Hệ thống thông tin - Chương 5: Thiết kế hệ thống mới

pdf 59 trang vanle 2890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hệ thống thông tin - Chương 5: Thiết kế hệ thống mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhe_thong_thong_tin_chuong_5_thiet_ke_he_thong_moi.pdf

Nội dung text: Hệ thống thông tin - Chương 5: Thiết kế hệ thống mới

  1. Chương 5: THIẾT KẾ HỆ THỐNG MỚI Thiết kế hệ thống là việc chuyển đặc tả hệ thống mức logic thành đặc tả hệ thống mức vật lý.  Đầu vào của công việc thiết kế hệ thống bao gồm: – Đặc tả logic hệ thông có được từ giai đoạn phân tích (biểu đồ luồng dữ liệu logic của hệ thống mới, các đặc tả chức năng, mô hình dữ liệu logic (mô hình quan hệ), từ điển dữ liệu, ) – Các yêu cầu, ràng buộc về vật lý cụ thể: Phần cứng, môi trường (hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu), các tài nguyên, các yêu cầu về thời gian thực hiện, thời gian trả lời, . . .
  2. Chương 5: THIẾT KẾ HỆ THỐNG MỚI  Đầu ra của hệ thống bao gồm: – Một kiến trúc tổng thể của hệ thống – Tổ chức vật lý của cơ sở dữ liệu – Các hình thức trao đổi trên biên của hệ thống: Mẫu thu thập thông tin, tài liệu xuất, giao diện người-máy – Các kiểm soát, phục hồi dữ liệu – Cấu trúc chương trình theo các modul  Các giai đoạn trong quá trình thiết kế: – Thiết kế tổng thể; – Thiết kế chi tiết.
  3. 5.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ 5.1.1. Mục đích Mục đích của thiết kế tổng thể là nhằm đưa ra một kiến trúc tổng thể của hệ thống. Kiến trúc này thể hiện: – Sự phân chia hệ thống thành các hệ thống con – Sự phân chia ranh giới giữa phần thực hiện bởi máy tính và phần thực hiện bằng thủ công trong mỗi hệ thống con.
  4. 5.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ (tiếp) 5.1.2. Phân chia hệ thống thành các hệ thống con Một hệ thống con là một sự gom nhóm các chức năng (hay chương trình) trong hệ thống xung quanh một nhiệm vụ hay theo một mục đích nào đó. – Mục đích của việc phân chia là nhằm giảm thiểu sự phức tạp, cồng kềnh, dễ kiểm soát và bảo trì. – Sự phân chia được thực hiện ngay trên biểu đồ luồng dữ liệu. Ta dùng đường nét đứt để phân chia ranh giới giữa các hệ thống con. Thông thường mỗi chức năng trong DFD mức cao đại diện cho một hệ thống con.
  5. 5.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ (tiếp) 5.1.2. Phân chia hệ thống thành các hệ thống con Tuy nhiên sự phân chia đó phải được xem xét dựa trên hai tiêu chuẩn:  Tính kết dính (cohension): Là sự gắn bó về logic hay về mục đích của các chức năng trong cùng một hệ thống con. Sự kết dính của các chức năng trong cùng một hệ thống con càng chặt chẽ càng tốt.  Tính ghép nối (coupling): Là sự trao đổi thông tin và tác động lẫn nhau giữa các hệ thống con. Sự ghép nối giữa các hệ thống con càng lỏng lẻo, càng đơn giản càng tốt.
  6. 5.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ (tiếp) 5.1.2. Phân chia hệ thống thành các hệ thống con (tiếp) Việc phân chia không chỉ căn cứ vào chức năng mà còn có nhiều căn cứ khác, như:  Theo thực thể: Nhóm các chức năng liên quan đến một hay một số kiểu thực thể vào một hệ thống con. Ví dụ: Hệ thống con "Khách hàng" gồm các chức năng liên quan đến kiểu thực thể khách hàng như xử lý đơn đặt hàng, làm hoá đơn, phát hàng, thanh toán, xử lý nợ.
