụ cho một port, tuy nhiên theo truyền thống người ta sử dụng port 21 cho FTP, 23 cho Telnet, 25 cho SMTP, 80 cho WWW Telnet Trạm làm việc đầu cuối (Terminal). Từ một máy PC đặt tại Hà nội ta có thể Telnet vào một máy PC khác đặt tại TP Hồ Chí Minh và làm việc như đang ngồi tại máy TP Hồ Chí Minh. UDP (User Datagram Protocol): Thủ tục liên kết ở mức mạng của TCP/IP. Khác với TCP, UDP không đảm bảo khả năng thông suốt của dữ liệu, cũng không có chế độ sửa lỗi. Bù lại, UDP cho tốc độ truyền dữ liệu cao hơn TCP URL (Uniform Resource Locator): Tên định danh thống nhất một tài liệu hay dịch vụ trên internet. URL được định nghĩa và ứng dụng trên cộng đồng World Wide Web WWW (World Wide Web): Dịch vụ tra cứu siêu văn bản (hypertext). 152
  33. Phụ lục B: Làm thế nào để học từ xa có hiệu quả PHỤ LỤC B: LÀM THẾ NÀO ĐỂ HỌC TỪ XA CÓ HIỆU QUẢ Làm thế nào để cung cấp một phương pháp cho phép học viên tiếp cận được với các khoá học từ xa sao cho tốt hơn, học viên được giao các loại băng video, băng audio, mạng Internet, các tài liệu in sẵn, hay cùng kết hợp tất cả các loại hình này. Thậm chí những học viên vẫn đang còn học trong trường đại học, đôi khi cũng được phép đăng ký tham dự các khoá học từ xa, đó là cách mà học viên phát triển để hướng tới bằng cấp. Bài học này đưa ra các gợi ý và cho thông tin về nhiều chủ đề, ví dụ: các kỹ năng nghiên cứu, thông tin về việc tổ chức các khoá học và gợi ý làm thế nào sắp xếp chương trình cho học viên những người muốn tham dự chương trình đào tạo từ xa. Hãy tìm hiểu đầy đủ mục đích của chương trình đào tạo • Kiểm tra trên trang web của cơ sở cung cấp chương trình đào tạo. Hãy dành một khoảng thời gian thích đáng để xem toàn bộ những nội dung giới thiệu về cơ sở đào tạo, quy chế học, các chương trình khoá học trước khi bạn muốn đăng ký mua hoặc tham gia học tập. Chỉ quyết định khi bạn đã hiểu rõ mục đích và định hướng thành công của khoá học này. Đọc kỹ đề cương khoá học • Chương trình đào tạo từ xa cung cấp đầy đủ thông tin về khoá học, một học viên cần thiết phải học hoàn chỉnh một khoá đào tạo. Gồm thông tin mô tả về khoá học, các mục tiêu của khoá học, và các điều kiện, các buổi họp mặt, các nhiệm vụ, và tổ chức thi sát hạch, loại phương tiện truyền thông và công nghệ sử dụng, lịch học hay thời gian biểu về công việc, và bộ phận hỗ trợ thông tin liên lạc. Nhận biết các công cụ cần thiết để hoàn thành các nhiệm vụ • Trước khi bạn đăng ký một khoá học, đảm bảo bạn truy cập được với các công cụ cần thiết để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Các công cụ giúp bạn tổ chức công việc và trao đổi thông tin theo suy nghĩ của bạn rõ ràng. Truy cập tới phương tiện VCR, băng catset, máy Fax, máy tính với đầy đủ phần cứng và modem cho phép truyền dẫn theo địa chỉ e-mail là những điều kiện không thể thiếu cho nhiều lớp học từ xa. Trở nên thiết thực hơn • Bạn không cần phải học theo lịch trình của một lớp học, mà bạn nên thực hiện các công việc học thuật thường xuyên. Nên nhớ bạn phải mất ít nhất 2 giờ nghiên cứu mỗi tuần cho mỗi tín chỉ “credit” bạn đang học. Vì thế nếu bạn sẽ không có đủ thời gian trong thời khoá biểu cá nhân hàng tuần, dĩ nhiên bạn sẽ nản lòng. Đặt ra mục các mục tiêu tạm thời và thời hạn cho bản thân, và cố định chúng • Nên có một cuốn lịch mô tả về các tuần học trong một kỳ học và đánh dấu số lượng công việc cần làm. Đánh dấu các ngày khi bạn nghĩ phải thi sát hạch, nộp các bài luận, bài kiểm tra, liên hệ với người hướng dẫn. Đừng bao giờ không đúng thời hạn của chương trình! 153
