Hàm ý chính sách về chuyển đổi kinh tế, sinh thái và xã hội trong sản xuất nông nghiệp: Kinh nghiệm từ triển khai dự án Legato

pdf 13 trang Đức Chiến 04/01/2024 910
Bạn đang xem tài liệu "Hàm ý chính sách về chuyển đổi kinh tế, sinh thái và xã hội trong sản xuất nông nghiệp: Kinh nghiệm từ triển khai dự án Legato", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfham_y_chinh_sach_ve_chuyen_doi_kinh_te_sinh_thai_va_xa_hoi_t.pdf

Nội dung text: Hàm ý chính sách về chuyển đổi kinh tế, sinh thái và xã hội trong sản xuất nông nghiệp: Kinh nghiệm từ triển khai dự án Legato

  1. VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 26-38 Original Article Policy Implications on Socio Ecological and Economic Tranformation in Vietnam’s Agriculture: Experiences from Legato Project Dao Thanh Truong*, Nguyen Thi Quynh Anh VNU University of Social Sciences and Humanities, 336 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Received 06 May 2019 Revised 17 June 2019; Accepted 17 June 2019 Abstract: As one of the leading countries in rice export, Vietnam has always focused on investing and developing clean and green agriculture with the aim of sustainable development. In addition to traditional farming methods, farmers have gradually approached modern technologies and methods of large-scale goods production. The inter-regional nature between production and agriculture and interdisciplinary interactions between agriculture and services has become increasingly common in Vietnam's major rice production areas such as the Red River Delta and the Mekong Delta. This paper focuses on analyzing the socio-economic-ecological transformation in rice production of Vietnam, adopting the experience of ecological technology application under the framework of the LEGATO project - an interdisciplinary project participated by the Institute of Policy and Management for the period 2011-2016. The results of the project affirmed the importance of combining different research approaches in considering the socio-economic-ecological impacts in ecological technology development of agricultural production in Vietnam Keywords: Social, ecological and economic transformation, policy, sustainable development, interdisciplinary approach, stakeholders.* ___ * Corresponding author. E-mail address: truongkhql@gmail.com 26
  2. VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 26-38 Hàm ý chính sách về chuyển đổi kinh tế, sinh thái và xã hội trong sản xuất nông nghiệp: kinh nghiệm từ triển khai dự án legato Đào Thanh Trường*, Nguyễn Thị Quỳnh Anh Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, 336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 06 tháng 5 năm 2019 Chỉnh sửa ngày 17 tháng 6 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 17 tháng 6 năm 2019 Tóm tắt: Là một trong những quốc gia đứng đầu trong việc xuất khẩu gạo, Việt Nam luôn chú trọng việc đầu tư và phát triển nông nghiệp xanh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Bên cạnh phương thức canh tác truyền thống, người nông dân đã tiếp cận dần với các công nghệ hiện đại và phương thức sản xuất hàng hóa với quy mô lớn. Tính liên vùng trong sản xuất và nông nghiệp và liên ngành giữa nông nghiệp và dịch vụ được khai thác ngày càng phổ biến tại các trung tâm sản xuất lúa gạo lớn của Việt Nam như Khu vực Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Bài viết tập trung phân tích những vấn đề chuyển đổi kinh tế - xã hội – sinh thái của Việt Nam trong sản xuất lúa nước từ kinh nghiệm áp dụng công nghệ sinh thái trong khuôn khổ dự án LEGATO – một dự án liên ngành do Viện Chính sách và Quản lý tham gia triển khai trong giai đoạn 2011-2016. Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp những tiếp cận nghiên cứu khác nhau trong việc xem xét những tác động kinh tế - xã hội - sinh thái trong phát triển công nghệ sinh thái trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam và những hàm ý chính sách cho quá trình phát triển nông nghiệp hiện nay. Từ khóa: Chuyển đổi kinh tế, sinh thái và xã hội, chính sách, phát triển bền vững, tiếp cận liên ngành, các bên liên quan. 1. Đặt vấn đề bền vững trước đây đặt ra. Trong đó khái niệm Chuyển đổi (Transformation) được đưa ra trong Khái niệm “Chuyển đổi kinh tế, xã hội và cuộc thảo luận về “Những chuyển đổi lớn” sinh thái” được hình thành trong lòng cuộc đối (Great Transformation)1 do Polanyi2 đưa ra năm thoại về những giá trị của quan điểm phát triển 1995. Theo nghiên cứu của Phillip Degenhardt ___ 1 Có tác giả dịch là Cuộc Đại biến chuyển. Tác giả liên hệ. 2 Địa chỉ email: truongkhql@gmail.com Nhà văn và giáo sư gốc Hungary, đã sống ở Trung Âu và Anh trước khi di cư sang Mỹ trong Đệ Nhị Thế Chiến 27
  3. 28 D.T. Truong, N.T.Q. Anh / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 26-38 (2016), Chuyển đổi kinh tế, xã hội và sinh thái là được tập trung hơn các trụ cột khác. Chính vì một quan điểm đóng góp của Cánh tả cho cuộc vậy, từ phát triển bền vững dịch chuyển sang triết thảo luận về học thuyết Degrowth (tạm dịch: lý chuyển đổi kinh tế, sinh thái và xã hội là một Giảm phát triển) [1]. Trong đó, ngành năng yêu cầu khách quan và cần được áp dụng trong lượng, ngành giao thông, nông nghiệp và kinh quá trình phát triển đất nước. Trong lĩnh vực doanh nông nghiệp và các tổ hợp công nghiệp nông nghiệp của Việt Nam, sự giao thoa giữa quân sự là những yếu tố tác động mạnh mẽ và nông nghiệp truyền thống với nông nghiệp tào ra những vấn đề chuyển đổi kinh tế - sinh thái chuyên môn hóa; giữa nông nghiệp với các – xã hội của nhiều quốc gia hiện nay. Chuyển đổi ngành khác đã tạo nên những chuyển đổi kinh tế kinh tế - sinh thái – xã hội liên quan đến việc - sinh thái – xã hội mạnh mẽ trong những năm đánh giá và tổ chức lại khung chính sách, các mô gần đây. Điều này đòi hỏi cần có những nghiên hình sản xuất và tiêu dùng mới hiện nay nhằm cứu liên ngành trong phát triển nông nghiệp theo hạn chế các tác động âm tính của tăng trưởng và triết lý chuyển đổi kinh tế, sinh thái và xã hội. phát triển kinh tế đến sinh thái, xã hội, hướng đến Dự án Kỹ thuật Thâm canh và Công nghệ một xã hội tương lai bền vững. Có thể thấy rằng, Sinh thái – Công cụ đánh giá rủi ro và Cơ hội của xu hướng định hình từ phát triển bền vững tới hệ thống sản xuất lúa nước tưới3 (sau đây gọi tắt chuyển đổi kinh tế, sinh thái và xã hội đang xuất là LEGATO) là một dự án dự trên tiếp cận liên bộ hiện ngày càng phổ biến ở các nước phát triển. môn (inter-disciplinary approach), liên ngành Đây là sự định hình lại các hình thức liên kết giữa (inter- sectorial