  7. 5.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ (tiếp) 5.1.2. Phân chia hệ thống thành các hệ thống con (tiếp)  Theo sự kiện giao dịch: Nhóm các chức năng được kích hoạt khi có một sự kiện nào đó xảy ra. Ví dụ: Khi có một đơn đặt hàng đến, các chức năng ghi nhận đơn, xử lý đơn hàng, kiểm tra khả năng đáp ứng của kho hàng, . . .  Theo trung tâm biến đổi: Nhóm các chức năng có liên quan cộng tác với nhau để thực hiện một tính toán hay một sự biến đổi thông tin đặc biệt nào đó. Ví dụ: Hệ tính lương, hệ làm báo cáo theo định kỳ,
  8. 5.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ (tiếp) 5.1.2. Phân chia hệ thống thành các hệ thống con (tiếp)  Theo thực tế: Việc nhóm có thể dựa trên các lý do: . Vị trí địa lý của cơ quan . Cấu trúc kinh doanh của cơ quan . Sự tồn tại của phần cứng . Trình độ của đội ngũ cán bộ . Phân công trách nhiệm công tác . Thuận lợi cho bảo mật
  9. 5.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ (tiếp) 5.1.3. Phân định phần thực hiên thủ công với phần thực hiện bằng máy tính, xây dựng biểu đồ luồng hệ thống 5.1.3.1. Mục đích Mục đích của phần này là cần xác định rõ chức năng nào do máy tính thực hiện, chức năng nào do con người thực hiện và kho dữ liệu nào được lưu trên máy tính, kho nào vẫn được quản lý bằng tay.
  10. 5.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ (tiếp) 5.1.3.2. Cách phân chia a, Đối với các chức năng xử lý Xem xét từng chức năng trong biểu đồ luồng dữ liệu để quyết định chức năng nào thực hiện bằng máy tính, chức năng nào thực hiện bằng thủ công. Về nguyên tắc, càng nhiều chức năng thực hiện bằng máy tính càng tốt. Tuy nhiên, những giải pháp lựa chọn để thực hiện phải khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế và trình độ của người sử dụng. Việc phân định này mang tính trực quan, kinh nghiệm nhiều hơn là có quy tắc rõ ràng.
  11. 5.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ (tiếp) 5.1.3.2. Cách phân chia a, Đối với các chức năng xử lý Khi xét các chức năng có hai khả năng xảy ra: – Một chức năng sẽ được quyết định chuyển trọn vẹn sang phần thực hiện bằng máy tính hoặc thủ công. Ta giữ nguyên tên của nó. – Một chức năng cần tách một phần xử lý bằng máy tính, một phần xử lý thủ công. Ta phân rã tiếp để làm rõ. Chọn tên thích hợp cho các chức năng mới.
  12. 5.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ (tiếp) 5.1.3.2. Cách phân chia b, Đối với các kho dữ liệu Xét lần lượt từng kho dữ liệu có mặt trong biểu đồ luồng dữ liệu. Các kho dữ liệu chuyển sang thực hiện bằng Máy tính sẽ tiếp tục có mặt trong mô hình để sau này trở thành các tệp dữ liệu. Các kho còn lại sẽ bị loại ra khỏi mô hình và sau này sẽ có các sổ sách, tài liệu thực hiện bằng tay.
  13. 5.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ (tiếp) 5.1.3.3. Xây dựng biểu đồ luồng hệ thống  Trên biểu đồ luồng dữ liệu logic của hệ thống mới (mức cơ sở) ta dùng đường nét đứt để phân chia phần thực hiện bằng máy tính và thủ công.  Các kho dữ liệu thực hiện bằng tay bị loại bỏ, các kho còn lại sẽ là tệp dữ liệu.  Các chức năng thực hiện bằng máy tính cần xác định: – Phương thức xử lý thông tin (xử lý tương tác, xử lý theo lô, xử lý trực tuyến, ) – Đối tượng thực hiện, phương tiện, công cụ sử dụng – Nội dung xử lý (thuật toán, công thức) – Nơi thực hiện
  14. 5.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ (tiếp) Ví dụ:
  15. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý 5.2.1.1. Đại cƣơng Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý là quá trình chuyển mô hình dữ liệu logic thành các đặc tả dữ liệu vật lý phù hợp với điều kiện thiết bị, môi trường cụ thể và nhu cầu sử dụng. Nó bao gồm 2 nội dung: Chọn công nghệ lưu trữ và quản lý dữ liệu và chuyển mô hình dữ liệu logic thành thiết kế vật lý và xác định phương án cài đặt.
