Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương: Kết quả đàm phán, cơ hội và thách thức cho Việt Nam

pdf 19 trang Đức Chiến 04/01/2024 1200
Bạn đang xem tài liệu "Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương: Kết quả đàm phán, cơ hội và thách thức cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhiep_dinh_doi_tac_xuyen_thai_binh_duong_ket_qua_dam_phan_co.pdf

Nội dung text: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương: Kết quả đàm phán, cơ hội và thách thức cho Việt Nam

  1. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG: KẾT QUẢ ĐÀM PHÁN, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO VIỆT NAM Hồng Văn Châu* Tĩm tắt Ngày 5/10/2015, Việt Nam và 11 nước khu vực Châu Á- Thái Bình Dương vừa kết thúc đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương. Nội dung chính của hiệp định gồm 30 chương, cùng nhiều phụ lục khơng chỉ bao gồm những cam kết tự do hĩa thương mại mà cịn nhiều vấn đề liên quan đến cải cách thể chế kinh tế thị trường như doanh nghiệp Nhà nước, mua sắm cơng, lao động , Với mức độ và phạm vi cam kết sâu rộng, hiệp định TPP sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam, địi hỏi chúng ta phải nhận thức được rõ các cơ hội và thách thức để cĩ sự chuẩn bị và sẵn sàng thực hiện hiệp định này. Từ khĩa: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương, TPP, kết quả đàm phán, cơ hội, thách thức. Mã số: 195.261015. Ngày nhận bài:26/10/2015. Ngày hồn thành biên tập: 05/11/2015. Ngày duyệt đăng: 05/11/2015. Abstract On 5th October 2015, Vietnam and 11 countries in Asia Pacific have concluded the negotiation of the Trans – Pacific Partnership Agreement. The TPP includes 30 chapters and numerous annexes, covering not only trade liberalisations but also the institutional issues such as State-owned enterprises, government procurement and labour. With such wide coverage and deep commitment, the TPP is expected to have a wide impacts on Vietnam’s economy. It is necessary to identify clearly opportunities and challenges to have a proper preparation and get ready for the implementation period. Key words: Trans – Pacific Partnership Agreement, TPP, the results of negotiation, opportunities, challenges. Paper No. 195.261015. Date of receipt: 26/10/2015. Date of revision: 05/11/2015. Date of approval: 05/11/2015. Sau hơn 5 năm đàm phán, ngày 05 tháng GDP thế giới, 1/3 thương mại tồn cầu, TPP 10 năm 2015, Bộ trưởng của 12 nước tham hứa hẹn sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; hỗ gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình trợ tạo và duy trì việc làm; thúc đẩy việc đổi Dương (TPP) gồm Ốt-xtrây-lia, Bru-nây, Ca- mới và phát triển bền vững; tăng năng suất na-đa, Chi-lê, Nhật Bản, Ma-lai-xi-a, Mê-hi- và tính cạnh tranh; nâng cao mức sống, giảm cơ, Niu Di-lân, Pê-ru, Xinh-ga-po, Hoa Kỳ nghèo tại các nước; nâng cao tính minh bạch, và Việt Nam, đã tuyên bố kết thúc đàm phán năng lực quản trị cũng như bảo vệ người lao và đạt được một thỏa thuận mang tính bước động và mơi trường. TPP tạo nền tảng cho ngoặt. TPP được coi là một hiệp định cĩ tiêu việc hội nhập kinh tế khu vực cũng như hội chuẩn và chất lượng cao, tồn diện và cân nhập giữa các nền kinh tế khác xuyên khu bằng, là hiệp định thương mại tự do thế hệ vực châu Á – Thái Bình Dương và sẽ gĩp mới, hiệp định của thế kỷ 21. Với 12 nước phần giải quyết các thách thức của thương tham gia, gồm 800 triệu dân, chiếm 40% mại quốc tế thế kỷ 21. * GS, TS, Trường Đại học Ngoại thương Số 77 (11/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 3
  2. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP 1. Kết quả đàm phán: mỗi bảo lưu của các chương cĩ 2 phần: Phần 1 Như trên đã nĩi, 12 nước đã kết thúc đàm hoặc A áp dụng cho các biện pháp cụ thể - tức phán, đã đạt được một thỏa thuận lịch sử, là đã luật hĩa thì phải áp dụng ratchet; Phần một hiệp định đầy tham vọng, tồn diện, chất 2 hoặc B (tùy từng chương) khơng áp dụng lượng, tiêu chuẩn cao, gồm 30 chương, các ratchet dành cho các biện pháp chung về duy 2 phụ lục và lộ trình thực hiện. Nội dung của trì khoảng khơng chính sách . Hiệp định TPP về cơ bản giống như nội dung Đối với thương mại hàng hĩa, các Bên tham của các FTA khác: thương mại hàng hĩa, dịch gia TPP nhất trí xĩa bỏ hoặc cắt giảm thuế vụ; đầu tư; thương mại điện tử; sở hữu trí tuệ; quan và các hàng rào phi thuế quan đối với hải quan và thuận lợi hĩa thương mại; vệ sinh hàng hĩa cơng nghiệp và xĩa bỏ hoặc cắt giảm kiểm dịch động thực vật; hàng rào kỹ thuật thuế quan cũng như các chính sách mang tính đối với thương mại; quy định về phịng vệ hạn chế khác đối với hàng hĩa nơng nghiệp. thương mại; các vấn đề xuyên suốt; giải quyết Hầu hết thuế quan sẽ được xĩa bỏ ngay lập tranh chấp và chương ngoại lệ. Ngồi ra, TPP tức, mặc dù thuế quan đối với một số mặt cịn đưa vào những vấn đề thương mại mới và hàng nhạy cảm sẽ được xĩa bỏ với lộ trình đang nổi lên như vấn đề lao động, mơi trường dài hơn do các bên thống nhất. Lộ trình cắt và những nội dung liên quan đến Internet, nền giảm thuế quan được quy định cụ thể đối với kinh tế số, các điều khoản về thể chế, cơ chế từng quốc gia thơng qua các phụ lục, nhưng giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và Chính thời hạn lâu nhất khơng quá 10 năm. Các Bên phủ. Các nội dung cụ thể: tham gia TPP sẽ cơng bố các lộ trình này và Đãi ngộ quốc gia và tiếp cận thị trường những thơng tin khác liên quan tới thương mại (chương 2)1 hàng hĩa để bảo đảm rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các doanh nghiệp lớn cĩ Các bên tham gia TPP tiếp tục khẳng định thể tận dụng được Hiệp định TPP. Các Bên những nguyên tắc cơ bản của Tổ chức thương cũng nhất trí khơng sử dụng các yêu cầu về mại thế giới (WTO) như đãi ngộ quốc gia và thực hiện như là điều kiện để một số nước minh bạch. Trong hiệp định TPP, các nước áp đặt cho các doanh nghiệp để được hưởng đã thống nhất được về một cơ chế tham vấn các lợi ích về thuế quan. Ngồi ra, các Bên (consultation mechanism) rõ ràng và hiệu nhất trí khơng áp dụng các hạn chế xuất khẩu, quả hơn để đảm bảo việc thực thi các nguyên nhập khẩu và các loại thuế khơng phù hợp với tắc này. WTO, bao gồm cả đối với hàng tân trang. Nếu Điểm nổi bật của hiệp định TPP là đưa các Bên TPP duy trì yêu cầu về giấy phép xuất ra nguyên tắc rachet (“chỉ tiến khơng lùi”). nhập khẩu thì phải thơng báo cho nhau về quy Nguyên tắc này đỏi hỏi các nước TPP khi trình, thủ tục để tăng tính minh bạch và thúc xây dựng biện pháp mới thì khơng được làm đẩy thương mại. Việc tiếp cận mang tính ưu giảm conformity với biện pháp bảo lưu trước đãi thơng qua Hiệp định TPP sẽ làm gia tăng đĩ (nghĩa là phải tự do hĩa hơn). Do đĩ, tại thương mại giữa các nước TPP với thị trường 1 Chương 1 của Hiệp định bao gồm các quy định chung và khái niệm. 2 Việt Nam bảo lưu việc chưa thực hiện nguyên tắc này trong thời gian 3 năm kể từ khi Hiệp định cĩ hiệu lực. 4 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 77 (11/2015)
  3. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP gồm 800 triệu dân và sẽ hỗ trợ cho việc làm tồn khu vực TPP để chứng minh và xác nhận chất lượng hàng hĩa tăng cao tại tất cả 12 hàng hĩa sản xuất tại các nước TPP đáp ứng nước thành viên. điều kiện về xuất xứ. Các nhà nhập khẩu sẽ Đối với hàng nơng nghiệp, các Bên sẽ xĩa cĩ thể yêu cầu được hưởng ưu đãi về xuất xứ bỏ hoặc cắt giảm thuế quan và các chính sách với điều kiện họ cĩ các chứng từ chứng minh. mang tính hạn chế khác để gia tăng thương Ngồi ra, Chương này cịn cung cấp cho các mại hàng nơng nghiệp trong khu vực, tăng cơ quan cĩ thẩm quyền cơng cụ cần thiết để cường an ninh lương thực. Bên cạnh việc xĩa xác minh các yêu cầu về hưởng ưu đãi một bỏ hoặc cắt giảm thuế quan, các Bên TPP nhất cách thich hợp. trí thúc đẩy cải cách chính sách, bao gồm cả Sản phẩm Dệt may (chương 4) việc xĩa bỏ trợ cấp xuất khẩu nơng nghiệp, Các Bên tham gia TPP nhất trí xĩa bỏ thuế hợp tác với WTO để xây dựng các các quy tắc quan đối với hàng dệt may - ngành cơng nghiệp về doanh nghiệp Nhà nước xuất khẩu, về tín đĩng vai trị quan trọng đối với tăng trưởng dụng xuất khẩu và giới hạn khoảng thời gian kinh tế tại một số nước TPP. Tuy nhiên, để cho phép áp dụng các hạn chế đối với xuất được hưởng các ưu đãi này, đỏi hỏi sản phẩm khẩu lương thực nhằm bảo đảm hơn nữa an dệt may phải đáp ứng các tiêu chuẩn về quy tắc ninh lương thực trong khu vực. Các Bên tham xuất xứ được quy định cụ thể trong