approach) được Viện Chính sách các yếu tố kinh tế - xã hội – sinh thái trong chiến và Quản lý triển khai trong thời gian từ 2011-2016. lược phát triển, xem xét tác động của các hoạt động kinh tế với xã hội sinh thái hiện nay và giải Mục tiêu tổng quát của dự án là xây dựng pháp khắc phục, đảm bảo tính cân bằng, ổn định những quy trình ứng dụng thực hiện “công nghệ giữa các thành tố phát triển này. Từ phương diện sinh thái” –bao gồm thiết kế, điều tra, theo dõi chính sách, các tiêu chí kinh tế - sinh thái - xã hội và cấu trúc của các hệ sinh thái. Đồng thời, dự cần được xem xét và áp dụng vào quy trình án còn thực hiện việc định lượng sự phụ thuộc hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách. của các chức năng của hệ sinh thái và các dịch vụ tạo ra trong hệ thống nông nghiệp trong ba Theo nghiên cứu của Joachim Spangenberg khu vực ở Đông Nam Á: Malaysia (Đề án thủy (2019), Việt Nam đang phải đối mặt với những lợi Muda), Việt Nam (tỉnh Tiền Giang ở ĐBSCL biến chuyển có tương tác với nhau và hàm ý mà và thung lũng sông Hồng từ khu vực miền núi chúng mang lại, từ một múc thu nhập thấp đến Tây Bắc đến đồng bằng) và Philippines (Trung trung bình và từ nền kinh tế nông nghiệp sang Luzon từ Banaue đến Cabanatuan). nền kinh tế công nghiệp hóa, từ phân bổ dân cư nông thôn sang đô thị hóa, từ nền kinh tế kế Cơ sở hoạt động của LEGATO là hướng dẫn hoạch sang kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, phát triển chức năng sinh thái (ecosystem và từ trạng thái ổn định sang khí hậu thay đổi functions) và dịch vụ sinh thái (ecosystem nhanh chóng (tần suất và cường độ bão tăng, services) phù hợp điều kiện văn hóa – xã hội và mực nước biển dâng cao, mất đa dạng sinh học, tự nhiên tại địa phương, nhằm giúp nông dân tại ô nhiễm môi trường), nổi cộm trên những vấn đề khu vực Nam và Đông Nam Á xây dựng hệ môi trường phức tạp hiện nay. Bối cảnh này đòi thống nông nghiệp bền vững, có khả năng thích hỏi cần có sự nhìn nhận lại về các trọng tâm phát ứng với các tác động của biến đổi khí hậu gây ra. triển. Tại các nước đang phát triển, trong đó có LEGATO sẽ phân tích tiềm năng của “công nghệ 4 Việt Nam trụ cột kinh tế vẫn là hướng mục tiêu sinh thái” và thử nghiệm khả năng áp dụng và ___ 3 Land-use intensity and Ecological Engineering – 4 Công nghệ sinh thái hướng đến tính bền vững trong phát Assessment Tools for risks and Opportunities in irrigated triển nông nghiệp. Nền nông nghiệp sinh thái cung cấp cho rice based production systems. con người một không gian sản xuất lành mạnh, sản phẩm nông nghiệp sạch và một môi trường tự nhiên ổn định. Áp
  4. D.T. Truong, N.T.Q. Anh / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 26-38 29 chuyển giao tại địa bàn nghiên cứu. Bước tiếp các nhóm bên liên quan được xác định là đối theo là hợp tác với cơ quan Nông nghiệp và tượng cung cấp các thông tin đầu vào trong các Khuyến nông địa phương để chuyển giao cho nghiên cứu ban đầu khảo sát thực trạng của các người dân triển khai trên quy mô rộng hơn. Việc hoạt động kinh tế - xã hội – sinh thái liên quan thực hiện có hiệu quả mô hình sản xuất lúa theo đến dự án, vừa tham gia thực hiện và đánh giá công nghệ sinh thái tạo được sự cân bằng sinh các hoạt động này. Sự khác biệt trong quan điểm học trên đồng ruộng. Mô hình ứng dụng công của các bên liên quan là gợi ý để các nhà nghiên nghệ sinh thái trong trồng lúa giúp bà con nông dân cứu phát hiện các vấn đề nghiên cứu. Phân loại trồng lúa giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, bảo các bên liên quan căn cứ theo ảnh hưởng và lợi vệ sức khỏe và môi trường sống tốt hơn. ích từ dự án với các hình thức: Tham dự, Thông LEGATO là một dự án mà hiển thị các xu tin, Hợp tác và Tư vấn. hướng hợp tác của các nhà khoa học giữa các Dự án đã triển khai các cuộc phỏng vấn tại quốc gia khác nhau trong xu hướng toàn cầu hóa tất cả các khu vực của dự án LEGATO, tức là ở và hội nhập quốc tế, có 7 quốc gia và gần 100 ba tỉnh ở Philippines (Laguna, Nueva, Ecija và nhà khoa học từ các lĩnh vực như xã hội học, sinh Ifugao), và tại bốn tỉnh ở Việt Nam (Tiền Giang, học, địa lý học, sinh thái học, kinh tế học, nhân Hải Dương, Vĩnh Phúc và Lào Cai), và các bên học v.v. Để đánh giá tính khả thi của việc áp liên quan tại Hà Nội và Manila (các bên liên quan dụng công nghệ sinh thái, nhóm nghiên cứu cá nhân phỏng vấn). Từ năm 2011 đến 2016, đã không chỉ phân tích thực trạng sử dụng đất nông có hơn 150 cuộc phỏng vấn cá nhân và hơn 20 nghiệp và hệ sinh thái quanh đồng ruộng, mà còn cuộc phỏng vấn nhóm được thực hiện, với phân tích các đặc trưng văn hóa của phương thức khoảng 400 người tham gia (với các bên liên canh tác nông nghiệp, những tác động của chính quan như bảng dưới đây). sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến canh tác nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu. Các nghiên cứu phân tích sự kết hợp giữa nông STT Nhóm các bên liên quan nghiệp – dịch vụ trong việc tạo ra các sản phẩm 1 Người nông dân và gia đình của họ du lịch sinh thái, du lịch tâm linh gắn với các giá trị truyền thống của sản xuất nông nghiệp tại các 2 Các đơn vị hành chính: cán bộ nông địa bàn nghiên cứu, nhằm thực hiện mục tiêu nghiệp, cán bộ khuyến nông phát triển bền vững. 3 Các đại lý chuỗi sản xuất gạo: trung gian * Phạm vi: Tại Việt Nam, địa bàn nghiên và thương nhân (sấy khô, làm sạch và tiếp cứu bao gồm: Trung Chải, Sapa (Lào Cai) và xã thị sản phẩm) Tuấn Hưng và Cộng Hòa (Hải Dương). Kết quả 4 Quản trị cấp cao hơn: cán bộ nông nghiệp khảo sát cho thấy, Tuấn Hưng và Cộng Hòa (Hải cấp tỉnh, quản lý nông nghiệp Dương) là hai địa bàn được chọn để áp dụng công nghệ sinh thái (mô hình ruộng lúa bờ hoa). 5 Doanh nghiệp nhỏ địa phương (taxi, cho thuê xe, nhà hàng, khách sạn) * Phương pháp tiếp cận 6 Các doanh nghiệp lớn hơn tại địa phương, các công ty con của các tổ chức hoặc - Tiếp cận phân tích vai trò của các bên liên doanh nghiệp quốc gia, Ban quản lý địa quan (stakeholders) phương, du lịch Để đảm bảo tính khách quan và sự tham gia 7 Chính quyền cấp tỉnh và quốc gia của nhiều đối tượng trong hoạt động của dự án, ___ dụng công nghệ sinh thái trong sản xuất nông nghiệp là biện riêng và đảm bảo việc thực hiện được nguyên tắc của một pháp tiến bộ được rất nhiều các quốc gia áp dụng, với mong nền nông nghiệp sinh thái. Bên cạnh đó, áp dụng công nghệ muốn điều chỉnh việc khai thác sử dụng đất trồng lúa, hạn sinh thái cũng góp phần tăng cường chức năng của hệ sinh chế các biện pháp khai thác làm suy thoái tài nguyên đất nói thái và sự phát triển của dịch vụ sinh thái.