  16. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý (tiếp) 5.2.1.2. Đầu vào – Mô hình dữ liệu logic – Từ điển dữ liệu (các bảng mô tả chi tiết tài liệu) – Mô tả yêu cầu sử dụng dữ liệu (loại, số lượng, vị trí, thời gian, cách dùng) – Mong đợi của người dùng về sử dụng, tích hợp dữ liệu – Mô tả về công nghệ và thiết bị sử dụng
  17. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý (tiếp) 5.2.1.3. Nội dung thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý a. Thiết kế các trường Ở mức vật lý, một trường được đồng nhất với một thuộc tính trong mô hình dữ liệu logic. Trường là đơn vị dữ liệu nhỏ nhất mà một phần mềm hệ thống nhận ra và thao tác .  Các yêu cầu về việc thiết kế các trường – Tiết kiệm không gian nhớ (kiểu, độ rộng) – Biểu diễn được mọi giá trị có thể (kiểu, định dạng) – Cài đặt các ràng buộc toàn vẹn của dữ liệu – Đặt giá trị mặc định (Default) để giảm thiểu thời gian nhập dữ liệu
  18. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý (tiếp) b. Thiết kế các tệp  Các loại tệp Một hệ thống thông tin thường sử dụng các loại tệp dưới đây: – Tệp dữ liệu (data file): tệp chứa các dữ liệu nghiệp vụ. Loại tệp này luôn tồn tại và nội dung được cập nhật thường xuyên. – Tệp tham chiếu từ bảng (lookup table file): tệp chứa các dữ liệu được lấy từ các bảng dữ liệu. Những tệp này thường sử dụng trong các trường hợp lấy dữ liệu nhanh để kết xuất thông tin.
  19. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý (tiếp) – Tệp giao dịch ( transaction file): là tệp dữ liệu tạm thời phục vụ cho các hoạt động hàng ngày của tổ chức. Tệp này thường được thiết kế để phục vụ việc xử lý nhanh các tình huống có thể xảy ra. – Tệp làm việc (work file): tệp tạm thời để lưu kết quả trung gian, tệp này tự động xoá đi khi không cần thiết. – Tệp bảo vệ (protection file): tệp được thiết kế để lưu trữ các tệp khác nhau có nguy cơ bị sai hỏng trong quá trình làm việc. – Tệp lịch sử (history file): tệp chứa những dữ liệu cũ hiện không sử dụng, nhưng có thể sử dụng để làm một việc gì đó khi cần thiết.
  20. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý (tiếp)  Các yếu tố cần quan tâm khi thiết kế tệp – Lấy dữ liệu nhanh – Sử dụng hiệu quả không gian nhớ – Tránh sai sót và mất dữ liệu – Tối ưu hóa tổ chức tệp – Đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng dữ liệu – An toàn, bảo mật Ghi chú: Để đáp ứng các yêu cầu trên, trong một số trường hợp ta phải phá chuẩn của các lược đồ quan hệ để tiện cho việc cài đặt.
  21. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý (tiếp)  Công cụ sử dụng
  22. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.2. Thiết kế biểu mẫu thu thập thông tin và tài liệu xuất (Report) + Các biểu mẫu thu thập thông tin:  Khung để điền  Các trường hợp để chọn
  23. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.2. Thiết kế biểu mẫu thu thập thông tin và tài liệu xuất + Các phương tiện xuất thông tin:  Màn hình  Máy in  Đĩa + Các loại tài liệu xuất:  Các biểu mẫu thu thập thông tin: Tờ khai, phiếu điều tra  Các tài liệu xuất thông tin: Bảng biểu thống kê, tổng hợp; các chứng từ giao dịch (đơn hàng, hoá đơn, . . .)