chương 4 gia TPP nhất trí nâng cao tính minh bạch và của Hiệp định. Chương này bao gồm các quy phối hợp trong một số hoạt động liên quan đến tắc xuất xứ cụ thể (Product-specific rules of cơng nghệ sinh học nơng nghiệp. origin), nhấn mạnh vào yêu cầu việc sử dụng Quy tắc xuất xứ (chương 3) sợi và vải từ khu vực TPP để thúc đẩy việc Nhằm cung cấp một bộ quy tắc xuất xứ đơn thiết lập các chuỗi cung ứng và đầu tư khu vực giản, đẩy mạnh chuỗi cung ứng khu vực và trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, các nước cũng đảm bảo rằng các nước TPP, chứ khơng phải đã thống nhất được về cơ chế “nguồn cung là các nước khác, được hưởng lợi đầu tiên từ thiếu hụt” (short provision) cho phép các nước TPP, 12 nước thành viên TPP đã thống nhất về được sử dụng nguyên liệu từ bên ngồi khu một bộ quy tắc xuất xứ chung, xác định một vực TPP trong điều kiện nguyên liệu đĩ chưa hàng hĩa cụ thể “cĩ xuất xứ” và do vậy được hoặc khơng thể được cung cấp từ khu vực hưởng thuế quan ưu đãi trong TPP. Quy tắc TPP. Danh sách các loại nguyên liệu được quy xuất xứ cụ thể theo mặt hàng được kèm theo định trong danh sách tạm thời (sẽ phải loại bỏ Hiệp định. TPP cũng cĩ quy định về “cộng trong thời gian 5 năm) và danh sách vĩnh viễn. gộp”, về nguyên tắc, nguyên liệu đầu vào từ Ngồi ra, Chương này cịn bao gồm các cam một Bên TPP được coi như nguyên liệu từ một kết về hợp tác và thực thi hải quan nhằm ngăn Bên TPP khác nếu được sử dụng để sản xuất chặn việc trốn thuế, buơn lậu và gian lận cũng ra một sản phẩm tại bất kỳ một Bên TPP nào. như cơ chế tự vệ đặc biệt đối với dệt may để Các Bên TPP cũng đưa ra các quy tắc để bảo đối phĩ với thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy đảm rằng các doanh nghiệp cĩ thể hoạt động cơ bị thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản một cách dễ dàng xuyên khu vực TPP thơng xuất trong nước trong trường hợp cĩ sự gia qua việc thiết lập một hệ thống chung trên tăng đột biến về nhập khẩu. Số 77 (11/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 5
  4. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Hải quan và thuận lợi hĩa thương mại việc cắt giảm thuế được thực hiện theo Hiệp (chương 5) định TPP đủ để gây ra thiệt hại nghiêm trọng Các Bên TPP đã nhất trí về các quy tắc đối với ngành sản xuất trong nước. Các biện nhằm thúc đẩy việc tạo thuận lợi cho thương pháp này cĩ thể được duy trì lên tới 2 năm, mại, nâng cao tính minh bạch hĩa trong các với việc gia hạn 1 năm, nhưng phải được tự do thủ tục hải quan và bảo đảm tính thống nhất hĩa theo hướng tiến bộ hơn nếu các biện pháp trong việc quản lý hải quan. Những quy tắc này đã kéo dài hơn 1 năm. Các thành viên áp này sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong các nước dụng các biện pháp tự vệ sẽ phải thực hiện các TPP, khuyến khích các quy trình vận hành thủ yêu cầu thơng báo và tham vấn. Chương này tục hải quan nhanh chĩng và thúc đẩy chuỗi cũng đưa ra các quy định yêu cầu một thành cung ứng khu vực. Các Bên TPP đã nhất trí viên TPP đang áp dụng biện pháp tự vệ tạm minh bạch hĩa các quy tắc, trong đĩ cĩ việc thời cung cấp khoản bồi thường được các bên cơng bố các luật và quy định về hải quan cũng thống nhất. Đồng thời, các thành viên khơng như quy định về giải phĩng hàng hĩa khơng được cùng lúc áp dụng nhiều hơn một biện chậm chễ và ký quỹ hoặc thanh tốn bắt buộc pháp tự vệ được cho phép trong TPP đối với trong trường hợp hải quan chưa đưa ra quyết một sản phẩm. định về số thuế hoặc phí phải trả. Các nước Các biện pháp vệ sinh, kiểm dịch động TPP nhất trí áp dụng những quy định thơng thực vật (chương 7) báo trước về xác định trị giá hải quan và các Liên quan đến việc cải tiến các quy định về vấn đề khác nhằm giúp doanh nghiệp kinh vệ sinh, kiểm dịch động thực vật (SPS), các doanh với khả năng cĩ thể tiên liệu được. Các nước TPP đã chia sẻ mối quan tâm trong việc nước cũng nhất trí về các quy định liên quan bảo đảm các quy định dựa trên căn cứ khoa tới xử phạt hải quan để bảo đảm các hình thức học mang tính minh bạch, khơng phân biệt xử phạt này được thực hiện một cách cơng đối xử, và tái khẳng định quyền của các nước bằng và minh bạch. Bên cạnh đĩ, các nước trong việc bảo đảm an ninh lương thực và bảo TPP đã nhất trí về các quy định hải quan đối vệ sức khỏe vật nuơi và cây trồng tại nước với chuyển phát nhanh và cung cấp thơng tin mình. Hiệp định TPP dựa trên các quy định khi được yêu cầu để hỗ trợ lẫn nhau trong việc của WTO về xác định và quản lý rủi ro theo thực thi luật hải quan. cách làm ảnh hưởng đến thương mại ít nhất. Phịng vệ thương mại (Chương 6) Các nước TPP nhất trí cho phép cơng chúng Quy định của chương này thúc đẩy minh được đĩng gĩp ý kiến vào các dự thảo quy bạch hĩa và quy trình thủ tục trong các vụ định SPS trong quá trình đưa ra quyết định kiện phịng vệ thương mại thơng qua việc và ban hành chính sách cũng như để bảo đảm cơng nhận các thực tiễn tốt nhất nhưng khơng rằng doanh nghiệp hiểu rõ các quy định mà họ ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của các sẽ phải tuân thủ. Các Bên cũng nhất trí rằng thành viên TPP trong WTO. Chương này đưa các biện pháp khẩn cấp cần thiết để bảo vệ sức ra một cơ chế tự vệ tạm thời, cho phép một khỏe con người, động thực vật cĩ thể được thành viên thực hiện một biện pháp tự vệ tạm thực hiện với điều kiện Bên thực hiện biện thời trong một khoảng thời gian cụ thể nếu pháp đĩ phải thơng báo cho tất cả các Bên. việc nhập khẩu tăng đột biến do kết quả của Bên thực hiện biện pháp đĩ phải báo cáo cơ sở 6 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 77 (11/2015)
  5. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP khoa học biện pháp được áp dụng trong vịng định về các lĩnh vực cụ thể nhằm thúc đẩy 6 tháng. Ngồi ra, các Bên cam kết cải thiện các cách tiếp cận chung về chính sách trong việc trao đổi thơng tin liên quan tới các yêu khu vực TPP. Các lĩnh vực này bao gồm mỹ cầu về tương đương và khu vực hĩa, cũng như phẩm, thiết bị y tế, dược phẩm, các sản phẩm đẩy mạnh việc kiểm tốn trên tồn hệ thống để cơng nghệ thơng tin và truyền thơng, rượu và đánh giá tính hiệu quả trong việc kiểm sốt về đồ uống cĩ cồn, thực phẩm và các chất gây mặt quy định của bên xuất khẩu. Để giải quyết nghiện và các sản phẩm nơng nghiệp hữu cơ. nhanh các vấn đề SPS phát sinh, các Bên đã Đầu tư (chương 9) nhất trí thiết lập một cơ chế tham vấn giữa các Các thành viên TPP đã đưa ra các nguyên chính phủ. tắc yêu cầu cĩ chính sách và bảo hộ đầu tư Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại khơng phân biệt đối xử nhằm bảo đảm nguyên (TBT) (chương 8) tắc cơ bản của luật pháp, trong khi vẫn bảo Các thành viên TPP đã nhất trí về các đảm khả năng của các Chính phủ đạt được các nguyên tắc minh bạch và khơng phân biệt mục tiêu chính sách cơng hợp pháp. TPP quy đối xử khi xây dựng các quy định, tiêu chuẩn định sự bảo hộ đầu tư cơ bản như trong các kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp, hiệp định đầu tư khác, bao gồm: đối xử quốc trong khi vẫn bảo lưu khả năng của các thành gia; đối xử tối huệ quốc; “tiêu chuẩn đối xử tối viên TPP thực hiện các mục tiêu hợp pháp. thiểu” đối với đầu tư phù hợp với nguyên tắc Các thành viên TPP đồng ý hợp tác để đảm luật pháp quốc tế; cấm việc trưng thu khơng vì bảo rằng các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật mục đích cơng cộng, khơng theo quy trình thủ khơng tạo ra rào cản khơng cần thiết đối với tục phù hợp và khơng bồi thường; cấm tự do thương mại. Để giảm chi phí cho các doanh chuyển tiền liên quan đến đầu tư với các ngoại nghiệp TPP, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, lệ trong Hiệp định TPP nhằm đảm bảo cho các các thành viên TPP nhất trí với quy tắc khuyến Chính phủ giữ quyền linh hoạt quản lý các khích việc chấp nhận kết quả của quy trình dịng vốn khơng ổn định, bao gồm thơng qua đánh giá của các cơ quan đánh giá trong các biện pháp tự vệ tạm thời khơng phân biệt đối thành viên TPP khác, tạo điều kiện dễ dàng xử nhằm hạn chế việc chuyển tiền liên quan hơn cho các cơng ty tiếp cận thị trường các đến đầu tư trong trường hợp khủng hoảng hoặc nước TPP. Các thành viên phải cho phép cơng cĩ nguy cơ khủng hoảng cán cân thanh tốn, chúng gĩp ý đối với dự thảo các quy định, tiêu và các cuộc khủng hoảng kinh tế khác hoặc để chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự phù hợp, đảm bảo sự tồn vẹn và ổn định của hệ thống phải thơng báo quá trình xây dựng chính sách tài chính; nghiêm cấm “các yêu cầu thực hiện” và đảm bảo rằng các thương nhân hiểu rõ các chẳng hạn như yêu cầu về hàm lượng nội địa quy định mà họ cần phải thực hiện. Các thành hoặc tỷ lệ nội địa hĩa cơng nghệ; và tự do bổ viên cũng sẽ đảm bảo một khoảng thời gian nhiệm các vị trí quản lý cấp cao mà khơng hợp lý giữa thời điểm cơng bố các quy định quan tâm đến quốc tịch. kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp và thời điểm Các thành viên thơng qua các nghĩa vụ dựa cĩ hiệu lực để các doanh nghiệp cĩ đủ thời trên cơ sở “một danh mục chọn bỏ”, nghĩa gian đáp ứng các yêu cầu mới. Hiệp định TPP là thị trường các nước là mở hồn tồn đối cịn bao gồm các phụ lục liên quan tới các quy với các nhà đầu tư nước ngồi, trừ khi các Số 77 (11/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 7