  34. Phụ lục B: Làm thế nào để học từ xa có hiệu quả • Luôn nhắc nhở bạn là bạn sẽ luôn luôn cố gắng nhiều lúc gần cuối khoá học hơn là ở lúc khởi đầu. Xây dựng các mục tiêu của bạn trong chương trình nghiên cứu • Biết rõ thời gian nghiên cứu khi bạn mới bắt đầu nghiên cứu và thử thực hiện, cố định những thời gian đó hàng tuần. Suy nghĩ về thời lượng thời gian nghiên cứu để “Tiết kiệm thời gian”. “Nếu bạn mất quá nhiều thì giờ nghiên cứu”, bạn nên xem lại thời khoá biểu. Tránh bị gián đoạn khi tham dự khoá học • Bạn nên tránh không bị gián đoạn và sao lãng khi ban đang xem lại một chương trình học qua video, đang nghe băng catset, đang đọc một cuốn sách, đang làm việc trên máy tính, hay đang nghiên cứu. Tắt máy điện thoại di động hoặc nhấc bỏ tổ hợp ra khỏi máy điện thoại nếu không có ai ở đó trả lời, ngoài bạn. Các phương pháp nghiên cứu • Tìm một nơi nào đó tránh không bị sao lãng. Có thể xem xét lại công việc được giao- truớc hay hay sau các giờ học và xem vào giờ ăn trưa - ở một thư viện công cộng, hay tại phòng riêng nhà bạn. Giữ liên lạc với người giáo viên • Liên lạc với người hướng dẫn thường xuyên, đặc biệt những thắc mắc về nội dung các tài liệu. Người hướng dẫn luôn sẵn sàng trả lời qua phone, email, hay bạn hẹn gặp ở trường học. Bạn cũng có thể trả lời người hướng dẫn bằng mail hoặc bằng FAX. Chuẩn bị hoàn thành các nhiệm vụ được giao và thi sát hạch • Trong quá trình đào tạo từ xa, các nhiệm vụ học viên được giao có thể liên quan đến việc sử dụng nhiều phương tiện khác nhau: máy in, các băng video, audio, và mạng Internet. Nên nhớ bạn không những vừa có thể quan sát vừa có thể nghe được. Bạn đang học đào tạo từ xa qua những thông tin sẵn có trên các phương tiện khác nhau. Hãy ghi chép lại. Tưởng tượng ra các câu hỏi sẽ xuất hiện trong kỳ sát hạch theo định hướng cho nghiên cứu của bạn, hay từ các bài học, từ các băng video, hay băng casset, hay từ các công việc được giao của khoá học trên mạng. Sử dụng tốt các kỹ năng truyền thông • Cẩn thận tập trung vào các hướng dẫn và chắc chắn bạn đã hiểu đang bị sát hạch khi nộp các nhiệm vụ đã được hoàn thành. Điều đó sẽ giúp bạn phát triển được một phản xạ cho phác thảo nhanh trước khi trả lời các câu hỏi khi các nhiệm vụ đã được nộp thông qua bài viết, qua email, thi miệng hay trên băng video/audio. Đánh giá sự tiến bộ của bạn thường xuyên • Bạn đọc lại các mục tiêu của khoá học và các tiêu chuẩn đặt ra thường xuyên xem bạn tiến bộ như thế nào. 154