  24. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.2. Thiết kế biểu mẫu thu thập thông tin và tài liệu xuất + Yêu cầu về thiết kế tài liệu xuất:  Tài liệu xuất ra phải đầy đủ các thông tin cần thiết  Các thông tin phải chính xác  Tài liệu phải dễ hiểu, dễ sử dụng. + Cách trình bày tài liệu xuất: Tài liệu xuất thường gồm 3 phần chính:  Đầu: Tên cơ quan chủ quản, tên tài liệu  Thân: Gồm các thông tin cần xuất ra. Các thông tin thường được gom thành nhóm theo các mối quan hệ, sắp xếp theo thứ tự: Thứ tự ưu tiên, thứ tự quen dùng, . . .  Cuối: Ngày lập tài liệu và chữ ký của những người có trách nhiệm
  25. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.3. Thiết kế giao diện (Form) 5.2.3.1. Đại cƣơng về thiết giao diện + Mục đích sử dụng màn hình: Màn hình được sử dụng để đối thoại giữa người và máy. Đặc điểm của kiểu đối thoại này là: Vào/ra gần nhau (có thể xen kẽ), thông tin cần đến là tối thiểu (cần đâu lấy đấy, không cần dự trữ) + Các hình thức đối thoại trên màn hình:  Câu lệnh, câu nhắc: Máy hỏi, người đáp. Ví dụ: Tên khách hàng? Nguyễn An  Điền mẫu: Người dùng điền thông tin vào ô trống. Ví dụ: Họ tên:  Đơn chọn: Người dùng chọn một việc trong các việc đã được liệt kê.  Biểu tượng: Tăng tính trực quan
  26. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.3. Thiết kế giao diện 5.2.3.1. Đại cƣơng về thiết giao diện và thực đơn + Yêu cầu thiết kế:  Màn hình phải sáng sủa  Thể hiện rõ cái được yêu cầu và cái cần làm.
  27. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.3. Thiết kế giao diện Ví dụ: Một thiết kế tồi
  28. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.3. Thiết kế giao diện Ví dụ: Một thiết kế tốt
  29. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.3. Thiết kế giao diện + Kỹ thuật thiết kế: – Tổ chức dữ liệu:  Theo thứ tự nhận được nói chung  Theo tần số sử dụng  Theo tính quan trọng – Quyết định phương pháp chuyển đổi miền dữ liệu: Tự động hoặc nhấn bằng tay đến miền tiếp theo. – Quyết định các quy tắc soạn thảo:  Có khả năng sữa lỗi ngay khi nhập dữ liệu  Cung cấp phương tiện soạn thảo tại các điểm ngắt tự nhiên
  30. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.3. Thiết kế giao diện và thực đơn + Kỹ thuật thiết kế: Màn hình đối thoại: – Sử dụng các thông báo ngắn, có ý nghĩa – Ở mỗi thời điểm chỉ đề cập đến một khái niệm Màn hình thực đơn: – Thực đơn phải phân cấp – Không nên quá nhiều chức năng trên một màn hình – Có thể ra ở bất kỳ chỗ nào – Truy nhập nhanh, thuận tiện. + Sử dụng màu Nên dùng các màu khác nhau nhưng không nên dùng quá nhiều màu. Các màu phải hoà hợp.