  5. 30 D.T. Truong, N.T.Q. Anh / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 26-38 Giai đoạn 1: Các cuộc phỏng vấn được tiến nhận thức và hành động của người làm chính hành trong giai đoạn đầu của dự án để xác định sách và đối tượng thụ hưởng. các địa điểm phù hợp nhất cho các khu vực dự * Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài án. Mục đích chính của tất cả các cuộc phỏng vấn liệu, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung, ban đầu là hiểu rõ hơn vị trí của người được điều tra bảng hỏi, thực nghiệm mô hình công phỏng vấn và xác định mức độ quan tâm tương nghệ sinh thái. ứng của họ. Giai đoạn 2: Các cuộc phỏng vấn tập trung 2. Kết quả và thảo luận vào các đặc điểm về kinh tế xã hội và văn hóa xã hội, tình hình sử dụng đất và bối cảnh, quan điểm 2.1. Những vấn đề chuyển đổi kinh tế - sinh thái cuộc sống của họ với sự phát triển của khu vực và xã hội trong hoạt động canh tác và sản xuất như được quan sát và mong đợi, các vấn đề văn lúa của Sapa và Hải Dương hóa liên quan, các kỳ vọng về thay đổi phương thức canh tác và nâng cao thu nhập. Các cuộc 2.1.1. Sự thiếu hụt của nhân lực trong sản phỏng vấn này được tổ chức riêng biệt theo giới xuất nông nghiệp tính (nhóm nam, nhóm nữ). Nguồn nhân lực trong sản xuất nông nghiệp Giai đoạn 3: Phỏng vấn về đánh giá lộ trình của Việt Nam chiếm tỉ trọng cao trong tổng số áp dụng, kết quả và tác động của việc áp dụng lao động tại Việt Nam. Theo báo cáo của Tổng CNST và kỳ vọng. Người tham gia phỏng vấn cục Thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2018 Lao phải được đáp ứng hai điều kiện: những người động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong khu vực được phỏng vấn được chọn phải đại diện cho khu khu vực Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản vực và thủ tục phỏng vấn phải được chuẩn hóa. ước tính là 20,9 triệu người, chiếm 38,6% (giảm 1,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước); - Tiếp cận chính sách khu vực Công nghiệp và xây dựng là 14,4 triệu Để đánh giá khả năng và điều kiện áp dụng người, chiếm 26,7% (tăng 1,2 điểm phần trăm so công nghệ sinh thái, nhóm nghiên cứu đã áp với cùng kỳ năm trước); khu vực Dịch vụ là 18,7 dụng phương pháp tiếp cận từ trên xuống (top- triệu người, chiếm 34,7% (tăng 0,7 điểm phần down) và từ dưới lên (bottom-up) với các nhóm trăm so với cùng kỳ năm trước) [3]. Do tác động liên quan, đặc biệt là với nhóm thụ hưởng (người của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa dân). nguồn nhân lực tham gia sản xuất nông nghiệp Tiếp cận từ trên xuống (Top-down) được xây có xu hướng giảm, lao động nông nghiệp bị thu dựng trên cơ sở một mạng lưới các đối tác là các hút bởi các ngành hoạt động sản xuất và dịch vụ. cơ quan quản lý, chính quyền địa phương tại địa Theo kết quả nghiên cứu của dự án LEGATO, bàn nghiên cứu của dự án là Sapa và Hải Dương xu hướng này được thể hiện rõ tại hai địa bàn (bao gồm Sở Văn hóa Thể thao Du lịch, Sở Nông chính là Sapa và Hải Dương: nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Khoa học và - Lao động nông nghiệp có xu hướng chuyển Công nghệ, Chi cục Bảo vệ thực vật, Trung tâm đổi sang làm ngành dịch vụ phát triển Văn hóa của địa phương v.v.). Tiếp Tại Sapa, Dự án LEGATO khảo sát đặc điểm cận từ dưới lên (Bottom-up): người dân được hỏi phương thức canh tác trên ruộng bậc thang tại về hiệu quả của các chính sách phát triển trước các địa điểm: Trung Chải, Tả Văn, v.v. và hoạt khi áp dụng công nghệ sinh thái (nhóm dự kiến động liên quan khác như việc sử dụng và quản lý áp dụng và nhóm không áp dụng), quan điểm và đất nông nghiệp, sự phát triển của du lịch sinh đánh giá của họ về những chuyển đổi kinh tế - thái tại các địa bàn này. Tại Sapa, trên địa hình sinh thái - xã hội trong sản xuất nông nghiệp. cao và dốc, lại chịu tác động mạnh mẽ của thời Cách tiếp cận này giúp đối chiếu và tìm kiếm các tiết khắc nghiệt, của biến đổi khí hậu, nông dân vấn đề xung đột quan điểm và khoảng trống giữa địa phương chỉ có thể canh tác 1 vụ lúa trong
  6. D.T. Truong, N.T.Q. Anh / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 26-38 31 năm từ tháng 3 đến tháng 8 hàng năm, kết hợp tích ruộng bậc thang theo kinh nghiệm, gần các trồng thêm ngô, thảo quả và rau, chủ yếu vẫn sử khu vực có nhiều nước và sử dụng các ông nứa, dụng phương thức sản xuất theo kinh nghiệm ống tre ghép thành các hệ thống dẫn nước thô sơ truyền lại của ông cha và phụ thuộc chủ yếu vào cho ruộng của họ.[4] các điều kiện tự nhiên. Người dân mở rộng diện Nguồn: Hình ảnh của dự án LEGATO, năm 2011. Bên cạnh những khó khăn về điều kiện khí nhu cầu của phát triển sản xuất. Chính vì thế, hậu, nguồn nước, sự suy giảm của tài nguyên năng suất lúa thấp, mất mùa không đáp ứng đủ rừng cũng ảnh hưởng đến đời sống sản xuất nông nhu cầu lương thực của người dân địa phương. nghiệp của người dân địa phương. Trước kia, Theo kết quả phỏng vấn nhóm nông dân là nông dân ở Sapa trồng giống lúa địa phương, nữ, thời gian canh tác lúa giảm đi do người dân hiện nay, người dân chủ yếu trồng lúa lai bên bán các sản phẩm thổ cẩm, trang sức bạc, v.v. cạnh các giống lúa truyền thống như Sén Cù, cho các du khách đến du lịch. Nguồn thu nhập Khẩu Nậm Sít, Bắc Thơm, Tàu Bay. Sản xuất chủ yếu của gia đình là từ hoạt động bán sản Nông nghiệp, đặc biệt là việc canh tác lúa trên phẩm cho khách du lịch. 90% gia đình được ruộng