  35. Phụ lục B: Làm thế nào để học từ xa có hiệu quả Qui định thời gian cho các bài sát hạch "test" khôn ngoan hơn • Trước khi sát hạch, đảm bảo bạn hiểu các thông tin có liên quan đến các nhiệm vụ của khoá học mà sẽ là cơ sở cho một bài sát hạch đặc thù. Tìm một số người bạn thân tiện cho việc nghiên cứu • Nếu thấy cần phải nghiên cứu với nhiều học viên khác ở lớn học, đề nghị người hướng dẫn giúp tìm kiếm các học viên khác, người có thể hợp tác làm việc, học tập với bạn. Thảo luận về tiến bộ của bạn • Hỏi người hướng dẫn với các mục đích khác nhau trong mỗi kỳ học bạn đã tiến bộ như thế nào. Cũng đề nghị sự giúp đỡ và chỉ rõ ra bất cứ phần nào bạn thấy khó và chưa rõ. Áp dụng những kỹ thuật thư giãn để tập trung tốt hơn Các kỹ thuật thư giãn có thể đưa lại những ích lợi cho việc học: có một số phương pháp như tăng độ tập trung, tăng cường tập trung cao độ, và giảm buồn chán. Một số kỹ thuật hồi phục thông thường gồm: thở sâu, thư dãn kéo căng, và nghe các loại nhạc êm dịu. 155
  36. Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập PHỤ LỤC C: ĐÁP ÁN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 1 Câu 1: Mạng Ineternet ra đời vào năm nào? Trình bày lịch sử phát triển của Internet. b) 1969 Câu 2: Dịch vụ Ineternet được chính thức cung cấp tại Việt nam vào năm nào?. c) 1997 Câu 3: Arpanet là? a) Tiền thân của Internet Câu 4: Ethernet là? b) Một chuẩn mạng cục bộ (LAN) Câu 5: Để 2 mạng có thể kết nối với nhau thì: c) Cần cả 2 điều kiện a) và b) Câu 6: Các quy tắc điều khiển, quản lý việc truyền thông máy tính được gọi là : b) Các giao thức Câu 7: Các thiết bị thường dùng để kết nối các mạng trên Internet a) Router Câu 8: TCP/IP là b) 1 bộ giao thức Câu 9: Giao thức được dùng chủ yếu trên Internet? Trình bày về giao thức đó. c) TCP/IP Câu 10: TCP có mấy tầng? b) 4 tầng 156
  37. Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập Câu 11: Mô hình OSI có mấy tầng? Trình bày về mô hình OSI và các tầng của TCP/IP? d) 7 tầng Câu 12: Các tầng nào dưới đây không thuộc giao thức TCP/IP ? a) Tầng truy cập mạng c) Tầng Internet d) Tầng giao vận Câu 13: Trong các thuật ngữ dưới, những thuật ngữ nào chỉ bộ giao thức? a) TCP/TCP b) NetBEUI d) IPX/SPX Câu 14: Trong các thuật ngữ dưới đây, những thuật ngữ nào KHÔNG chỉ dịch vụ Inetrnet a) WWW (World Wide Web) b) Chat c) E-mail Câu 15: (Xem tài liệu) Câu 16: Hãy chọn đúng các nhà cung cấp dịch vụ Internet và nêu tên đầy đủ của từ viết tắt a) IAP b) ISP d) ICP Câu 17: Phương pháp kết nối Internet nào phổ biến nhất đối với người dùng riêng lẻ? c) Kết nối qua modem Câu 18: Trình bày về địa chỉ IP. Những cấu trúc địa chỉ IP nào dưới đây là đúng ? Tại sao? b) 192.168.1.0 d) 172.193.0.0 157
  38. Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập Câu 19: Mục đích chính của việc đưa ra tên miền a) Dễ nhớ Câu 20: Hệ thống tên miền được tổ chức theo b) Phân cấp hình cây Câu 21: Internet Explorer là b) Trình duyệt web dùng để hiển thị các trang web trên Internet Câu 23: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản có viết tắt là? Trình bày về ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản. c) WWW Câu 24: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản a) Là 1 ngôn ngữ lập trình hệ thống rất mạnh b) Là 1 ngôn ngữ lập trình