  31. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.3.2. Xác định các giao diện a, Xác định các giao diện nhập dữ liệu Đầu vào: Mô hình thực thể liên kết Đầu ra: Tập các giao diện nhập dữ liệu Cách tiến hành: – Mỗi thực thể xác định một giao diện – Mỗi liên kết thực thể bậc lớn hơn 2, bậc 2 liên kết N - N hay bậc 2 có thuộc tính ta xác định một giao diện – Phác họa giao diện
  32. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.3.2. Xác định các giao diện a, Xác định các giao diện nhập dữ liệu Ví dụ:
  33. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.3.2. Xác định các giao diện b, Xác định các giao diện xử lý Đầu vào: Biểu đồ luồng hệ thống Đầu ra: Tập các giao diện xử lý Cách tiến hành: – Mỗi chức năng thực hiện bằng máy tính xác định một giao diện xử lý – Nhóm các chức năng không có luồng từ bên ngoài vào với các giao diện có luồng đến hay từ nó đến để xác định một giao diện xử lý cho nhóm chức năng này. – Phác họa giao diện
  34. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.3.2. Xác định các giao diện c, Tích hợp giao diện Đầu vào: Các giao diện nhập liệu và xử lý Đầu ra: Tập các giao diện đã được tích hợp Cách tiến hành: – Loại đi các giao diện trùng lặp – Hợp nhất một số giao diện có các thao tác tương tác liên quan chặt chẽ với nhau (sử dụng chung nguồn dữ liệu, xử lý liên tục, sử dụng kết quả của nhau, ) – Phác họa giao diện nhận được
  35. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.4. Thiết kế các đối thoại Quá trình thiết kế một trình tự tổng thể để người dùng theo đó tương tác với hệ thống gọi là thiết kế đối thoại. Một đối thoại là một trình tự từ khi thông tin được hiển thị cho đến khi người dùng nhận được nó. Vai trò của thiết kế là lựa chọn các phương pháp và thiết bị thích hợp, xác định các điều kiện cần thiết để thông tin được hiển ra ngoài và người dùng nhận được nó.
  36. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.4. Thiết kế các đối thoại Các thành phần trong biểu đồ đối thoại Thiết kế trình tự đối thoại Ký pháp - Cần hiểu được người sử dụng có thể tương tác với hệ thống như thế nào (hiểu rõ về người sử dụng, về nhiệm vụ đặt ra, về công nghệ và các đặc trưng của môi trường) - Chuyển các hoạt động đó vào biểu đồ đối thoại.
  37. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.4. Thiết kế các đối thoại Ví dụ:
  38. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.5. Đặc tả thiết kế Tổng quan – Tên giao diện/ đối thoại – Đặc trưng người sử dụng (ai là người dùng) – Đặc trưng của nhiệm vụ (mục đích gì) – Đặc trưng của hệ thống (các phần mềm hệ thống) – Đặc trưng của môi trường (tương tác với hệ ngoài nào) Mẫu thiết kế – Mẫu thiết kế giao diện/đối thoại – Biểu đồ trình tự đối thoại và mô tả thao tác sử dụng – Các bảng dữ liệu liên quan – Các quy trình, công thức xử lý – Định dạng kết quả ra (màn hình, máy in, lưu trữ, )
  39. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.5. Đặc tả thiết kế Kiểm thử và đánh giá tính khả dụng – Kiểm thử mục tiêu – Kiểm thử các thủ tục – Kiểm thử kết quả (thời gian học, tốc độ hoàn thành, tỷ lệ lỗi, thời gian còn nhớ được sau lần sử dụng cuối cùng, sự thõa mãn của người dùng)
  40. 5.2. THIẾT KẾ CHI TIẾT 5.2.5. Đặc tả thiết kế Ví dụ:
  41. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.1. Đại cƣơng Thiết kế chương trình là quá trình thiết kế nội dung chương trình (không phải lập trình). Đầu vào: – Biểu đồ luồng hệ thống (biểu đồ luồng dữ liệu với các chức năng xử lý bằng máy tính) – Các quyết định về giao diện, kiểm soát và CSDL thu được ở bước thiết kế chi tiết Đầu ra Một mô tả về nội dung các chương trình sẽ được cài đặt, bao gồm: – Một lược đồ chương trình cho mỗi hệ thống con – Đặc tả nội dung của từng môđun – Đóng gói các môđun trong lược đồ chương trình thành các chương trình hay môđun tải
  42. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.1. Đại cƣơng Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là: – Phân định các Mô đun chương trình – Xác định mối liên hệ giữa các Mô đun chương trình đó (thông qua lời gọi và các thông tin trao đổi) – Đặc tả các mô đun chương trình – Đóng gói các mô đun thành chương trình (mô đun tải)
  43. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.2. Mô đun chƣơng trình Một mô đun chương trình là có thể là: Procedure, Function,Unit, Class, Một modul chương trình gồm 4 đặc trưng cơ bản:  Vào/Ra: – Vào: Thông tin từ chương trình gọi nó. – Ra: Thông tin trả lại cho chương trình gọi nó.  Chức năng làm biến đổi từ Vào Ra  Cơ chế: Phương thức cụ thể để thực hiện chức năng trên.  Dữ liệu cục bộ: Vùng nhớ, dữ liệu dùng riêng cho nó. Ngoài ra ta cũng cần quan tâm đến các yếu tố: Tên môđun, bộ nhớ cần thiết, .