bậc thang tại Sapa chủ yếu phụ thuộc điều phỏng vấn cho biết con cái họ đều tham gia bán kiện tự nhiên, canh tác trên địa hình cao và phức sản phẩm du lịch (độ tuổi trung bình từ 6-12 tạp, hệ thống thủy lợi chưa phát triển, trong mùa tuổi). Trong khi nhóm nam (độ tuổi 30-45 tuổi) khô, ruộng không đủ nước; nguồn nước chủ yếu cho rằng họ tiếp tục sản xuất do canh tác và đất sử dụng ở khu vực ruộng bậc thang là nước suối, đai được truyền lại từ thế hệ trước và cũng để nước ngầm, v.v. Tại Sapa tập quán du canh du đảm bảo nguồn lương thực phục vụ cho hộ gia cư vẫn tồn tại, nạn khai thác rừng trái phép, cháy đình duy trì cuộc sống hàng ngày. Theo kết quả rừng thúc đẩy quá trình thoái hóa đất. Chính vì phỏng vấn sâu con cái của các hộ gia đình, 98% vậy, lúa canh tác chủ yếu chỉ đủ cung cấp cho con cái của họ (độ tuổi từ 15 tuổi) đều mong người dân địa phương, một số ít loại gạo đặc sản muốn chọn lựa công việc khác. Công việc nông được cung cấp theo nhu cầu của các cơ sở dịch nghiệp được người dân mô tả là “vất vả, thu nhập vụ du lịch tại thị trấn Sapa. Các dịch vụ về nông thấp, không ổn định và không có tương lai”. nghiệp chậm phát triển như: Cung ứng giống, Như vậy, xu hướng chuyển đổi lao động phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, công nghệ sơ chế nông nghiệp (trồng lúa trên ruộng bậc thang) tại bảo quản còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được với Sapa, Lào Cai chủ yếu tập trung vào quá trình
  7. 32 D.T. Truong, N.T.Q. Anh / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 26-38 giảm tỷ lệ lao động tham gia sản xuất nông thu nhập, nếu gặp thiên tai và không sản xuất đủ nghiệp sang ngành dịch vụ, du lịch. Xu hướng lúa sẽ mua gạo tại các chợ gần thị trấn. này tiếp tục diễn ra mạnh mẽ trong những năm - Lao động nông nghiệp có xu hướng chuyển gần đây do tốc độ phát triển và chiến lược phát sang lĩnh vực công nghiệp triển du lịch của địa phương. Mặc dù, sản xuất 5 công nghiệp tại Lào Cai cũng phát huy hiệu quả Tại Hải Dương , với điều kiện khí hậu, thổ những tiềm năng, lợi thế về khai thác chế biến nhưỡng có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông khoáng sản, đầu tư phát triển thuỷ điện, sản xuất nghiệp, Hải Dương đã và đang phát triển các khu vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản. Nhiều vực chuyên canh sản xuất nông nghiệp có quy dự án, nhà máy lớn chế biến sâu khoáng sản của mô lớn cung cấp số lượng sản phẩm nông nghiệp địa phương: Apatit, sắt, đồng đi vào hoạt hàng hóa phục vụ các khu vực lân cận và xuất động. Song chủ yếu là do lao động từ các tỉnh khẩu. Khác với Sapa, Hải Dương có nhiều điều khác đến phục vụ quá trình khai thác và sản xuất kiện tốt để phát triển nông nghiệp, và trở thành công nghiệp. một trong những tỉnh có sản lượng gạo cao tại Việt Nam. Tại Hải Dương, có 126,000 ha diện Khi chuyển sang giai đoạn hai về phỏng vấn tích lúa trồng. Năng suất trung bình là khoảng 6 người dân về việc áp dụng công nghệ sinh thái tấn /ha /vụ, diện tích trung bình khoảng 400- (mô hình ruộng lúa bờ hoa) trong sản xuất lúa tại 500m2 người. các hộ gia đình. Kết quả dự án cho thấy, 89% số lao động được hỏi cho rằng họ tin tưởng vào tác Tài nguyên đất của Hải Dương khá phong động của việc áp dụng công nghệ (do Nhà khoa phú và đa dạng, bao gồm đất phù sa và feralit, học cung cấp). Tuy nhiên, người dân lo sợ không trong đó đất phù sa chiếm 148.929 ha với 2 loại sử dụng các chất hóa học trong sản xuất nông chính là: đất phù sa được bồi đắp hàng năm nghiệp có thể ảnh hưởng đến năng suất nông (Thanh Hà, Kinh Môn) và phù sa không được bồi nghiệp (trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt) và đắp hằng năm (Nam Sách, Gia Lộc, Cẩm Giàng, mất thời gian. Vì vậy, việc áp dụng CNST cần v.v.) thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. phải có hỗ trợ giống, kinh phí và kỹ thuật, tính Tại Hải Dương, người dân sản xuất 2 vụ mỗi phương án đền bù nếu áp dụng mô hình không năm, Vụ Đông Xuân bắt đầu vào tháng Hai và thành công. Số người dân được phỏng vấn còn kết thúc với việc thu hoạch tháng năm hoặc tháng lại cho rằng áp dụng công nghệ sinh thái là không 6, vụ Hè Thu kết thúc vào tháng 10. Thị trường khả thi và không hiệu quả, đặc biệt khi áp dụng tiêu thụ các sản phẩm lúa gạo của Hải Dương bao với mô hình sản xuất trên ruộng bậc thang. gồm thị trường trong tỉnh và thị trường ngoài Người dân không muốn áp dụng kể cả trong điều tỉnh (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh). Tuy kiện có sự hỗ trợ. Tại địa bàn phỏng vấn, rất ít nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn phụ thuộc nhiều hộ nông dân chọn đáp án sản xuất nông nghiệp vào thời tiết. Một số sản phẩm dễ trồng nhưng để phục vụ hoạt động dịch vụ du lịch như mô hiệu quả kinh tế không cao, chẳng hạn như ngô, hình của Banaeu, Phillipines (trồng lúa trên đậu tương, trên bàn tay khác, người nông dân ruộng bậc thang để tạo cảnh quan du lịch, thiết không sẵn sàng đầu tư vào trồng một số cây có kế tour du lịch sinh thái với các đại lý du lịch). giá trị mà yêu cầu chăm sóc khó khăn hơn trong Khi được hỏi kỳ vọng về sản xuất kinh tế của gia một thời gian dài. Sản xuất nông nghiệp đem lại đình, người dân cho rằng sẽ tiếp tục tham gia nguồn thu thấp do chi phí đầu tư cho các khâu hoạt động bán hàng và các dịch vụ du lịch để có sản xuất là khá cao, trong khi chuyển đổi nghề nghiệp sang làm việc tại các khu công nghiệp có ___ 5 Hải Dương là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, cây ăn quả, cây lấy gỗ và cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Việt Nam với diện đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự nhiên do phù sa tích 1656,0 km². Hải Dương được chia làm 2 vùng: vùng sông Thái Bình bồi đắp, đất màu mỡ, thích hợp với nhiều đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía bắc loại cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong năm. tỉnh, chiếm 11% diện tích tự nhiên phù hợp với việc trồng