  6. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Thành viên đưa ra một ngoại lệ (biện pháp cấp từ một quốc gia khác thiết lập một văn bảo lưu khơng tương thích – Non Conformity phịng hoặc chi nhánh hoặc cư trú trong lãnh Measures) trong một trong hai Phụ lục cụ thể thổ của mình để cung cấp dịch vụ. của quốc gia đĩ: (1) các biện pháp hiện hành Các Thành viên TPP chấp nhận các nghĩa trong đĩ một quốc gia chấp nhận nghĩa vụ vụ dựa trên cơ sở “một danh mục chọn bỏ”, khơng đưa ra các biện pháp hạn chế hơn trong nghĩa là thị trường các nước là mở hồn tồn tương lai và tuân thủ bất kỳ sự tự do hĩa nào đối với các nhà đầu tư nước ngồi, trừ khi các trong tương lai, và (2) các biện pháp và chính Thành viên đưa ra một ngoại lệ (biện pháp sách mà theo đĩ một quốc gia duy trì quyền tự bảo lưu khơng tương thích) trong một trong do làm theo ý mình trong tương lai. hai Phụ lục cụ thể của quốc gia đĩ đính kèm Điểm nổi bật của chương này là quy định Hiệp định: (1) các biện pháp hiện hành trong việc giải quyết bằng trọng tài quốc tế trung lập đĩ một quốc gia chấp nhận nghĩa vụ khơng và minh bạch đối với các tranh chấp về đầu tư, đưa ra các biện pháp hạn chế hơn trong tương với cơ chế tự vệ mạnh mẽ nhằm ngăn chặn các lai và tuân thủ bất kỳ sự tự do hĩa nào trong khiếu nại lạm dụng và đảm bảo quyền của các tương lai, và (2) các biện pháp và chính sách Chính phủ quản lý vì lợi ích cơng cộng, bao mà theo đĩ một quốc gia duy trì quyền tự do gồm bảo vệ sức khỏe, an tồn và mơi trường. làm theo ý mình trong tương lai. Cơ chế tự vệ theo quy trình bao gồm: tố tụng Các Thành viên TPP cũng đồng ý quản trọng tài minh bạch, đệ trình của các bên quan lý các biện pháp áp dụng chung theo cơ chế tâm, đệ trình của bên thứ ba; việc rà sốt được hợp lý, khách quan và cơng bằng; và chấp tiến hành đối với các khiếu nại khơng đáng kể nhận các yêu cầu về minh bạch hĩa trong xây và quyết định về phí luật sư; rà sốt tạm thời dựng các quy định mới về dịch vụ. Các lợi và cơ chế quyết định; diễn giải chung mang ích của chương này cĩ thể bị từ chối đối với tính ràng buộc của các Bên TPP; các hạn chế “các doanh nghiệp bên ngồi TPP” và một thời gian thực hiện khiếu nại; và các quy định nhà cung cấp dịch vụ được sở hữu bởi các bên nhằm ngăn chặn bên nguyên đơn theo đuổi khơng phải là Thành viên TPP và một Thành một khiếu nại theo các quy trình song song. viên TPP nghiêm cấm các giao dịch cụ thể với Thương mại dịch vụ qua biên giới bên đĩ. Các Thành viên TPP đồng ý cho phép (chương 10) tự do chuyển tiền liên quan tới cung cấp dịch vụ qua biên giới. Các Thành viên TPP chia sẻ sự quan tâm về tự do hĩa thương mại trong lĩnh vực thương Dịch vụ tài chính (chương 11) mại dịch vụ và các nghĩa vụ cốt lõi trong Chương này cung cấp các cơ hội mở cửa WTO và các hiệp định thương mại khác: đối thị trường đầu tư qua biên giới, trong khi xử quốc gia; đối xử tối huệ quốc; mở cửa thị đảm bảo rằng các Thành viên TPP duy trì khả trường theo đĩ khơng Thành viên TPP nào năng quản lý đối với các tổ chức, thị trường được áp dụng các hạn chế định lượng đối với tài chính và áp dụng các biện pháp khẩn cấp việc cung cấp dịch vụ hoặc yêu cầu thành lập trong trường hợp khủng hoảng. Chương này một loại thực thể pháp lý hoặc liên doanh cụ bao gồm các nghĩa vụ cốt lõi trong các hiệp thể; và hiện diện địa phương, nghĩa là khơng định thương mại khác như: đối xử quốc gia, một nước nào cĩ thể yêu cầu một nhà cung đối xử tối huệ quốc, mở cửa thị trường và một 8 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 77 (11/2015)
  7. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP số điều khoản của Chương Đầu tư. TPP quy Hiệp định bao gồm các ngoại lệ duy trì quyền định việc cung cấp dịch vụ tài chính qua biên linh hoạt lớn cho các nhà quản lý tài chính giới sang một Thành viên TPP từ một nhà cung của TPP. Các nhà quản lý tài chính này cĩ thể cấp dịch vụ của một Thành viên TPP khác mà thực hiện các biện pháp thúc đẩy sự ổn định khơng yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ phải thành tài chính và sự tồn vẹn của hệ thống tài chính lập một cơ sở ở nước khác để cung cấp dịch bao gồm các ngoại lệ thận trọng và ngoại lệ về vụ- phụ thuộc vào việc đăng ký và cho phép các biện pháp khơng phân biệt đối xử nhằm của nhà cung cấp dịch vụ tài chính qua biên theo đuổi các chính sách tiền tệ hoặc chính giới của một bên TPP khác nhằm giúp đảm sách cụ thể khác. bảo việc quản lý và giám sát thích hợp. Một Nhập cảnh tạm thời của khách kinh nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên TPP doanh (chương 12) cĩ thể cung cấp một dịch vụ tài chính mới tại Chương này khuyến khích các cơ quan cĩ thị trường của nước TPP khác nếu các cơng ty trong nước tại thị trường này được phép cung thẩm quyền của các thành viên TPP cung cấp cấp dịch vụ đĩ. Các Thành viên TPP cĩ các thơng tin về việc nộp đơn xin nhập cảnh, để ngoại lệ cụ thể của mình đối với một số các đảm bảo rằng phí nộp đơn là hợp lý, đưa ra quy định trong hai phụ lục đính kèm Hiệp định quyết định đối với đơn xin nhập cảnh và thơng TPP: (1) các biện pháp hiện hành trong đĩ một tin cho các ứng viên nộp đơn về quyết định quốc gia chấp nhận nghĩa vụ khơng đưa ra các sớm nhất cĩ thể. Các thành viên TPP đồng ý biện pháp hạn chế hơn trong tương lai và tuân đảm bảo rằng các yêu cầu về nhập cảnh tạm thủ bất kỳ sự tự do hĩa nào trong tương lai, và thời là sẵn sàng cơng khai cho cơng chúng, (2) các biện pháp và chính sách mà theo đĩ bao gồm cơng bố thơng tin kịp thời và trực một quốc gia duy trì quyền tự do làm theo ý tuyến nếu cĩ thể và cung cấp tài liệu giải thích; mình trong tương lai. và các Bên đồng ý tiếp tục hợp tác về các vấn đề nhập cảnh tạm thời chẳng hạn như xử lý thị Các Thành viên TPP cũng đưa ra các thực. Đa số các thành viên TPP cũng đã cam nguyên tắc chính thức cơng nhận tầm quan kết về mở cửa thị trường khách kinh doanh trọng của quy trình hoạch định chính sách để cho nhau, theo như Phụ lục cụ thể của từng giải quyết việc đưa ra các dịch vụ bảo hiểm nước đính kèm Hiệp định TPP. của các nhà cung cấp được cấp phép và các quy trình để đạt được mục tiêu này. Thêm vào Viễn thơng (chương 13) đĩ, Hiệp định TPP bao gồm các cam kết cụ Các thành viên TPP chia sẻ sự quan tâm thể về quản lý danh mục đầu tư, dịch vụ thanh trong việc đảm bảo mạng lưới viễn thơng hiệu tốn thẻ điện tử và chuyển thơng tin để xử lý quả và đáng tin cậy tại mỗi quốc gia. Các dữ liệu. Hiệp định cũng quy định về giải quyết mạng lưới này là cần thiết đối với các cơng ty tranh chấp liên quan tới một số nội dung thơng lớn và nhỏ như: một cổng ra vào đối với các qua trọng tài đầu tư minh bạch và trung lập, dịch vụ Internet, các sản phẩm điện thoại di bao gồm các tranh chấp về đầu tư, yêu cầu về động thơng minh, các thiết bị máy tính bảng trình độ chuyên mơn của trọng tài và cơ chế với các ứng dụng và nội dung tích hợp của các đặc biệt giữa quốc gia và quốc gia nhằm tạo thiết bị này. Các thành viên TPP cam kết đảm điều kiện cho việc áp dụng ngoại lệ thận trọng bảo rằng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thơng và các ngoại lệ khác của Chương. Cuối cùng, trong lãnh thổ của mình cung cấp sự kết nối Số 77 (11/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 9