  44. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.3. Lƣợc đồ chƣơng trình (structure chart) Lược đồ chương trình là một biểu diễn dưới dạng đồ thị của các môđun cùng với các giao diện giữa các môđun đó. Các thành phần của lƣợc đồ chƣơng trình  Các mô đun: mô đun được biểu diễn bằng hình chữ nhật trong đó có ghi tên mô đun.
  45. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.3. Lƣợc đồ chƣơng trình (structure chart)  Kết nối các modul: Thể hiện lời gọi, biểu diễn bằng mũi tên
  46. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.3. Lƣợc đồ chƣơng trình (structure chart)
  47. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.3. Lƣợc đồ chƣơng trình (structure chart)  Thông tin trao đổi giữa các mô đun Các thông tin được gửi đi kèm với lời gọi (truyền tham số) và các thông tin trả về sau khi kết thúc modul được thể hiện bằng các mũi tên nhỏ dọc theo cung biểu diễn lời gọi, có kèm theo tên thông tin. Ví dụ:
  48. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.4. Cách chuyển DFD thành lƣợc đồ chƣơng trình a) Yêu cầu – Ứng với mỗi DFD của một hệ thống con, phải lập một lược đồ chương trình tương ứng – Nhiệm vụ của mọi chức năng xử lý thực hiện bằng máy tính trong DFD phải được chuyển hết vào các môđun chương trình của LCT – Phải thêm các môđun vào/ra, các môđun điều khiển có nhiệm vụ dẫn dắt quá trình xử lý – Thiết lập các lời gọi giữa các môđun, phản ánh quá trình thực hiện của chương trình.
  49. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.4. Cách chuyển DFD thống thành lƣợc đồ chƣơng trình b) Các phương thức định hướng cho việc chuyển đổi Phƣơng thức theo biến đổi: Dựa theo sự phát hiện trung tâm biến đổi thông tin trong DFD. Trung tâm biến đổi thông tin bao gồm các chức năng góp phần thực sự và chủ yếu vào nhiệm vụ biến đổi thông tin. Các bước thực hiện:  Xác định trung tâm biến đổi. Phần còn lại bao gồm: + Các tuyến lấy thông tin vào, mỗi tuyến vào này xuất phát từ một nguồn phát, qua một số bước biến đổi sơ bộ để cuối cùng trở thành một đầu vào của trung tâm biến đổi + Các tuyến thông tin ra, mỗi tuyến xuất phát từ một đầu ra của trung tâm biến đổi, qua một số bước biến đổi để đến một nơi nhận.
  50. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.4. Cách chuyển DFD thống thành lƣợc đồ chƣơng trình Ví dụ:
  51. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.4. Cách chuyển DFD thống thành lƣợc đồ chƣơng trình  Vẽ 2 mức cao nhất của lược đồ chương trình – Mức 1 là modul chính – Mức 2 gồm các modul . Một modul vào cho mỗi luồng dữ liệu vào (trái) . Một modul ra cho mỗi luồng dữ liệu ra (phải) . Một modul cho trung tâm biến đổi (giữa)
  52. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.4. Cách chuyển DFD thống thành lƣợc đồ chƣơng trình  Triển khai mỗi mô đun (vào, ra, biến đổi) ở mức trên thành các môđun mức thấp hơn, làm xuất hiện dần các môđun tương ứng với các chức năng xử lý trong DFD.