  8. D.T. Truong, N.T.Q. Anh / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 26-38 33 thu nhập cao, ổn định hơn. Bên cạnh đó, theo nghiệp sau khi thu hoạch, nhiều hộ gia đình vẫn đánh giá của cán bộ quản lý nông nghiệp, diện chấp nhận do có thu nhập từ các hoạt động kinh tích canh tác lúa tăng giảm không ổn định do Hải tế khác. Khi được hỏi về việc áp dụng công nghệ Dương nằm trong xu hướng chuyển đổi cơ cấu sinh thái trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh cây trồng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất tế, 98% các hộ gia đình cho rằng đây là biện pháp trồng lúa sang đất chuyên dụng và đất thổ cư. có hiệu quả để giúp cải thiện năng lực cho người Đây là một tác nhân dẫn đến việc địa phương dân trong sản xuất lúa (do kết quả từ chuyển giao tăng cường ban hành các chính sách chuyển đổi công nghệ). Khi hỏi về điều kiện triển khai, cơ cấu kinh tế nói chung của địa phương, chuyển người dân chủ yếu quan tâm đến chính sách hỗ đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất trợ của Nhà nước. phục vụ các dự án, các KCN. Trong năm 2015-2016, dự án đã triển khai Tính đến giai đoạn 2016-2017, Hải Dương hoạt động áp dụng công nghệ sinh thái tại một số có 10 KCN đã được thành lập, đang đi vào hoạt địa bàn nghiên cứu, tuy nhiên kết quả cho thấy, động và thực hiện xây dựng đầu tư cơ sở hạ tầng người dân chỉ áp dụng được trong năm đầu tiên. với tổng diện tích theo quy hoạch chi tiết là 1.732 Do chính sách dồn điền đổi thửa còn gặp nhiều ha, trong đó có 07 KCN đã cơ bản hoàn thành bất cập, diện tích sản xuất lúa của các hộ gia đình đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật vẫn chưa tập trung mà bị phân cắt tại nhiều khu trong các KCN; có 219 dự án đầu tư trong các vực, diện tích áp dụng CNST chỉ trong quy mô KCN còn hiệu lực đến từ 29 quốc gia và vùng thực nghiệm tại 05 hộ gia đình tại Kim Thành, lãnh thổ; có trên 163 dự án đã triển khai và đang Hải Dương. Sau 1 năm triển khai, do ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh; tỷ lệ lấp đầy các của việc tăng cường phát triển hạ tầng cho nông KCN đạt 63,6%; thu hút gần 8 vạn lao động làm thôn mới và tăng cường cơ sở hạ tầng và phát việc trong các KCN [5]. Cho đến nay, việc phát triển các khu công nghiệp, diện tích áp dụng triển các KCN cũng diễn ra mạnh mẽ, chỉ số sử giảm đi nhanh chóng. Nguyên nhân xác định chủ dụng lao động trong các doanh nghiệp công yếu do lực lượng lao động tại các hộ tìm được nghiệp tăng mạnh (đặc biệt là các ngành sản xuất việc làm tại các KCN nên giảm quy mô canh tác. cao su, điện tử, sản phẩm quang học, sản xuất Trong khi tại Tiền Giang, địa phương áp dụng thiết bị điện, công nghệ chế biến khác ). CNST theo mô hình ruộng lúa bờ hoa được người Kết quả phỏng vấn cho thấy, độ tuổi lao động dân tiếp nhận và triển khai trên quy mô lớn. trong sản xuất lúa trung bình là 40-45 tuổi và có Sản xuất nông nghiệp không chỉ đáp ứng nhu xu hướng già hóa do lực lượng lao động trẻ tìm cầu an ninh lương thực của địa phương, mà còn công việc tại các khu Công nghiệp. Mặc dù có tạo ra việc làm và thu nhập cho người dân ở các điều kiện thuận lợi song các hộ nông dân đều cho địa bàn khảo sát Sapa và Hải Dương. Trước các rằng sản xuất nông nghiệp không mang lại điều mục tiêu phát triển kinh tế trong lĩnh vực công kiện thu nhập cao kể cả khi các nông sản này nghiệp và dịch vụ, nguồn nhân lực hoạt động được thu mua với quy mô lớn. Đặc điểm canh tác trong lĩnh vực nông nghiệp đang có xu hướng từ 2-3 vụ một năm chiếm một tỷ trọng lớn thời chuyển dịch mạnh mẽ. Nhân lực nông nghiệp gian lao động trong năm trong khi thu nhập không chỉ muốn chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp không cao, khiến lao động trẻ không còn mặn mà mà còn không quan tâm đến những tác động tiêu trong sản xuất nông nghiệp. Trong canh tác nông cực đến cảnh quan, môi trường sinh thái xung nghiệp xuất hiện phương thức thuê khoán các quanh hoạt động sản xuất nông nghiệp khi sử quy trình, sản xuất nông nghiệp trong hộ gia đình dụng các chất hóa học trong canh tác. Điều này từ sản xuất phục vụ thu mua sang thuê sản xuất đã và đang đặt ra những vấn đề kinh tế - xã hội để phục vụ nhu cầu sử dụng của gia đình. Thậm và sinh thái quan trọng của địa phương: tình chí, kinh phí thuê nhân công tham gia các hoạt trạng thiếu hụt lao động, tình trạng ô nhiễm môi động canh tác (gieo mạ, phun thuốc trừ sâu, gặt trường, mất cân bằng sinh thái, v.v. Áp dụng v.v.) tương đương với giá trị sản phẩm nông công nghệ sinh thái trong canh tác lúa không chỉ