  8. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP nội địa, các dịch vụ cho thuê thiết bị, địa điểm vệ người tiêu dùng khác sẽ cĩ hiệu lực tại các dùng chung, và tiếp cận các cổng hoặc thiết thị trường TPP. Các Thành viên cũng được bị khác theo các điều khoản và điều kiện hợp yêu cầu phải cĩ các biện pháp để chấm dứt lý và theo một thời gian kịp thời. Các thành các tin nhắn thương mại điện tử được gửi đi viên cũng cam kết, nếu cĩ yêu cầu cấp giấy khơng do yêu cầu. Chương này cũng quy định phép, thì phải đảm bảo sự minh bạch về bất khuyến khích các nước TPP thúc đẩy thương kỳ quy định nào trong lĩnh vực này và quy mại khơng giấy tờ giữa các doanh nghiệp và định đĩ khơng giới hạn các cơng nghệ cụ thể chính phủ, chẳng hạn như các mẫu khai thuế như cách thức nhằm tạo điều kiện cho cơng quan, chứng thực và chữ ký điện tử cho các nghệ trong nước. Các thành viên cũng đồng ý giao dịch thương mại. 12 Thành viên TPP thúc đẩy cạnh tranh nhằm tạo điều kiện thuận đồng ý hợp tác để giúp đỡ các doanh nghiệp lợi cho việc sử dụng các phương tiện khác nhỏ và vừa tận dụng lợi thế của thương mại nhau trong chuyển vùng di động. Các thành điện tử và khuyến khích hợp tác chính sách viên TPP đồng ý rằng nếu một Thành viên lựa liên quan tới việc bảo vệ thơng tin cá nhân, chọn quản lý mức phí dịch vụ chuyển vùng bảo vệ người tiêu dùng trực tuyến, ngăn chặn di động quốc tế bán buơn thì Thành viên đĩ sự đe dọa của tội phạm máy tính và khả năng phải cho phép các nhà hoạt động từ các Thành phạm tội máy tính. viên TPP khơng quản lý các dịch vụ điện thoại Mua sắm chính phủ (chương 15) được hưởng lợi ích với mức phí thấp hơn. Các Thành viên TPP cùng quan tâm tới mở Thương mại điện tử (chương 14) cửa thị trường mua sắm chỉnh phủ rộng lớn Các Thành viên TPP cam kết đảm bảo sự của nhau thơng qua các quy tắc cơng bằng, tự do lưu chuyển thơng tin và dữ liệu tồn cầu minh bạch, cĩ thể dự đốn, và khơng phân biệt để dẫn dắt nền kinh tế Internet và kỹ thuật đối xử. Các Thành viên cũng đồng ý cơng bố số. Các nước đồng ý khơng yêu cầu các cơng các thơng tin liên quan một cách kịp thời, qua ty TPP thiết lập các trung tâm dữ liệu để lưu đĩ các nhà cung cấp cĩ đủ thời gian nhận được trữ dữ liệu như là một điều kiện để được hoạt hồ sơ dự thầu và nộp bản chào thầu, cũng như động tại một thị trường TPP và thêm vào đĩ, đối xử với các nhà thầu một cách cơng bằng, mã nguồn của phần mềm khơng được yêu bình đẳng, và duy trì tính bảo mật cho các nhà cầu lưu chuyển hoặc tiếp cận. Nghiêm cấm thầu. Các thành viên đồng ý sẽ sử dụng các việc áp dụng thuế quan đối với các sản phẩm mơ tả kỹ thuật cơng bằng và khách quan, sẽ kỹ thuật số và ngăn chặn các thành viên TPP chỉ duyệt hợp đồng dựa trên những tiêu chí tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất đánh giá đã mơ tả trong các thơng báo và hồ hoặc nhà cung cấp dịch vụ trong nước đối với sơ dự thầu, sẽ xây dựng các quy trình hợp lý các sản phẩm kỹ thuật số này thơng qua các để chất vấn hoặc xem xét các khiếu nại đối với biện pháp như thuế phân biệt đối xử hoặc sự một phê duyệt nào đĩ. ngăn cấm một cách triệt để. Để bảo vệ người Tại các phụ lục kèm theo chương này, mỗi tiêu dùng, các Thành viên TPP đồng ý thơng thành viên TPP đưa ra một danh sách các cơ qua và duy trì luật bảo vệ người tiêu dùng các quan Nhà nước (phần lớn ở cấp trung ương, hoạt động thương mại gian lận và lừa bịp trực riêng với Chilê và Peru cam kết ở cả cấp địa tuyến và đảm bảo rằng sự riêng tư và việc bảo phương) và các ngưỡng mức thầu tối thiểu. 10 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 77 (11/2015)
  9. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Chính sách cạnh tranh (chương 16) viên nhất trí bảo đảm rằng các SOEs của mình Các Thành viên TPP cùng quan tâm bảo sẽ tiến hành các hoạt động thương mại trên đảm một khung khổ cạnh tranh bình đẳng cơ sở tính tốn thương mại, trừ trường hợp trong khu vực thơng qua những quy định yêu khơng phù hợp với nhiệm vụ mà các SOEs cầu các Thành viên TPP duy trì hệ thống luật đĩ đang phải thực hiện để cung cấp các dịch pháp, cấm những hành vi kinh doanh phi cạnh vụ cơng. Các Thành viên cũng đồng ý bảo tranh, cũng như những hoạt động thương mại đảm rằng các SOEs hoặc đơn vị độc quyền gian lận và lừa đảo, gây thiệt hại cho người sẵn cĩ khơng cĩ những hoạt động phân biệt tiêu dùng. Các Thành viên TPP đồng ý sẽ đối xử đối với các doanh nghiệp, hàng hĩa, thơng qua hoặc duy trì hệ thống luật cạnh dịch vụ của các Thành viên khác. Các Thành tranh quốc gia và sẽ làm việc để áp dụng viên đồng ý trao cho tịa án quyền tài phán đối những luật lệ này vào tất cả các hoạt động với các hoạt động thương mại của các SOEs kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ của mình. nước ngồi và bảo đảm rằng các cơ quan hành Để đảm bảo những luật lệ này được thực thi chính quản lý cả các SOEs và doanh nghiệp tư một cách hiệu quả, các Thành viên TPP đồng nhân cũng làm như vậy một cách cơng bằng. ý sẽ thành lập hoặc duy trì các cơ quan chức Các Thành viên TPP đồng ý sẽ khơng tạo ra năng chịu trách nhiệm về việc thực thi luật những ảnh hưởng tiêu cực đối với lợi ích của cạnh tranh quốc gia, và thơng qua hoặc duy trì các Thành viên TPP khác khi cung cấp hỗ trợ luật lệ hoặc quy định cấm các hoạt động gian phi thương mại cho các SOEs, hay làm tổn hại lận, lừa đảo thương mại gây thiệt hại hoặc cĩ đến ngành trong nước của Thành viên khác khả năng gây thiệt hại cho người tiêu dùng. thơng qua việc cung cấp các hỗ trợ phi thương Các Thành viên cũng đồng ý sẽ hợp tác, trong mại cho SOEs sản xuất và bán hàng hĩa trên trường hợp cĩ thể, về những vấn đề các bên lãnh thổ của SOE khác đĩ. Các Thành viên cùng quan tâm liên quan đến các hoạt động TPP đồng ý chia sẻ danh sách các SOEs với cạnh tranh. 12 Thành viên đồng ý với những các Thành viên khác và khi được yêu cầu sẽ nghĩa vụ liên quan đến thủ tục hợp lý và tính cung cấp các thơng tin bổ sung về mức độ sở cơng bằng trong quy trình, cũng như quyền hữu hoặc kiểm sốt của chính phủ và những cá nhân đối với những hành động gây ra tổn hỗ trợ phi thương mại cung cấp cho các SOEs. hại do vi phạm luật cạnh tranh của một Thành Chương này cũng đưa ra các trường hợp ngoại viên và đồng ý hợp tác trong phạm vi chính lệ cho các SOEs khơng cĩ ảnh hưởng trên thị sách cạnh tranh và thực thi luật cạnh tranh, trường TPP, cũng như những ngoại lệ cụ thể bao gồm thơng qua thơng báo, tham vấn hoặc theo từng nước, được quy định trong các phụ trao đổi thơng tin. lục, gắn liền với Hiệp định TPP. Doanh nghiệp nhà nước (State-Owned Sở hữu trí tuệ (chương 18) Enterprises – SOE) (chương 17) Chương này xây dựng tiêu chuẩn cho bằng Các Thành viên TPP đều nhận thấy lợi ích sáng chế trên cơ sở Hiệp định TRIPS của của việc thống nhất một khung khổ quy định WTO và những thơng lệ quốc tế tốt nhất. Về về cạnh tranh liên quan đến các SOEs. Chương nhãn hiệu, chương này làm rõ và củng cố việc này điều chỉnh những SOEs chủ yếu tham gia bảo vệ tên nhãn hiệu và những dấu hiệu khác vào các hoạt động thương mại. Các Thành mà các doanh nghiệp và cá nhân sử dụng để Số 77 (11/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 11
  10. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP phân biệt sản phẩm của họ trên thị trường. - lần đầu tiên xuất hiện trong các hiệp định Chương này cũng yêu cầu các Thành viên đưa thương mại - để các Thành viên cĩ thể liên tục vào tính minh bạch và quy trình bảo vệ phù cố gắng đạt được sự cân bằng trong hệ thống hợp liên quan đến việc bảo vệ những chỉ dẫn bản quyền thơng qua, trong số những nội dung địa lý mới, bao gồm cả những chỉ dẫn địa lý khác, những ngoại lệ và hạn chế - bao gồm cả đã được cơng nhận hoặc được bảo vệ ở những những nội dung trong mơi trường số - để phục hiệp định quốc tế khác. Việc bảo vệ này bao vụ những mục đích chính đáng, như phê bình, gồm cả việc phân định rõ mối quan hệ giữa gĩp ý, báo cáo tin tức, dạy học, học bổng, và nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, cũng như việc bảo nghiên cứu. Chương này yêu cầu các Thành vệ việc sử dụng những thuật ngữ thường dùng. viên phải thơng qua hoặc duy trì một khung Chương IP sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn cho khổ về vùng an tồn cho các nhà cung cấp dịch các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, đăng ký vụ Internet (ISP). Các nghĩa vụ này khơng cho và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở các thị trường phép các Thành viên tạo ra các vùng an tồn mới, và đây là điều rất cấn thiết cho các doanh ngẫu nhiên để giám sát hệ thống của các IPS nghiệp nhỏ. Bên cạnh đĩ, chương này cũng tìm kiếm nội dung vi phạm. Chương này yêu bao gồm những điều khoản thích hợp liên cầu các Thành viên TPP cung cấp các cơng cụ quan đến dược phẩm tạo điều kiện cho việc hợp pháp để ngăn ngừa việc sử dụng sai các bí mật thương mại, và xây dựng các quy trình phát triển các loại thuốc cứu sinh mới cũng thủ tục và xử phạt hình