ứng dụng rất mạnh c) Là ngôn ngữ đơn giản, sử dụng các thẻ để tạo ra các trang văn bản hỗn hợp d) Không phải ngôn ngữ lập trình CHƯƠNG 2 Câu 1: WWW là viết tắt của? World Wide Web Câu 2: Trang Web là? Là trang siêu văn bản phối hợp giữa văn bản thông thường với hình ảnh, âm thanh, video và cả các mối liên kết đến các trang siêu văn bản khác. Câu 3: Chương trình thường được sử dụng để xem các trang Web được gọi là? Trình duyệt Web Câu 4: Để xem một trang Web, ta gõ địa chỉ của trang đó vào: Thanh địa chỉ của trình duyệt 158
  39. Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập Câu 5: Nút Back trên các trình duyệt Web dùng để? Quay trở lại trang Web trước đó Câu 6: Nút Forward trên các trình duyệt Web dùng để? Đi đến trang Web tiếp theo Câu 7: Nút Home trên các trình duyệt Web dùng để? Trở về trang nhà của bạn Câu 8: Muốn lưu các địa chỉ yêu thích (Favorites), sử dụng chức năng: Add to Favorite Câu 9: Muốn xem 1 trang Web offline đã được lưu trên máy cục bộ thì: Chọn File > Work Offline Câu 10: Muốn sao lưu một trang Web lên máy tính cá nhân thì: Chọn File > Save As Câu 11: Để kết nối Internet thông qua mạng cục bộ (LAN), không cần thông tin nào: Địa chỉ IP máy chủ Proxy Card mạng và đuờng kết nối đến máy chủ Proxy Câu 12: Để thiết lập địa chỉ Proxy, không cần thực hiện thao tác nào trong các thao tác sau: Chọn thẻ Connection trong hộp thoại Internet Option Nhấn vào nút LAN Settings Nhập các thông số do người quản trị mạng cung cấp. Câu 13: Để kết nối Internet thông qua đường điện thoại, không cần thông tin nào: Cài đặt modem Cài đặt Dialup Adapter và TCP/IP Tạo kết nối mạng 159
  40. Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập Câu 14: Để cài đặt modem, không cần thực hiện thao tác nào: Chọn biểu tượng Modem trong cửa sổ Control Panel Chọn Install New Modem Chọn tên và bộ cài driver cho Modem. Câu 15: Để soạn hoặc đọc E-mail, thì trước tiên phải kết nối Internet Đúng Câu 16: Khi kết nối Internet qua điện thoại, chúng ta có phải trả cước phí điện thoại đường dài, cước phí liên lạc quốc tế hay không? Có, vì kết nối Internet là đã liên lạc đường dài Câu 17: Khi muốn thay đổi nhà cung cấp Internet (ISP) có cần phải thay đổi số điện thoại truy nhập hay không? Có, vì các ISP cũng chính là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại, họ sẽ không chấp nhận một số điện thoại của nhà cung cấp khác. Câu 18: Phương pháp kết nối Internet đang phổ biến nhất tại Việt Nam? ADSL Câu 21: Thư điện tử dùng để: Gửi thư thông qua môi trường Internet Câu 22: Muốn sử dụng thư điện tử trước hết phải: Đăng ký một tài khoản thư điện tử Câu 23: Muốn mở hộp thư đã lập phải: Cung cấp chính xác tài khoản đã đăng ký cho máy chủ thư điện tử Câu 24: Để trả lời thư, sử dụng nút: Relpy Câu 25: Để chuyển tiếp thư, dùng nút Forward 160