  9. 34 D.T. Truong, N.T.Q. Anh / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 26-38 nhằm thúc đẩy nông nghiệp bền vững, mà còn dụng của người dân với cá loại thuốc bảo vệ thực tạo ra các tác động thu hút nhân lực nông nghiệp vật còn chưa hợp lý, không được sử hướng dẫn quay trở lại làm việc và tăng thu nhập từ các sản cụ thể của cán bộ nông nghiệp. Nông dân cũng phẩm nông sản sạch và chất lượng, đem lại giá không biết nhiều về cách áp dụng thuốc trừ sâu trị kinh tế cao. Bên cạnh đó, gắn các giá trị của và thuốc diệt cỏ họ thường mua chúng một cách sản xuất nông nghiệp với các khu vực dịch vụ có bừa bãi mà không có hướng dẫn trong các cửa thể tạo ra các sản phẩm du lịch dịch vụ mang bản hàng nhỏ xung quanh khu vực của họ. Đó không sắc truyền thống, thu hút du khách nước ngoài chỉ là vấn đề nghiêm trọng của việc trồng lúa ở đến Việt Nam. vùng đất thấp, mà còn hiện tượng phổ biến trong 2.1.2. Thay đổi cảnh quan sinh thái trong lĩnh vực ruộng bậc thang ở miền núi. canh tác lúa nước tại Sapa và Hải Dương - Tác động: Việc các vỏ thuốc bảo vệ thực * Sự suy giảm/mất đi các cảnh quan nông vật vứt bừa bãi trên các khu vực quanh ruộng, nghiệp do việc suy thoái tài nguyên đất và tình đất ruộng bị thoái hóa, ô nhiễm chất đất Sự trạng ô nhiễm môi trường do việc sử dụng các loại phân hủy của túi Nilon chứa thuốc bảo vệ thực thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp. vật rất lâu, hóa chất có thể gây độc hại cho gia súc thậm chí con người. Phân hóa học được sử dụng rộng rãi trong quá trình sản xuất nông nghiệp ở Hải Dương và Như vậy, tại Sapa và Hải Dương, kiểu canh Sapa, nhằm gia tăng năng suất cây trồng. Trong tác dùng nhiều phân vô cơ, kết hợp với việc các phân hóa học sử dụng nhiều nhất, có thể kể ngưng quay vòng của chất hữu cơ trong đất phân đạm, phân lân và phân kali. Bên cạnh việc trồng, tạo nên nguy cơ về sự thoái hóa đất. sử dụng phân hóa học, nông dân tại 2 địa bàn Thành phần chất hữu cơ của đất bị giảm nhanh nghiên cứu còn sử dụng các nông dược hiện đại và khả năng giữ nước và thoát nước của đất bị đa số là chất hữu cơ tổng hợp như Thuốc trừ sâu thay đổi. Việc sử dụng bừa bãi, lạm dụng phân (insectides) và Thuốc trừ cỏ (herbicides). Mặc bón không chỉ làm mất ổn định hệ sinh thái nông dù, nông dân kết hợp phân chuồng với phân bón nghiệp, dùng thuốc diệt cỏ sẽ làm thay đổi hóa học trong trồng lúa song hầu hết trong số họ thảm thực vật của hệ sinh thái nông nghiệp, nói rằng việc sử dụng hiệu quả phân bón hóa học phun xịt thuốc trừ sâu có thể làm chết các sinh mang lại hiệu quả một cách nhanh chóng hơn so vật sống trong môi trường ruộng lúa. Nghiêm với phân bón từ động vật. trọng hơn là sử dụng các chất hóa học gây ra Khi được phỏng vấn về cách thức sử dụng những tác hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức phân bón, thuốc diệt cỏ và một số loại thuốc trừ khỏe con người. sâu, người nông dân chia sẻ: * Chất thải công nghiệp – hệ quả của quá - Về nguồn gốc: chủ yếu mua tại các cửa trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất. hàng bán gần nhà hoặc ra các trạm bảo vệ thực Tại Hải Dương, cùng với quá trình công vật mua, thấy dùng loại thuốc nào hiệu quả sẽ nghiệp hóa, các khu công nghiệp được xây dựng dùng tiếp. Loại thuốc sử dụng do người bán hàng xung quanh các khu vực sản xuất nông nghiệp giới thiệu hoặc do những người khác dùng hiệu tại Hải Dương. Điều này dẫn đến tình trạng ô quả giới thiệu dùng để diệt sâu hại. nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí ở xung - Về mức độ sử dụng: khi thấy có sâu hại hoặc quanh các khu vực sản xuất nông nghiệp và khu khi thấy sâu hại xuất hiện tại các ruộng cạnh bên. dân cư. Chất thải từ các nhà máy, khu công nghiệp ngấm vào đất và làm ô nhiễm môi trường - Thói quen sử dụng: Về cơ bản, kiến thức về đất xung quanh khu vực sản xuất nông nghiệp, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông của người dân ở Sapa hạn chế hơn so với mặt nghiệp và sức khỏe của con người. Tại Hải bằng dân trí tại Hải Dương, do sự bất đồng về Dương, nhà máy chế biến phân hữu cơ từ rác thải mặt ngôn ngữ. Song liều lượng cách thức sử sinh hoạt tỉnh Hải Dương được xây dựng với
  10. D.T. Truong, N.T.Q. Anh / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 26-38 35 công suất là 64.000 tấn rác thô/ năm thành phẩm nguồn nước; các xe chở rác ngày đêm gây ô khoảng 12.390 tấn phân hữu cơ/năm. Các địa nhiễm tiếng ồn xung quanh các khu vực dân cư điểm tập kết rác gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm và khu vực trồng lúa. Chất thải công nghiệp tập kết ngay cạnh khu vực ruộng lúa tại Hải Dương Nguồn: Hình ảnh của dự án LEGATO, năm 2014-2015. Tại Sapa, sự thay đổi cảnh quan chủ yếu do - Biến đổi khí hậu: Tại Sapa, biến đổi khí hậu tác động của quá trình đô thị hóa, phát triển cơ dẫn đến điều kiện tự nhiên khá khắc nghiệt như sở hạ tầng phục vụ hoạt động du lịch. Kết quả sương giá, thiếu nước gây khô hạn làm ảnh phỏng vấn cho thấy, 98% người dân nhận thấy hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Những thay đổi có sự thay đổi rõ ràng về cảnh quan xung quanh khí hậu xuất hiện thường xuyên trong cuộc sống khu vực họ ở, trong đó xuất hiện các cảnh quan hàng ngày tại Lào Cai: Ví dụ, băng xuất hiện ở mới tập trung tại các khu vực dịch vụ, các khu Sa Pa, mưa lớn vào mùa đông. Vấn đề thiếu nước vực khai thác khoáng sản, các khu vực dân cư do trong canh tác: Nước sử dụng chủ yếu ở vùng quá trình đô thị hóa. Với vị trí địa lý giáp khu núi, từ mùa xuân. Nông dân chỉ trồng từ mùa vực biên giới, Sapa còn tiềm ẩn nhiều yếu tố mưa (từ tháng Tư đến tháng Chín), mùa khô (từ phức tạp về an ninh biên giới, an ninh chính trị, tháng Mười