sự đối với tội phạm như việc phổ biến các loại thuốc thơng dụng, trộm cắp bí mật thương mại, bao gồm cả trộm cĩ tính đến thời gian từng Thành viên cần để cắp qua mạng. đáp ứng được các tiêu chuẩn này. Chương này bao gồm những cam kết liên quan đến việc Cuối cùng, các Thành viên TPP đồng ý bảo mật kết quả thử nghiệm và các dữ liệu cung cấp các hệ thống chế tài mạnh, bao gồm khác để cĩ được quyền marketing dược phẩm cả những quy trình thủ tục dân sự, các biện và hĩa phẩm nơng nghiệp. Chương này cũng pháp tạm thời, các biện phảp quản lý biên tái khẳng định cam kết của các Thành viên với giới, và chế tài hình sự đối với tội giả mạo Tuyên bố 2001 của WTO về Hiệp định TRIPS nhãn hiệu và vi phạm bản quyền. và Sức khỏe cộng đồng và cụ thể là xác nhận Lao động (chương 19) rằng các Thành viên khơng bị hạn chế áp dụng Tất cả các Thành viên TPP đều là thành các biện pháp bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bao viên của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) và gổm cả trong trường hợp cĩ những đại dịch thừa nhận tầm quan trọng của việc thúc đẩy như HIV/AIDS. việc cơng nhận quyền của người lao động trên Về bản quyền, chương IP xây dựng những phạm vi quốc tế. Các Thành viên TPP đồng ý cam kết liên quan đến quyền của người sáng thơng qua và duy trì trong luật và thực tiễn của chế, và tạo ra bảo hộ rõ rệt đối với các tác phẩm mình các quyền cơ bản của người lao động như bài hát, phim, sách, và phần mềm, và bao như được thừa nhận trong Tuyên bố 1998 gồm những điều khoản cân đối và hiệu quả của ILO, đĩ là quyền tự do lập hội và quyền về các biện pháp bảo vệ cơng nghệ và thơng thương lượng tập thể; xĩa bỏ lao động cưỡng tin quản lý bản quyền. Bên cạnh các cam kết bức; xĩa bỏ lao động trẻ em và cấm các hình này, chương này cũng bao gồm một nghĩa vụ thức lao động trẻ em tồi tệ nhất; và loại bỏ sự 12 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 77 (11/2015)
  11. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP phân biệt đối xử về việc làm và nghề nghiệp. trí với chương trình hành động để xử lý vấn Các Thành viên cũng đồng ý cĩ luật quy định đề. Chương Lao động tạo ra một cơ chế hợp mức lương tối thiểu, số giờ làm việc, an tồn tác về các vấn đề về lao động, bao gồm cả các và sức khỏe nghề nghiệp. Những cam kết này cơ hội để các bên đĩng gĩp xác định phạm vi áp dụng cả với các khu chế xuất. Các nước hợp tác và tham gia. thành viên TPP đồng ý khơng miễn trừ hoặc Mơi trường (chương 20) giảm hiệu lực của luật lệ quy định việc thực thi các quyền cơ bản của người lao động để Các Thành viên TPP chia sẻ một cam kết thu hút thương mại hoặc đầu tư, và sẽ thực thi mạnh mẽ nhằm bảo vệ và bảo tồn mơi trường, hiệu quả luật liên quan đến lao động một cách bao gồm cả việc các thành viên làm việc với bền vững hoặc đều đặn cĩ thể cĩ ảnh hưởng nhau nhằm giải quyết các thách thức về mơi tới thương mại hoặc đầu tư giữa các Thành trường, buơn bán động vật hoang dã, khai thác viên TPP. Chương này cịn bao gồm cả những trái phép, đánh bắt trái phép và bảo vệ mơi cam kết khơng khuyến khích việc nhập khẩu trường biển. Trong khuơn khổ của Hiệp định hàng hĩa được sản xuất bằng lao động cưỡng TPP, 12 Thành viên nhất trí thực thi cĩ hiệu bức hoặc lao động trẻ em, hoặc sử dụng đầu quả pháp luật về mơi trường và khơng làm suy vào được sản xuất ra bằng lao động cưỡng giảm hệ thống pháp luật về mơi trường nhằm bức, bất kể nước xuất xứ cĩ nằm trong TPP mục đích khuyến khích thương mại và đầu tư. hay khơng. Mỗi Thành viên TPP đều cam kết Các Bên cũng nhất trí thực thi các nghĩa vụ bảo đảm khả năng tiếp cận với hệ thống thủ theo Cơng ước về Thương mại quốc tế đối với tục hành chính và tư pháp cơng bằng, khơng các lồi động thực vật nguy cấp (CITES) và thiên vị và minh bạch và sẽ cung cấp các biện thực hiện các biện pháp nhằm đấu tranh và pháp khắc phục hiệu quả những vi phạm luật tăng cường hợp tác để ngăn chặn thương mại lao động của mình. Các Thành viên cũng đồng động thực vật hoang dã được tiến hành một ý cho phép sự tham gia của cơng chúng vào cách bất hợp pháp. Ngồi ra, các Thành viên việc thực thi chương Lao động, bao gồm cả cũng đồng ý thúc đẩy quản lý phát triển rừng việc xây dựng cơ chế tiếp nhận ý kiến đĩng bền vững, bảo vệ và bảo tồn các lồi động vật gĩp của cơng chúng và đáp ứng các yêu cầu và giống cây hoang dã được xác định là nguy về thơng tin. cấp trong lãnh thổ của nước mình, trong đĩ Điều đáng chú ý là các cam kết tại chương bao gồm cả các hành động mà các Bên tiến này sẽ nằm trong đối tượng điều chỉnh của các hành nhằm bảo tồn tồn vẹn sinh thái của các thủ tục giải quyết khiếu nại được quy định tại vùng tự nhiên được bảo vệ đặc biệt. Nhằm bảo chương Giải quyết tranh chấp. Để thúc đẩy vệ vùng đại dương chung, các Thành viên TPP việc giải quyết nhanh các vấn đề về lao động nhất trí đối với quản lý bền vững nghề cá, thúc giữa các thành viên TPP, chương Lao động đẩy việc bảo tồn các lồi sinh vật biển quan cũng xây dựng cơ chế đối thoại mà các Thành trọng, đấu tranh chống đánh bắt trái phép, viên cĩ thể lựa chọn áp dụng để cố gắng giải cũng như nghiêm cấm một số hình thức trợ quyết bất cứ vấn đề nào về lao động trong cấp nghề cá cĩ tác động tiêu cực nhất dẫn đến chương này giữa các Thành viên. Cơ chế đối tình trạng khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thoại này cho phép việc xem xét nhanh các cá. Các hình thức trợ cấp này ảnh hưởng tiêu vấn đề và cho phép các Thành viên cùng nhất cực đến dự trữ cá và tiếp tay cho các hoạt Số 77 (11/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 13
  12. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP động đánh bắt trái phép, khơng được thống kê thực thi các quy định này, các nước TPP đồng và khơng được pháp luật quy định. Các Bên ý thành lập một Ủy ban về Hợp tác và Nâng nhất trí tăng cường tính minh bạch liên quan cao năng lực nhằm phát hiện và rà sốt các đến các chương trình trợ cấp và nỗ lực hết sức khu vực cĩ tiềm năng hợp tác và xây dựng ngăn chặn việc đưa ra các hình thức trợ cấp năng lực trên cơ sở tự nguyện và sự sẵn cĩ của mới dẫn đến đánh bắt cạn kiệt và vượt quá trữ các nguồn lực. Ủy ban này sẽ thúc đẩy trao đổi lượng các nguồn tài nguyên. thơng tin nhằm hỗ trợ các yêu cầu về hợp tác Các Thành viên TPP cũng nhất trí bảo vệ và nâng cao năng lực. Bên cạnh đĩ, mỗi nước mơi trường biển khỏỉ ơ nhiễm từ tàu biển và thành viên sẽ thiết lập một cơ quan đầu mối bảo vệ tầng ơ zơn khỏi các chất gây phá hủy. trong nước để điều phối các hoạt động hợp tác Các Thành viên tái khẳng định cam kết của và nâng cao năng lực. họ trong việc thực thi Hiệp định nhiều bên về Cạnh tranh và Thúc đẩy kinh doanh mơi trường (MEAs) mà họ là thành viên. Các (chương 22) Thành viên cam kết minh bạch trong các vấn Chương này nhằm mục đích giúp các đề khi đưa ra, thực thi và thúc đẩy các quyết Thành viên TPP đạt được tiềm năng của mình định về mơi trường. Ngồi ra, các Thành viên để nâng cao năng lực cạnh tranh của các thành nhất trí đối với việc tạo điều kiện cho cộng viên và của cả khu vực nĩi chung. Chương đồng đĩng gĩp đối với việc thực thi các quy này đưa ra các cơ chế chính thức nhằm rà sốt định trong Chương Mơi trường thơng qua việc tác động của TPP lên sức cạnh tranh của các thành lập Ủy ban về Mơi trường nhằm giám Thành viên thơng qua các cuộc đối thoại giữa sát việc thực thi chương này. Cuối cùng, các các chính phủ và chính phủ, chính phủ với Bên cam kết hợp tác và giải quyết các vấn đề doanh nghiệp và chính phủ với cộng đồng với thuộc mối quan tâm chung, trong đĩ bao gồm sự tham gia đặc biệt vào chuỗi cung ứng khu các khu vực bảo tồn và sử dụng bền vững đa vực nhằm đánh giá sự phát triển, tận dụng lợi dạng sinh học, và thời gian chuyển đổi sang thế của các cơ hội mới, và giải quyết bất cứ các các nền kinh tế cĩ mức khí thải thấp và phát thách thức cĩ thể nổi lên khi Hiệp định TPP cĩ triển bền vững. hiệu lực. Trong số các giải pháp này cĩ việc Hợp tác và Nâng cao năng lực (chương 21) thành lập Ủy ban về Cạnh tranh và Thúc đẩy Mười hai nền kinh tế thành viên TPP rất đa kinh doanh. Ủy ban này sẽ nhĩm họp thường dạng về trình độ phát triển. Mọi Thành viên xuyên nhằm rà sốt tác động của Hiệp định đều nhận thức rằng các thành viên kém phát TPP lên sức cạnh tranh của khu vực và quốc triển hơn cĩ thể phải đối mặt với các thách gia, và lên hệ thống kinh tế khu vực. Ủy ban thức nhất định khi thực thi hiệp định, tận dụng sẽ xem xét các khuyến nghị và đề xuất từ các tối đa lợi thế về cơ hội do hiệp định này tạo ra bên liên quan về cách thức mà Hiệp định TPP và đảm bảo sự tham gia đầy đủ của các doanh cĩ thể nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh, nghiệp nhỏ hơn, cộng đồng vùng nơng thơn, bao gồm cả việc tăng cường sự tham gia của phụ nữ và các nhĩm thu nhập xã hội thấp hơn. các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào chuỗi cung Các nước TPP đã đồng ý các phương thức hợp ứng khu vực. Chương này cũng thiết lập một tác đa dạng, bao gồm hỗ trợ kỹ thuật, dự án khung cơ bản dành cho Ủy ban để đánh giá chung, trao đổi thơng tin và chuyên gia, Để hoạt động của chuỗi cung ứng theo Hiệp định, 14 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 77 (11/2015)