  41. Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập Câu 26: Folder Outbox hoặc Unsent Message của E-mail chứa : Các thư đã soạn hoặc chưa gửi đi Câu 27: Khi một dòng chủ đề trong thư ta nhận được bắt đầu bằng chữ RE:, thì thông thường thư là: Thư trả lời cho thư mà ta đã nhận từ một ai đó Câu 28: Khi nhận được bản tin " Mail undeliverable" có nghĩa là Thư đã được gửi đi, nhưng không tới được người nhận Câu 29: Muốn lấy 1 tệp từ Internet và lưu trữ trên máy cục bộ, sử dụng dịch vụ: Tải tệp tin Câu 30: Muốn trao đổi trực tuyến với người dùng khác trên mạng, sử dụng dịch vụ: Hội thoại Câu 31: Khi sử dụng Instant Messager, muốn chat với 1 người chưa có trong danh sách, thực hiện: Nhấn vào nút Add Câu 32: Muốn chat với 1 người trong danh sách, thực hiện: Nhấn vào nút Chat Câu 33: Để có thể Chat bằng âm thanh (Voice), cả hai người tham gia phải có: Phần mềm tương thích nhau, một Card âm thanh, Microphone, và các loa (hay headphone) Câu 34: Một chatroom với những bạn học cùng lớp có thể coi như một lớp học ảo ? Đúng Câu 35: Một diễn đàn trên Internet dùng để: Các thành viên có thể trao đổi, học hỏi về nhiều lĩnh vực có cùng sự quan tâm. Câu 36: Tham gia vào diễn đàn, bạn có thể: Có những người bạn cùng chí hướng Tìm kiếm và chia sẻ những thông tin bổ ích Nối vòng tay lớn Giao lưu trực tuyến 161
  42. Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập CHƯƠNG 3 Câu 1: E-Learning là viết tắt của: Electronic Learning Câu 2: Các bài giảng đa phương tiện, tích hợp hình ảnh, âm thanh bắt đầu xuất hiện từ: Từ năm 1984 đến năm 1993 Câu 3: Một cách đầy đủ nhất, E-Learning là: Một tập hợp các ứng dụng và quá trình, như học qua Web, học qua máy , lớp học ảo và sự liên kết số Câu 4: Đâu không phải là đặc điểm của E-Learning Cập nhật Không giới hạn bởi không gian thời gian. Cực kỳ hấp dẫn và dễ tiếp cận. Câu 5: Đâu là nhược điểm của E-L đối với quan điểm của cơ sở đào tạo: Yêu cầu các kỹ năng mới khiên cơ sở đào tạo phải đào tạo lại. Người học vẫn chưa tin tưởng vào hiệu quả mà khoá học E-Learning mang lại Câu 6: Đâu là ưu điểm của E-L đối với quan điểm của cơ sở đào tạo Thời gian đào tạo ngắn. Chi phí phát triển một khoá học rất lớn. Câu 7: Đâu là ưu điểm của E-L đối với quan điểm của người học Được thường xuyên cập nhật những kiến thức mới. Dễ dàng tự kiểm tra kiến thức của mình. Câu 8: Đâu là nhược điểm của E-L đối với quan điểm của người học Phải thông thạo các kỹ năng máy tính cơ bản. Yêu cầu ý thức tự giác học tập của cá nhân cao. 162
  43. Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập Câu 9: LMS là viết tắt của: Learning Management System Câu 11: LCMS là viết tắt của: Learning Content Management System Câu 12: Nói một cách ngắn gọn, LMS là: Hệ thống quản lý học tập Câu 13: Đâu không phải là chức năng của LMS Tạo và quản lý nội dung học tập. Quản lý việc phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học. Cung cấp chức năng để người quản trị có thể lên thời khóa biểu cho giáo viên. Câu 14: Đâu không phải là chức năng của LCMS Cho phép người dùng tạo ra và sử dụng lại những đơn vị nội dung nhỏ trong kho dữ liệu trung tâm. Quản lý các quá trình tạo ra và đưa nội dung học tập lên môi trường số. Câu 15: Mô hình hệ thống E-L bao gồm các phần: Hạ tầng truyền thông và mạng Hạ tầng phần mềm Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin) Câu 16: Trong hoạt động của hệ thống E-L, giáo viên có thể: Cung cấp nội dung khoá học cho phòng xây dựng nội dung bài giảng. Tham gia tương tác với học viên thông qua hệ thống quản lý học tập (LMS). Câu 17: Trong hoạt động của hệ thống E-L, học viên có thể: Sử dụng cổng thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giảng viên Sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập. Thực hiện các bài test để tự kiểm tra kiến thức. 163