đến tháng Ba) không đủ nước cho an ninh xã hội và an ninh trong vùng dân tộc, tôn sinh hoạt và nông nghiệp. giáo. Hoạt động xuất, nhập cảnh trái phép, tuyên - Phương thức canh tác lạc hậu: Tại Sapa, truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người, tập quán du canh du cư, nạn khai thác rừng trái vượt cấp, tội phạm, vi phạm pháp luật, tai nạn, tệ phép, cháy rừng thúc đẩy quả trình thoái hóa đất. nạn xã hội còn xảy ra. Công tác nắm tình hình và Phương thức canh tác nông nghiệp hiện nay, xử lý, giải quyết một số vấn đề phức tạp về an người nông dân chủ yếu trồng theo các phương ninh, trật tự tại cơ sở còn lúng túng. Ý thức chấp pháp trồng cũ, tự cung tự cấp là cần thiết và chỉ hành pháp luật trong một bộ phận nhân dân chưa trồng đủ ăn. Mặt khác, nông dân nhận thức rõ cao. Điều này cũng gây những tác động gián tiếp ứng dụng của công nghệ, kỹ thuật sản xuất mới đến quá trình ổn định dân cư, phát triển kinh tế - nhưng họ cho rằng không có tiền để trả cho phí xã hội của địa phương. mua sắm trang thiết bị và hướng dẫn sử dụng công nghệ. 2.1.3. Nguy cơ khác Tại Sapa
  11. 36 D.T. Truong, N.T.Q. Anh / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 26-38 - Sự lỏng lẻo trong công tác quản lý và sử nghề, chiếm 41%. Tuy nhiên, An Xá cũng đứng dụng đất trồng lúa: Những hạn chế trên tạo ra trước nguy cơ ô nhiễm môi trường. Đến An Xá những rào cản cho quá trình quản lý và sử dụng vào những ngày này, sẽ chứng kiến những dòng đất trồng lúa ở Sapa, do diện tích trồng lúa trên nước đen ngòm, ứ đọng, đặc quánh dưới rãnh ruộng bậc thang của từng hộ có thể bị thay đổi tiêu nước hai bên đường và tại những ao nhỏ do các tác động của khí hậu khắc nghiệt, hoặc do trong làng bốc lên mùi hôi thối.6 người dân không canh tác trên khu vực ruộng của gia đình. Quy mô sản xuất nhỏ, cá thể, dàn trải, 2.2. Hàm ý chính sách về chuyển đổi kinh tế - không tập trung. Địa hình đi lại khó khăn khiến sinh thái và xã hội trong phát triển nông nghiệp cán bộ quản lý nông nghiệp không có nhiều điều kiện kiểm định được thực trạng sử dụng đất trồng Phát triển bền vững là mục tiêu chiến lược lúa thường xuyên. Theo người dân, trung bình của ngành nông nghiệp – một ngành sử dụng đa cán bộ nông nghiệp đến trao đổi các vấn đề sản dạng nguồn lực (tự nhiên, xã hội). Nông nghiệp xuất, canh tác nông nghiệp 1-2 lần/năm. Cán bộ Việt Nam là một thế mạnh của Việt Nam, không nông nghiệp thường thông qua người chủ tịch xã chỉ đảm bảo an ninh lương thực mà đã hướng tới hoặc trưởng thôn để tập hợp người dân đến nghe xuất khẩu các mặt hàng nông sản có chất lượng, các thông tin sản xuất nông nghiệp, lịch mùa vụ. trong đó có mặt hàng lúa gạo. Dự án LEGATO Theo phỏng vấn sâu các hộ gia đình, người dân với cách tiếp cận liên ngành đã nhận diện những phun thuốc khi thấy ruộng khác có sâu bệnh hoặc vấn đề chuyển đổi kinh tế sinh thái xã hội của phát hiện trên ruộng có sâu bệnh, hoặc phun theo Sapa và Hải Dương, hai địa bàn có hoạt động thói quen, kinh nghiệm (phun theo kinh nghiệm canh tác lúa nước với các xu hướng phát triển nhận biết thời điểm xuất hiện sâu bệnh). Điều khác nhau. Tại Sapa, áp dụng công nghệ sinh thái này làm suy giảm chất lượng đất nông nghiệp và giúp phát triển các sản phẩm nông nghiệp sạch, sự sự suy giảm các loại sinh vật có ích, gây ô gắn văn hóa truyền thống về canh tác lúa với phát nhiễm nguồn nước. Tình trạng ô nhiễm trong triển hoạt động du lịch sinh thái. Tại Hải Dương, hoạt động công nghiệp, khai thác chế biến áp dụng công nghệ sinh thái trong quản lý và sử khoáng sản chưa được giải quyết triệt để. biến dụng đất trồng lúa, không chỉ góp phần thực hiện đổi khí hậu còn kém, hậu quả thiên tai nặng nề; chiến lược phát triển vùng sản xuất lúa tập trung việc ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng với hiệu quả cao, mà còn góp phần duy trì cảnh sinh học triển khai chưa đồng bộ. quan sinh thái nông nghiệp, kết hợp với dịch vụ văn hóa tâm linh của người Việt, tạo nét riêng Tại Hải Dương, xung đột môi trường phát thu hút khách tham quan đến với Hải Dương. sinh từ quá trình chuyển dịch mục đích sử dụng đất Nông nghiệp chưa được giải quyết triệt để, Từ những kết quả nghiên cứu của dự án cũng nông dân sinh sống tại khu vực xung quanh các chỉ ra rằng: hoạt động canh tác và sản xuất lúa khu công nghiệp và chịu ảnh hưởng từ chất thải gạo đang đối mặt với rất nhiều thách thức, không công nghiệp đã nhiều lần khuyến nghị song tình chỉ là các thách thức nội tại mà còn là những trạng trên chưa thay đổi. Ô nhiễm nguồn nước và thách thức do tác động khách quan của tăng đất xung quanh khu vực sản xuất nông nghiệp từ trưởng và phát triển kinh tế mang lại. Đồng thời việc phát triển làng nghề truyền thống: Thôn An quá trình phỏng vấn với các đối tượng làm chính Xá, xã Quốc Tuấn là làng nghề mây tre đan và sách và đối tượng thụ hưởng chính sách đã chỉ ra làm hương. Nhờ vậy, bộ mặt của thôn được đổi một thực tế rằng: sau một quá trình thực thi chính thay từng ngày. Hiện 95% số đường làng đã bê- sách, chỉ khi tác động âm tính của chính sách tông hóa, nhiều nhà cao tầng kiên cố mọc lên. phát triển kinh tế được bộc lộ một cách sâu sắc Thôn hiện có 969 hộ, trong đó có hơn 330 hộ làm và gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng, thì quá trình khắc phục và điều chỉnh chính sách mới ___ 6 771&z=160