  13. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP trong đĩ bao gồm các cách thức để thúc đẩy việc giấy tờ, tiếp cận internet, thuận lợi hĩa sự tham gia của SME vào chuỗi cung ứng và thương mại, chuyển phát nhanh và các nội rà sốt đĩng gĩp của các bên liên quan và các dung khác, Chương này bao gồm các cam chuyên gia. kết của mỗi Bên về thiết lập một trang web Phát triển (chương 23) thân thiện dành cho đối tượng sử dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa để dễ dàng tiếp cận Các thành viên TPP đảm bảo rằng Hiệp các thơng tin về Hiệp định TPP và những cách định TPP sẽ là một hiệp định mẫu, tiêu chuẩn thức mà các doanh nghiệp nhỏ cĩ thể tận dụng cao cho thương mại và hội nhập kinh tế, và Hiệp định này, bao gồm cả việc giải thích các đặc biệt đảm bảo rằng mọi Thành viên TPP điều khoản của Hiệp định TPP liên quan tới đều thu được các lợi ích từ hiệp định, cĩ đầy doanh nghiệp nhỏ và vừa; các quy định và thủ đủ năng lực để thực thi các cam kết của mình tục liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ; các quy và nổi lên như các nền kinh tế thịnh vượng hơn với một thị trường mạnh hơn. Chương này định về đầu tư nước ngồi; các thủ tục về đăng gồm 3 lĩnh vực cơ bản dành cho các chương ký kinh doanh; các quy định về lao động và trình hợp tác khi Hiệp định cĩ hiệu lực. Các các thơng tin về thuế. Ngồi ra, Chương này lĩnh vực này bao gồm: (1) tăng trưởng kinh quy định việc thành lập Ủy ban Doanh nghiệp tế tồn diện và cơ bản bao gồm cả phát triển vừa và nhỏ được tiến hành họp định kỳ để rà bền vững, giảm đĩi nghèo và phát triển các sốt mức độ hỗ trợ của Hiệp định TPP cho các doanh nghiệp nhỏ; (2) tăng trưởng phụ nữ và doanh nghiệp nhỏ và vừa, cân nhắc các cách kinh tế, trong đĩ cĩ việc hỗ trợ phụ nữ xây thức để tận dụng hơn nữa những lợi ích của dựng năng lực và các kỹ năng, tăng cường sự Hiệp định và giám sát các hoạt động hợp tác tiếp cận của phụ nữ với thị trường, đạt được hoặc nâng cao năng lực để hỗ trợ cho doanh kỹ năng về cơng nghệ và tài chính, thiết lập nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động của Ủy ban này mạng lưới lãnh đạo nữ giới, và chỉ ra các thực chủ yếu là hoạt động tư vấn xuất khẩu, hỗ trợ, tiễn tốt nhất trong ứng dụng linh hoạt trong đào tạo; chia sẻ thơng tin; tài trợ thương mại mơi trường cơng việc; và (3) giáo dục, khoa và các hoạt động khác. học và cơng nghệ, nghiên cứu và đổi mới sáng Sự rõ ràng và minh bạch về luật pháp và tạo. Chương này cũng thiết lập Ủy ban TPP chính sách (chương 25) về phát triển - là cơ quan sẽ nhĩm họp thường Chương này sẽ giúp mở ra một mơi trường xuyên để thúc đẩy các chương trình hợp tác tự thơng thống, bình đẳng và dễ dự đốn dành nguyện trong các lĩnh vực này và các cơ hội cho các doanh nghiệp hoạt động trên các thị mới khi nĩ phát sinh. trường TPP bằng cách khuyến khích minh Doanh nghiệp nhỏ và vừa (chương 24) bạch hĩa, cơng bằng và hợp tác giữa các chính Các nước TPP chia sẻ mối quan tâm đến phủ để đạt được một phương thức tiếp cận việc thúc đẩy sự tham gia của các doanh chính sách một cách rõ ràng. Chương này tạo nghiệp nhỏ và vừa vào thương mại và bảo thuận lợi về gắn kết mơi trường chính sách tại đảm rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa chia mỗi quốc gia TPP bằng việc thúc đẩy các cơ sẻ các lợi ích của Hiệp định TPP. Bên cạnh chế cho quá trình tham vấn và hợp tác giữa những cam kết tại các chương khác của Hiệp các cơ quan nội bộ một cách hiệu quả; khuyến định về tiếp cận thị trường, giảm các cơng khích việc chấp nhận rộng rãi các chính sách Số 77 (11/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 15
  14. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP tốt, ví dụ như các đánh giá tác động của các qua hoặc duy trì luật hình sự hĩa đối với việc biện pháp chính sách được đề xuất, trao đổi cung cấp những lợi ích khơng chính đáng của thơng tin của các nhĩm nền tảng cho quá trình một cơng chức hay những hành vi hối lộ khác chọn lựa các chính sách thay thế và bản chất cĩ ảnh hưởng đến đầu tư và thương mại quốc của chính sách được giới thiệu. Chương này tế. Các Bên cam kết sẽ áp dụng hiệu quả các cịn bao gồm các điều khoản nhằm giúp đảm quy định và luật pháp về chống hối lộ. Hơn bảo các chính sách rõ ràng, chính xác về mặt nữa, các bên đồng ý nỗ lực duy trì hoặc áp văn bản, theo đĩ cộng đồng cĩ thể tiếp cận dụng các tiêu chuẩn, quy tắc ứng xử của các thơng tin đối với các biện pháp chính sách cơng chức cũng như các biện pháp nhằm xác mới, nếu cĩ thể thì theo hình thức trực tuyến, định và quản lý xung đột lợi ích, qua đĩ tăng và các biện pháp chính sách hiện hành đã được cường đào tạo cơng chức, tránh việc sử dụng rà sốt định kỳ nhằm quyết định xem các biện quà tặng, khuyến khích việc thơng báo về các pháp đĩ hiện đang là các cơng cụ hiệu quả hành động hối lộ và cĩ hình thức kỷ luật hoặc nhất để đạt được các mục tiêu đề ra. Ngồi các biện pháp khác đối với các cơng chức cĩ ra, chương này cũng khuyến khích các chính hành vi hối lộ. phủ TPP cung cấp các báo cáo thường niên về Các điều khoản về hành chính và thể chế tất cả các biện pháp chính sách mà chính phủ (chương 27) đĩ định thực hiện và yêu cầu thiết lập một Ủy Chương này xây dựng một khung thể chế ban mà theo đĩ sẽ cung cấp cho các quốc gia thơng qua đĩ các Bên cĩ thể đánh giá và TPP, doanh nghiệp và xã hội tiếp tục cĩ các cơ hướng dẫn việc thực hiện Hiệp định TPP, đặc hội báo cáo về quá trình thực thi, chia sẻ kinh biệt bằng việc thành lập Ủy ban TPP, bao gồm nghiệm về các thực tiễn tốt nhất, và xem xét các Bộ trưởng hoặc các quan chức cấp cao, các khu vực cĩ tiềm năng hợp tác. giám sát hoạt động và quá trình thực thi Hiệp Minh bạch hĩa và Chống tham nhũng định và định hướng phát triển trong tương lai. (chương 26) Ủy ban này sẽ rà sốt mối quan hệ kinh tế và Chương này nhằm thực hiện các mục tiêu, đối tác giữa các Bên theo định kỳ để đảm bảo được chia sẻ bởi các Bên tham gia Hiệp định, duy trì liên kết chặt chẽ với những thách thức tăng cường quản trị tốt và xử lý những ảnh mà các bên gặp phải. Mọi sửa đổi cần cĩ sự đồng thuận và kết luận thơng qua các thủ tục hưởng xấu của nạn hối lộ và tham nhũng. Các pháp lý của các Bên. Chương này cũng quy Bên tham gia TPP phải đảm bảo rằng, trong định về đầu mối liên lạc của các Bên để tạo chừng mực cĩ thể, luật pháp, quy định và các thuận lợi cho việc trao đổi thơng tin và tạo quy chế hành chính cĩ liên quan tới bất kỳ ra một cơ chế để các Bên cĩ thời hạn chuyển vấn đề nào được quy định bởi Hiệp định TPP đổi cụ thể đối với một nghĩa vụ nào đĩ cĩ thể sẽ được cơng bố cơng khai và tiếp nhận các báo cáo về tiến trình thực hiện và định hướng nhận xét. Các Bên sẽ đảm bảo quyền lợi theo nhằm đảm bảo tính minh bạch trong việc thực quy trình thủ tục đối với tố tụng hành chính hiện các nghĩa vụ. cho các bên liên quan đến TPP, bao gồm việc nhanh chĩng xem xét thơng qua các tịa án Giải quyết tranh chấp (chương 28) hoặc thủ tục tố tụng hành chính hoặc quan Chương này quy định giải quyết những tịa cơng bằng. Các Bên cũng đồng ý thơng vướng mắc trong quá trình thực hiện Hiệp định 16 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 77 (11/2015)