  53. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.4. Cách chuyển DFD thống thành lƣợc đồ chƣơng trình Phƣơng thức theo giao dịch: Dựa vào sự phát hiện trung tâm giao dịch trong DFD. Trung tâm giao dịch bao gồm chức năng phân loại dữ liệu vào cùng với các chức năng tham gia vào quá trình xử lý cho từng loại dữ liệu. Các bước thực hiện:  Phát hiện trung tâm giao dịch. Phần còn lại bao gồm: – Một tuyến lấy thông tin vào, dẫn thông tin từ một nguồn phát, qua một số chức năng biến đổi sơ bộ để đến chức năng phân loại thuộc trung tâm giao dịch. – Một số tuyến đưa thông tin ra, dẫn thông tin đưa ra từ các xử lý theo từng trường hợp, qua một số chức năng để tới một số nơi nhận.
  54. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.4. Cách chuyển DFD thống thành lƣợc đồ chƣơng trình
  55. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.4. Cách chuyển DFD thống thành lƣợc đồ chƣơng trình  Vẽ hai mức cao nhất của LCT: – Mức 1: Một nhóm modul chính – Mức 2: + Một modul lấy thông tin vào cho mỗi tuyến vào + Một môđun xử lý cho mỗi trường hợp của dữ liệu vào; các lời gọi này được kết nối qua một phép chọn. + Một môđun chuyển giao thông tin cho mỗi tuyến ra.
  56. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.4. Cách chuyển DFD thống thành lƣợc đồ chƣơng trình  Triển khai các modul mức 2 xuống mức thấp
  57. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.5. Chất lượng của lược đồ chương trình Một trong những yếu tố để đánh giá chất lượng thiết kế lược đồ chương trình là sự tương tác, tức là mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa 2 modul. Giữa các môđun có các loại tương tác sau: – Tương tác nội dung: Môđun này can thiệp nội dung của môđun khác: Thay đổi nội dung, sử dụng dữ liệu cục bộ của môđun khác (Cần phải loại bỏ loại tương tác này) – Tương tác điều khiển: Môđun này chuyển thông tin điều khiển cho mmôđun khác: Cờ, trạng thái, giá trị logic để tính điều kiện của một phép chọn (cũng cần loại bỏ) – Tương tác dữ liệu: Hai môđun trao đổi dữ liệu cho nhau (Cần phải chấp nhận). Việc phân thành các modul phải thực hiện sao cho các modul có tính độc lập càng cao càng tốt. Độ tương tác thấp giữa các modul chỉ ra sự phân chia tốt trong hệ thống.
  58. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.6. Đặc tả các môđun Đặc tả môđun là mô tả nội dung của môđun. Ta sử dung các phương tiện đặc tả chức năng để đặc tả môđun. Tuy nhiên đặc tả môđun phải được mô tả chi tiết hơn, cụ thể hơn đặc tả chức năng vì nó bao gồm cả các chi tiết như: Các tham số chuyển giao, các đối thoại với người dùng, các xử lý lỗi, thao tác vào ra, tra cứu CSDL, . . . 5.3.7. Đóng gói thành modul tải Modul tải là modul dùng để kích hoạt các modul khác. Ta có thể coi một LCT là một modul tải. Tuy nhiên trong trường hợp chương trình lớn, không thể tải một lúc toàn bộ chương trình vào bộ nhớ vì vậy phải chia thành một số modul tải nhỏ hơn để tải dần vào bộ nhớ trong khi cần thiết theo từng thời điểm.
  59. 5.3. THIẾT KẾ CHƢƠNG TRÌNH 5.3.8. Lập mẫu thử + Mục đích: Kiểm tra tính đúng đắn và hiệu quả của chương trình. + Yêu cầu: - Đa dạng để xem xét hết các khả năng xảy ra. - Đủ lớn - Đảm bảo độ tin cậy, tính đúng đắn. + Cách thử: - Thử từng môđun, chương trình - Thử toàn bộ hệ thống + Các loại mẫu thử: – Hoàn chỉnh /không hoàn chỉnh: Dự kiến mọi trường hợp có trong chương trình. – Ngẫu nhiên /không ngẫu nhiên + Trình bày mẫu thử – Bảng – Bộ sinh + Các khía cạnh thử – Thử tính đúng đắn – Thử hiệu quả