  12. D.T. Truong, N.T.Q. Anh / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 26-38 37 diễn ra, thậm chí là rất chậm do thiếu nguồn lực. (2) Sử dụng các tiêu chí kinh tế - sinh thái – Chỉ khi mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi xã hội trong quy trình hoạch định, thực trường, xung đột xã hội xảy ra, các nhà hoạch thi và đánh giá chính sách phát triển định, các nhà quản lý mới đưa ra các chính sách nông nghiệp; giải quyết hậu quả bằng một chính sách mới, (3) Phát triển hệ thống dữ liệu về chuyển đổi song cũng không thể khẳng định đó là chính sách kinh tế - sinh thái và xã hội qua các năm, tối ưu. giai đoạn Chính vì vậy, vai trò của hoạch định chính (4) Áp dụng các công cụ đánh giá tác động sách về chuyển đổi kinh tế - sinh thái và xã hội đa chiều (kinh tế - sinh thái – xã hội) và có thể coi là một giải pháp phù hợp với bối cảnh top down (với các cơ quan ban hành thực phát triển nông nghiệp hiện nay của Việt Nam. thi và đánh giá chính sách ) với bottom Trong đó, cần có sự thống nhất về triết lý này up (từ dưới lên qua các đánh giá của đối trong hệ thống các văn bản liên quan đến vấn đề tượng thụ hưởng) với các dự án, chính phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí sách phát triển tại các địa phương; hậu của Việt ban hành xuyên suốt từ Trung ương (5) Xây dựng các chỉ báo về chuyển đổi kinh bằng các nghị quyết của Đảng, đến các chiến tế - sinh thái – xã hội để xác định hướng lược, chương trình, dự án, các kế hoạch hành ưu tiên trong chính sách đầu tư (của các động của Chính phủ và của các địa phương. cơ quan quản lý, của các địa phương). Trong định hướng phát triển chung đó, Chiến lược tăng trưởng xanh và thực hiện các báo cáo (6) Áp dụng các chỉ báo về chuyển đổi kinh Đánh giá quốc gia đa chiều [6] có thể được coi tế - sinh thái và xã hội trong các chính là một nỗ lực gần đây nhất, kết hợp với nhiều nỗ sách phát triển vùng, liên vùng lực và chiến lược hiện nay nhằm thúc đẩy hình thành định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam trong bối cảnh ứng phó với biến đổi khí 3. Kết luận hậu. Theo đó, báo cáo của OECD sẽ phân chia Từ phát triển bền vững đến triết lý về chuyển thành 03 giai đoạn: Xác định các vấn đề ràng đổi kinh tế - sinh thái và xã hội là một trong buộc trong phát triển, phân tích chuyên sâu về những vấn đề chính sách quan trọng hiện nay các vấn đề và khuyến nghị chính sách phát triển không chỉ với Việt Nam mà với các quốc gia và cuối cùng là hỗ trợ chính phủ các nước biến đang phát triển hiện nay. Mục tiêu phát triển kinh các khuyến nghị chính sách thành chiến lược cụ tế và các chính sách ưu tiên đầu tư, phát triển thể. [7]. Báo cáo sẽ cung cấp những phân tích sâu kinh tế không đi kèm với đánh giá các tương tác sắc và đa chiều về các lĩnh vực phát triển kinh tế với sinh thái, xã hội đang là một khoảng trống xã hội và sinh thái, góp phần cung cấp luận cứ trong nghiên cứu và ban hành chính sách. Dữ cho hoạch định chính sách phát triển tại Việt liệu về chuyển đổi kinh tế - sinh thái và xã hội sẽ Nam. là nền tảng để xem xét ưu tiên phát triển địa Chuyển đổi kinh tế, sinh thái và xã hội là một phương, phát triển vùng và các ngành. Trong đó, triết lý quan trọng cần được áp dụng trong quy canh tác và sản xuất lúa trong nông nghiệp là một trình chính sách. Đây cũng là một nhu cầu tất yếu ví dụ điển hình về sự cần thiết áp dụng triết lý trong phát triển bền vững nông nghiệp trong thời chuyển đổi kinh tế - sinh thái và xã hội tại Việt gian tới, với một số hàm ý chính sách cụ thể Nam hiện nay. Kết quả của dự án LEGATO đã như sau: giúp nhóm nghiên cứu xác định những hàm ý (1) Xem xét tác động của chính sách phát chính sách về áp dụng triết lý này trong phát triển triển kinh tế với sản xuất nông nghiệp canh tác lúa nói riêng và phát triển nông nghiệp (đặc biệt nhận diện các tác động âm Việt Nam nói chung. Những hàm ý chính sách tính/tiêu cực và ngoại biên âm tính); này là những gợi suy để giúp các nhà hoạch định chính sách hoàn thiện hơn quy trình ban hành,
  13. 38 D.T. Truong, N.T.Q. Anh / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 26-38 thực thi và đánh giá chính sách phát triển bền dmid=2&ItemID=18787 (Truy cập ngày 17 tháng vững trong nông nghiệp hiện nay. 03 năm 2019). [4] Viện Chính sách và Quản lý, Báo cáo nghiên cứu của dự án LEGATO, Hà Nội, 2011. Tài liệu tham khảo [5] Bích Hòa, Các KCN tỉnh Hải Dương hoạt động thành công trong năm 2016, 2017, [1] Phillip Degenhardt, From Sustainable Development to Socio-Ecological Transformation, 8/articleType/ArticleView/articleId/1870/Default. Tài liệu cung cấp bởi Quỹ Rosa Luxemburg, CHLB aspx (Truy cập ngày 20 tháng 04 năm 2019). Đức, 2016. [6] Nhân dân điện tử, Khởi động xây dựng Báo cáo [2] Joachim H. Spangenberg, Sustainable đánh giá quốc gia đa chiều của Việt Nam, Nhân dân development and social, ecological, and economic điện tử, 2019. transformation in Vietnam: Insights for policy, Kỷ yếu tọa đàm quốc tế: Chia sẻ kinh nghiệm giữa Việt 2-khoi-dong-xay-dung-bao-cao-danh-gia-quoc- Nam và CHLB Đức về nghiên cứu và hoạch định gia-da-chieu-cua-viet-nam.html (Truy cập ngày 05 chính sách trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế, sinh tháng 06 năm 2019) thái và xã hội", Phú Yên, Tháng 5/2019. [7] OECD, OECD Development Pathways, Multi- [3] Tổng cục Thống kê, Thông cáo báo chí về tình hình dimensional Country Reviews, 2018 Lao động việc làm quý I năm 2018, 2018, (Truy cập ngày 05 tháng 06 năm 2019).