  15. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP TPP. Các Bên TPP sẽ cố gắng giải quyết các trong báo cáo. Để đảm bảo sự tuân thủ của các tranh chấp thơng qua hợp tác và hiệp thương Bên, Chương này quy định cho phép sử dụng và khuyến khích sử dụng cơ chế giải quyết trả đũa thương mại, nếu một Bên khơng thực khác khi cần thiết. Trong trường hợp tham hiện nghĩa vụ của mình. Trước khi sử dụng vấn thất bại, các Bên cĩ thể yêu cầu thành lập biện pháp trả đũa thương mại, Bên khơng tuân một Ban Hội thẩm cơng bằng và khơng thiên thủ cĩ thể thảo luận hoặc yêu cầu một khoảng vị. Cơ chế giải quyết tranh chấp đề ra trong thời gian hợp lý để khắc phục các vi phạm của Chương này áp dụng cho tồn bộ Hiệp định mình. TPP, trừ một số ít trường hợp đặc biệt. Cơng Ngoại lệ (chương 29) chúng cĩ thể theo dõi tiến trình tố tụng từ thời điểm các đệ trình được cơng bố, phiên điều Chương Ngoại lệ mang lại sự linh hoạt trần cũng cĩ thể cơng khai cho cơng chúng trừ cho các Bên trong Hiệp định TPP để đảm bảo khi các bên tranh chấp cĩ ý kiến khác và báo đầy đủ quyền lợi chung, bao gồm lợi ích an cáo cuối cùng của các Ban Hội thẩm cũng sẽ ninh cơ bản và các phúc lợi cơng. Chương này được cơng bố. Các Ban Hội thẩm cũng sẽ cân kết hợp các ngoại lệ chung trong Hiệp định nhắc các yêu cầu cung cấp quan điểm tới vụ GATT cho các điều khoản liên quan tới hàng tranh chấp từ các đơn vị phi chính phủ hoạt hĩa thương mại, theo đĩ Hiệp định TPP sẽ động trong lãnh thổ của bất kỳ Bên tranh chấp khơng ngăn cản các Bên áp dụng hoặc thực nào. Trong trường hợp tham vấn thất bại, các thi các biện pháp cần thiết để bảo vệ đạo đức Bên cĩ thể yêu cầu thành lập một Ban Hội cơng cộng, bảo vệ đời sống hoặc sức khỏe con thẩm trong vịng 60 ngày kể từ khi cĩ yêu cầu người, động vật hoặc thực vật, bảo vệ sở hữu tham vấn hoặc 30 ngày đối với hàng hĩa mau trí tuệ, thực thi các biện pháp liên quan tới các hỏng. Ban Hội thẩm sẽ gồm 3 chuyên gia độc sản phẩm của lao động tù nhân, để bảo vệ tài lập về thương mại quốc tế và cĩ liên quan tới sản quốc gia, giá trị nghệ thuật, lịch sử, hoặc lĩnh vực tranh chấp cùng với một quy trình khảo cổ và bảo tồn các nguồn tài nguyên bị thủ tục để chắc chắn rằng Ban Hội thẩm sẽ cạn kiệt. Chương này cũng bao gồm các ngoại được thành lập trong một khoảng thời gian lệ chung tương tự như quy định của Hiệp định nhất định ngay cả khi một Bên khơng chỉ định GATS liên quan tới các điều khoản về thương được một thành viên của Ban. Ban Hội thẩm mại dịch vụ. Chương này cũng quy định ngoại sẽ tuân theo một quy tắc ứng xử nhằm đảm lệ về tự đánh giá áp dụng chung cho tồn bộ bảo tính thống nhất của cơ chế giải quyết tranh Hiệp định TPP, theo đĩ một Bên cĩ thể sử chấp. Ban Hội thẩm sẽ cĩ một báo cáo ban đầu dụng các biện pháp mà họ thấy cần thiết để trong vịng 150 ngày kể từ khi thành viên cuối bảo vệ lợi ích an ninh cơ bản. Chương này cùng của Ban được chỉ định hoặc 120 ngày cũng xác định các hồn cảnh cụ thể và điều trong trường hợp khẩn cấp, như là trường hợp kiện mà theo đĩ một Bên cĩ thể áp dụng các liên quan tới các hàng hĩa dễ hỏng. Báo cáo biện pháp tự vệ tạm thời để hạn chế giao dịch - ban đầu này là báo cáo mật để các Bên cĩ thể ví dụ như gĩp vốn, chuyển lợi nhuận và cổ tức, nhận xét bổ sung. Báo cáo cuối cùng sẽ được thanh tốn lãi hoặc tiền bản quyền - đối với hồn thành trong vịng 30 ngày kể từ ngày cĩ các khoản đầu tư, để đảm bảo chính phủ duy báo cáo ban đầu và phải được cơng bố trong trì linh hoạt để quản lý dịng vốn biến động, vịng 15 ngày phụ thuộc vào các thơng tin mật bao gồm bối cảnh của cán cân thanh tốn hoặc Số 77 (11/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 17
  16. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP các khủng hoảng kinh tế khác. Trong Hiệp trường cạnh tranh tự do, chiếm đến 30% GDP định TPP khơng Bên nào bị ép buộc phải cung tồn thế giới và 40% giá trị thương mại tồn cấp thơng tin nếu đi ngược lại quy định pháp cầu. Điều này sẽ buộc các doanh nghiệp tham luật trong nước hoặc lợi ích cộng đồng, hoặc gia phải khai thác lợi thế của chính mình để phương hại đến lợi ích thương mại hợp pháp vừa cạnh tranh vừa hợp tác. Đây là cơ sở để của doanh nghiệp cụ thể. hình thành chuỗi giá trị, trong đĩ, mỗi quốc 2. Cơ hội cho Viêt Nam gia thành viên TPP sẽ tham gia một cơng đoạn trong tồn bộ mạng lưới sản xuất khu vực đĩ. Việt Nam là nước kém phát triển nhất trong các thành viên TPP và cũng được cho là nước 2.2. Áp lực đẩy mạnh cải cách nền kinh tế theo hướng thị trường: cĩ thể được hưởng nhiều lợi ích nhất do TPP mang lại. Các cơ hội và lợi ích cĩ thể kể đến TPP là cú hích cho Việt Nam thay đổi và như sau: phát triển, đẩy mạnh cải cách thể chế, minh bạch hĩa mơi trường kinh doanh. Quá trình 2.1. Tăng trưởng kinh tế và GDP: đàm phán TPP (từ 2010) đã giúp chúng ta rà Nghiên cứu của P.Petri (2011) đã áp dụng sốt hệ thống pháp luật trong nước và cĩ những mơ hình cân bằng tổng quát cĩ thể tính tốn bổ sung, điều chỉnh theo yêu cầu của thực tiễn và chỉ rõ lợi ích của từng nước tham gia TPP. hội nhập. Nếu như quá trình đàm phán BTA và Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, Hiệp định TPP WTO là cơ hội đầu tiên để Việt Nam rà sốt và trong tương lai là Khu vực thương mại tự hệ thống pháp luật thương mại thì sau 11 năm do châu Á – Thái Bình Dương sẽ gĩp phần đàm phán gia nhập WTO, chúng ta cũng đã thúc đẩy tăng trưởng GDP của các nước tham ban hành một khối lượng văn bản pháp quy gia nĩi riêng và của cả thế giới nĩi chung. Chỉ trong nước khổng lồ, với Luật Đầu tư, Luật riêng TPP12 sẽ gĩp phần tạo ra 0,2% GDP của Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Thương mại thế giới và nếu hiệp định này cĩ thể phát triển (sửa đổi), 3 Với đối tượng điều chỉnh khơng thành FTAAP thì con số này sẽ là 1,2%. Xét chỉ bao gồm những vấn đề thương mại truyền về giá trị tuyệt đối, ba nước được lợi lớn nhất thống mà cịn cả các vấn đề phi kinh tế thì việc từ TPP lần lượt là Nhật Bản, Hoa Kỳ và Việt tham gia Hiệp định TPP sẽ giúp chúng ta tiếp Nam, trong đĩ riêng Việt Nam thì TPP giúp tục rà sốt và cải cách thể chế trong nước với tăng GDP thêm 36 tỷ USD. Xét về tỷ lệ thì phạm vi rộng hơn và mức độ sâu hơn. Chẳng Việt Nam là nước được lợi lớn nhất từ TPP hạn, trong lĩnh vực thương mại dịch vụ (bao với con số là 15,5% GDP với TPP và 28% gồm nhiều ngành như ngân hàng, bảo hiểm, với FTAAP. Nguyên nhân của sự gia tăng này viễn thơng, giáo dục, ), TPP tiếp cận theo đã được Peter Petri chỉ ra là nhờ tăng cường nguyên tắc “chọn – bỏ” (negative list) địi sự tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu và khu hỏi chúng ta phải rà sốt tất cả các văn bản vực của các doanh nghiệp Việt Nam và thu pháp luật cĩ liên quan để cĩ thể đưa ra danh hút đầu tư nước ngồi sau khi TPP cĩ hiệu sách bảo lưu các biện pháp khơng tương thích lực. Hiệp định TPP sẽ gĩp phần tạo ra một thị (Non-conformity measur es). Đây là việc mà 3 Lương Văn Tự, 2012, Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và việc đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do, Hội thảo “Đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại tự do – Kinh nghiệm và thực tiễn”, Ủy ban đối ngoại quốc hội, 10/2012. 18 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 77 (11/2015)
  17. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP khi gia nhập WTO, với nguyên tắc “chọn-cho” Ủy ban tư vấn chính sách thương mại quốc (positive list) chúng ta khơng phải làm. Tính tế, Trung tâm WTO của VCCI hay Nhĩm đến cuối năm 2013, chúng ta đã nỗ lực hồn “Những người quan tâm đến TPP” trên mạng thành việc rà sốt danh sách các biện pháp xã hội facebook. Sự tham gia của xã hội vào khơng tương thích này. Hoặc như việc chúng quá trình hoạch định chính sách thương mại ta ban hành Luật Đầu tư cơng, sửa đổi Luật quốc tế sẽ đem lại lợi ích cho cả Nhà nước và đấu thầu với các nội dung đáp ứng yêu cầu chính doanh nghiệp, khơng chỉ riêng cho TPP của TPP cũng vượt xa so với những gì chúng mà cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân. ta đã làm khi gia nhập WTO vì đây là lĩnh vực 2.4. Xuất khẩu của Việt Nam sang các thuộc phạm vi Hiệp định mua sắm chính phủ nước thành viên TPP của WTO (GPA) mà chúng ta khơng tham gia. Trong lĩnh vực thương mại, TPP được coi Như vậy, đàm phán TPP đã giúp chúng ta đẩy là một trong nhiều con đường để tiến đến hình nhanh quá trình rà sốt, sửa đổi, bổ sung hệ thành Khu vực thương mại tự do châu Á – thống pháp luật trong nước, đáp ứng yêu cầu Thái Bình Dương (FTAAP). Trong bối cảnh hội nhập trong giai đoạn mới. Bên cạnh đĩ, vịng đàm phán Doha của WTO cịn đang khi Việt Nam thực thi các cam kết trong TPP, vướng mắc, các nước đều đang theo đuổi các tính minh bạch sẽ được cải thiện hơn và từ đĩ nỗ lực hình thành các khu vực thương mại tự các khe hở cho tham nhũng sẽ được giảm bớt4. do khu vực như vậy. Cũng cần chú ý rằng, các 2.3. Sự đĩng gĩp ý kiến của xã hội vào nghiên cứu đều cho rằng các con đường tuy quá trình hoạch định chính sách khác nhau nhưng khơng mâu thuẫn với nhau Cùng với Quyết định số 06/2012/QĐ-TTg, (P. Petri, 2011). Với cách tiếp cận như