  44. Phụ lục C: Đáp án câu hỏi và bài tập Câu 18: Trong hoạt động của hệ thống E-L, phòng xây dựng chương trình có thể: Xây dựng, thiết kế bài giảng điện tử Câu 19: Trong hoạt động của hệ thống E-L, phòng quản lý đào tạo có thể: Quản lý việc đào tạo Tập hợp được các nhu cầu, nguyện vọng của học viên về chương trình và nội dung học tập Câu 20: Trong hoạt động của hệ thống E-L, LMS dùng để: Quản lý việc học tập của học viên. Hỗ trợ cho việc học tập cũng như quản lý học tập của học viên. Là giao diện trao đổi giữa giảng viên và học viên. Câu 21: Trong hoạt động của hệ thống E-L, LCMS dùng để: Xây dựng, thiết kế nội dung bài giảng Câu 22: Trong hoạt động của hệ thống E-L, ngân hàng BGĐT dùng để: Cơ sở dữ liệu lưu trữ các bài giảng điện tử Câu 23: Yêu cầu cần có để học E-L đối với cơ sở đào tạo Phải xác định rõ mục tiêu và đối tượng đào tạo để từ đó xây dựng những chương trình đào tạo phù hợp cho từng đối tượng. Cần thiết phải có sự hợp tác giữa các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo để giảm thiểu những chi phí xây dựng chương trình đào tạo Tham gia diễn dàn trao đổi thông và hệ thống hỗ trợ học viên sau khi hoàn thành khoá đào tạo Cần đào tạo đội ngũ giảng viên và kỹ thuật viên xây dựng bài giảng Câu 24: Yêu cầu cần có để học E-L đối với học viên Trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết Tính tự giác Kỹ năng đánh máy và sử dụng máy tính 164
  45. Tài liệu tham khảo TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thế Hùng, Internet và đời sống, Nhà xuất Bản Thống Kê, 2002 2. Patrick Vincent, “Internet toàn tập Hướng dẫn thao tác và ứng dụng thực tế”, Nhà Xuất Bản Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 1997 3. ITU, DGPT: “Workshop on Mediadevelopment and Utilization for Distance Education”, PTTC1, Hà nội -Việt Nam, 17-27/7/1996. 4. Giáo trình: “Cơ bản về sử dụng Internet”, Viện Công nghệ Thông tin-Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Giáo trình “Thiết kế và quản trị Web tổng quan Portal”, Ban điều hành đề án 112, Hà Nội- 2004. 6. Giáo trình “Quản trị mạng và các thiết bị mạng”, Ban điều hành đề án 112, Hà Nội - 2004. 7. “Thiết kế và xuất bản Web với HTML VÀ XHTML”, Quang Bình - Phương Hà, Nhà Xuất Bản Thống Kê, 1999 8. "Tự học Internet - 24 bài học căn bản", Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Tâm, Nhà xuất Bản Thống Kê, 2000 9. Website : 10. Website : 11. Website : 12. WWebsite : 13. Website : 14. Website : 15. Website : 16. "Tự học Internet - 24 bài học căn bản", Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Tâm, Nhà xuất bản thống kê- 2000 17. Website: 18. Website: 19. Website: 20. Website: 21. Website: 22. Website : 165