vậy, Hiệp định TPP đã tạo ra cơ hội cho phép các Hiệp định TPP được kỳ vọng sẽ làm gia tăng doanh nghiệp cĩ thể tham gia vào quá trình thương mại giữa các nước. đàm phán, hoạch định và thực thi chính sách Nghiên cứu của P.Petri (2011) đã áp dụng thương mại ở Việt Nam thơng qua đại diện là mơ hình cân bằng tổng quát để chỉ ra tác VCCI. Mặc dù, Quyết định chưa mở cánh cửa động của TPP đến việc gia tăng luồng xuất cho khối doanh nghiệp cĩ thể trực tiếp tham nhập khẩu của các nước. Theo đĩ, riêng TPP gia vào quá trình đàm phán cũng như hoạch sẽ làm luồng xuất khẩu và nhập khẩu của cả định và thực thi chính sách thương mại ở Việt thế giới lần lượt tăng thêm 1,6% và 1,5%, đạt Nam, nhưng Quyết định ra đời cũng là một sự mức 28.415 tỷ USD và 29.734 tỷ USD vào đổi mới về tư duy từ việc ‘khơng cho phép’ năm 2025. Đối với Việt Nam, xuất khẩu các đến việc cho phép tham gia một cách gián tiếp sản phẩm chế tạo của nước ta sẽ tăng 45,3% thơng qua đại diện là VCCI. Cùng với sự mở trong giai đoạn 2007-2025, tập trung vào mặt đường về pháp lý của Quyết định số 06/2012/ hàng dệt, may mặc và giày dép với tốc độ tăng QĐ-TTg, quá trình đàm phán TPP nĩi riêng trưởng bình quân năm là 72,4% và 62,2%. Tuy và hội nhập quốc tế nĩi chung đã cĩ sự tham nhiên, nhập khẩu của nước ta cũng sẽ tăng đến gia của nhiều đối tượng cĩ liên quan. Đĩ là 33,7% và cũng tập trung nhiều vào mặt hàng 4 Ý kiến của TS, Trần Lê Anh, giáo sư kinh tế Đại học Lasell (bang Massachusetts), xem tại: Minh Bích, 2011, TPP: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam, truy cập ngày 08/6/2013 Co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-Viet-Nam.html. Số 77 (11/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 19
  18. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP may mặc và giày dép. Điều này thể hiện rằng thủ tục hành chính, sự bình đẳng giữa SOE và chúng ta cũng vẫn phải nhập khẩu các nguyên doanh nghiệp tư nhân. Mặc dù Chính phủ Việt vật liệu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu. Nam đang nỗ lực cải cách thể chế, cải cách 2.5. Thu hút đầu tư nước ngồi: thủ tục hành chính nhằm cải thiện mơi trường kinh doanh nhưng mơi trường kinh doanh của Dịng FDI từ nước ngồi vào Việt Nam Việt Nam vẫn được xem là yếu kém. sẽ tăng nhanh để đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu nhằm tận dụng ưu đãi thuế quan, tham 3.2. Năng lực cạnh tranh của một số gia chuỗi giá trị tồn cầu và do mơi trường ngành hàng và doanh nghiệp trước áp lực đầu tư, kinh doanh thơng thống, cĩ thể dự cạnh tranh từ bên ngồi đốn được. Tham gia TPP sẽ là một cơ hội lớn So với các nước TPP, trình độ phát triển để Việt Nam tiếp tục hồn thiện mơi trường thấp hơn của nước ta sẽ là một thách thức đầu tư nhờ sự tương tác với mơi trường đầu tư đối với nền kinh tế, một số ngành. Hiệp định của các nước thành viên khác và sự cần thiết TPP sẽ đặt các ngành trước sự cạnh tranh bình phải thay đổi thể chế hay cải cách để đáp ứng đẳng đối với các doanh nghiệp lớn, nhiều kinh những địi hỏi chung của TPP. Đồng thời, tạo nghiệm đến từ các nước phát triển như Hoa ra làn sĩng đầu tư vào Việt Nam thơng qua Kỳ, Nhật Bản, Australi, khơng chỉ ở thị trường việc mở rộng phạm vi đầu tư cũng như khắc trong nước mà cịn cả ở thị trường nước ngồi. phục các mặt hạn chế của tình hình đầu tư hiện Đối với các ngành xuất khẩu như dệt may, da nay về vấn đề mơi trường và lao động. giày, thách thức trong việc tận dụng cơ hội 3. Thách thức giảm thuế, vượt qua các biện pháp kỹ thuật cũng như các quy định về quy tắc xuất xứ. Đối 3.1. Cải cách thể chế, hồn thiên hệ thống với các ngành như nơng nghiệp, chăn nuơi, luật pháp, tạo mơi trường kinh doanh thuận TPP đặt ra thách thức trong việc cạnh tranh lợi và minh bạch với hàng hĩa nhập khẩu từ nước ngồi (thịt Cùng với Quyết định số 06/2012/QD-TTg, bị, sữa, ). hiệp định TPP đã tạo ra cơ hội cho doanh Để được hưởng lợi từ TPP, ngành dệt may nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, đi kèm với những và dày da phải đầu tư rất lớn để xây dựng các cơ hội lớn đã được đề cập, cũng giống như nhà máy sản xuất nguyên, phụ liệu (hiện đang việc gia nhập ASEAN và WTO, thách thức phải nhập khẩu từ 70-80%) từ trong nước. đối với Việt Nam chính là đổi mới và cải cách Đây là thách thức rất lớn về vấn đề vốn, cơng trong nước. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, điều nghệ và kinh nghiệm quản lý nhà nước, khi cĩ kiện đủ cho việc thu được các lợi ích từ các nhiều nhà máy dệt, nhuộm, thuộc da (của bước hội nhập quốc tế chính là cải cách trong cả nhà đầu tư nước ngồi) trên đất nước ta, nước. Nếu khơng cĩ sự chuẩn bị chu đáo, thì nguy cơ lớn của ơ nhiễm mơi trường. việc tham gia TPP với tiến độ nhanh và cĩ thể là quá sức chịu đựng của nền kinh tế sẽ khơng 3.3. Năng lực thực thi chính sách của các đem lại thành cơng như mong muốn. Như vậy, cơ quan quản lý Nhà nước thách thức đối với Việt Nam chính là quá trình TPP với nguyên tắc và tính cưỡng chế cao cải cách thể chế chưa đáp ứng được yêu cầu sẽ là một thách thức đối với năng lực thực thi và mong đợi để thúc đẩy phát triển kinh tế, chính sách của các cơ quan Nhà nước. Hiệp đặc biệt là vấn đề tham nhũng, tính minh bạch, định TPP, được xây dựng dựa trên nguyên 20 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 77 (11/2015)
  19. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP tắc ratchet, địi hỏi chúng ta chỉ được phép trường trong TPP, địi hỏi các doanh nghiệp cĩ những chính sách thuận lợi, tự do hơn chứ phải cĩ sự lựa chọn, theo dõi những thay đổi khơng được phép thay đổi chính sách theo trong chính sách của các thị trường mục tiêu hướng bảo hộ hơn (kể cả khi nĩ khơng trái với để chủ động chuẩn bị các biện pháp vượt rào các cam kết). Bên cạnh đĩ, Hiệp định TPP cho cản chứ khơng phải chạy từ thị trường này phép các nhà đầu tư trong và ngồi nước khiếu sang thị trường khác. Trong cách tiếp cận này, nại các chính sách Nhà nước chưa phù hợp và địi hỏi các doanh nghiệp phải xác định và tập gây thiệt hại đến hoạt động đầu tư (cơ chế giải trung khai thác lợi thế của mình và hợp tác với quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư các đối tác phù hợp để cĩ thể cùng nhau tiếp – ISDS). Khi hiệp định TPP cĩ hiệu lực, cùng cận thị trường. Chính điều này địi hỏi sự thay với luồng vốn FDI vào nước ta thì khả năng đổi tư duy kinh doanh của các doanh nghiệp nảy sinh các tranh chấp, bất đồng là hồn tồn Việt Nam. cĩ thể. Điều đĩ sẽ thách thức năng lực thực thi 3.5. Cam kết liên quan đến bảo hộ quyền chính sách của các cơ quan Nhà nước. sở hữu trí tuệ, quyền lập hội và bảo vệ người 3.4. Cơ chế quản lý và năng lực quản trị lao động theo tiêu chuẩn quốc tế; đối với các doanh nghiệp Nhà nước, năng Cách tiếp cận và cam kết về vấn đề sở lực canh tranh tồn cầu của các doanh hữu trí tuệ và lao động của các nước TPP, các nghiệp vừa và nhỏ. nước cĩ trình độ phát triển hơn Việt Nam, rất Đối với các doanh nghiệp, thách thức khác và rất mới đối với Việt Nam. Vấn đề này lớn nhất là đổi mới tư duy trong cạnh tranh. khơng mới đối với các nước khác trong, kể Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế cả với những nước đang phát triển như Pêru, tập trung sang cơ chế thị trường đã thay đổi nước này đã cĩ FTA với Mỹ nên vấn đề này hành vi kinh doanh của đại bộ phận doanh khơng mới. Nhưng đối với Việt Nam thì đây nghiệp trong nền kinh tế. Tuy nhiên, quá trình là FTA đầu tiên của chúng ta cĩ các cam kết tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp nhà nước về lao động và cũng là lần đầu tiên chúng ta vẫn diễn ra một cách chậm chạp, dàn trải và cĩ các cam kết quốc tế về lao động. Mặc dù thiếu đột phá Đối với các doanh nghiệp tư muốn hội nhập quốc tế thì phải chấp nhận nhân, điểm yếu của khu vực này là tư duy kinh những luật chơi chung, nhưng đây sẽ là một doanh ngắn hạn, thiếu chiến lược và thiếu tính thách thức mới, địi hỏi chúng ta học hỏi và tự hợp tác. Để vượt qua các rào cản kỹ thuật, mơi nâng mình lên một chuẩn cao hơn.q Tài liệu tham khảo 1. Blooger, Việt Nam hưởng lợi lớn nhất từ TPP. 2. Hồng Văn Châu (Chủ biên), 2014, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương – TPP và vấn đề tham gia của Việt Nam, Hà Nội: Nhà xuất bản Bách khoa. 3. Kabir Sehgal, 2015, Three reasons to support the TPP agreement. 4. Summary of the Trans – Pacific Partnership Agreement, 2015; 5. Wall Street Journal, Dệt may Việt Nam hưởng lợi lớn từ TPP. Số 77 (11/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 21