  46. Tài liệu tham khảo 23. Website: 24. Các công nghệ đào tạo từ xa và E-Learning - Bùi Thanh Giang, Chu Quang Toàn, Đào Quang Chiểu, NXB Bưu điện, 2004 25. Website: 26. Kỷ yếu hội thảo quốc gia lần thứ VII “Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ thông tin và truyền thông”. Chủ đề “Giáo dục điện tử (E-Learning)”, 8/2004 27. Website: 28. Website: 29. Website: 30. Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Giáo dục mở và Đào tạo từ xa - Hiện trạng và triển vọng” Viện Đại học mở Hà Nội, 11 - 1998 31. Xiaofie và cộng sự: "An implementable architecture of an E-learning system", University of Ottawa; 32. "Getting Started with E-learning", website: 166
  47. Mục lục MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ INTERNET 5 1.1. KHÁI QUÁTT 5 1.1.1. . Lịch sử phát triển 5 1.1.2. Internet là gì ? 7 1.1.3. Các nhà cung cấp dịch vụ Internet 13 1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA 15 1.2.1. Các phương thức kết nối 15 1.2.2. Địa chỉ IP và tên miền 16 1.2.3. Web và HTML 20 1.2.4. Giới thiệu về các dịch vụ chủ yếu trên Internet 25 TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1 31 C©u hái vµ bµi tËp 32 CHƯƠNG 2: CÁC DỊCH VỤ THÔNG DỤNG TRÊN INTERNET 37 2.1. DỊCH VỤ WWW 37 2.1.1. Giới thiệu chung 37 2.1.2. Thực hành sử dụng chương trình INTERNET EXPLORER 38 2.2. KẾT NỐI INTERNET 42 2.2.1. Giới thiệu chung 42 2.2.2. Kết nối thông qua mạng cục bộ 42 2.2.3. Kết nối thông qua đường điện thoại 43 2.3. TÌM KIẾM THÔNG TIN TRÊN INTERNET 62 2.3.1. Tìm kiếm theo các trang liên kết 62 2.3.2. Tìm kiếm theo câu điều kiện 62 2.3.3. Địa chỉ SEARCH.NETNAM.VN với chức năng tìm kiếm thông tin 63 2.3.4. Địa chỉ WWW.GOOGLE.COM với chức năng tìm kiếm thông tin 66 2.4. DỊCH VỤ THƯ ĐIỆN TỬ 72 2.4.1. Giới thiệu chung 72 2.4.2. Sử dụng chương trình thư điện tử tại địa chỉ Vol.vnn.vn 72 2.4.3. Sử dụng chương trình thư điện tử tại địa chỉ MAIL.YAHOO.COM 79 2.5. DỊCH VỤ TẢI TỆP TIN 92 2.6. DỊCH VỤ CHAT 94 2.6.1. Hướng dẫn sử dụng Yahoo Messenger 95 2.6.2. Thêm một người bạn hội thoại 96 2.6.3. Gửi bản tin tới người bạn hội thoại 98 2.6.4. Chatroom 99 2.6.5. Các thao tác với nhóm bạn hội thoại 100 2.7. DIỄN ĐÀN 101 167
  48. Mục lục 2.7.1. Đăng ký 101 2.7.2. Đăng nhập 103 2.7.3. Đăng, gửi bài 104 2.7.4. Tìm kiếm 106 2.7.5. Danh sách thành viên 107 2.7.6. Hỏi đáp 108 2.7.7. Bản tin 108 2.7.8. Gửi thư 110 2.7.9. Thông tin cá nhân 111 2.7.10. Chat 112 TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 2 114 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 115 CHƯƠNG 3 - GIÁO DỤC ĐIỆN TỬ (E-LEARNING) 122 3.1. KHÁI QUÁT CHUNG 122 3.1.1. Lịch sử phát triển 122 3.1.2. E-Learning là gì? 123 3.1.3. Đặc điểm của E-Learning 126 3.2. CẤU TRÚC CỦA MỘT HỆ THỐNG E-LEARNING 129 3.2.1. Mô hình chức năng 129 3.2.2. Mô hình hệ thống 135 3.2.3. Hoạt động của hệ thống E-Learning 139 3.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ QUI TRÌNH HỌC E-LEARNING 141 3.3.1. Yêu cầu cần có để học E-Learning 141 3.3.2. Qui trình học E-Learning 143 Tãm t¾t néi dung ch−¬ng 3 145 C©u hái vµ bµi tËp 146 168