Dự thảo chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu

pdf 72 trang vanle 2890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Dự thảo chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdu_thao_chuong_trinh_muc_tieu_quoc_gia_ung_pho_voi_bien_doi.pdf

Nội dung text: Dự thảo chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu

  1. MỤC TIÊU QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
  2. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG DỰ THẢO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (Triển khai thực hiện Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ) HÀ NỘI - THÁNG 6/2008
  3. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . MỤC LỤC MỤC LỤC 41 DANH MỤC CÁC BẢNG 43 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 43 BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 44 GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ CHÍNH 46 I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 47 1.1. Tính cấp thiết của Chương trình 47 1.2. Cơ sở pháp lý của Chương trình 48 II. NHẬN ĐỊNH VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM 49 2.1. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam 49 2.2. Nhận định xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam 49 2.3. Nhận định về tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu ở Việt Nam 49 2.3.1. Khả năng dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu 50 2.3.2. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam 50 III. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI CỦA CHƯƠNG TRÌNH 59 3.1 Quan điểm 59 3.2. Mục tiêu của Chương trình 59 3.2.1. Mục tiêu tổng quát 59 3.2.2. Mục tiêu cụ thể 59 3.3. Phương pháp tiếp cận 60 3.4. Phạm vi của Chương trình 60 3.4.1. Phạm vi thời gian 60 3.4.2. Phạm vi không gian 60 IV. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH 61 4.1 Đánh giá mức độ và tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam 61 4.1.1. Chỉ tiêu thực hiện 61 4.1.2. Các hoạt động chính 61 4.2. Xác định các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu 62 4.2.1. Chỉ tiêu thực hiện 62 4.2.2. Các hoạt động chính 62 4.3. Xây dựng chương trình khoa học công nghệ về biến đổi khí hậu 63 4.3.1. Chỉ tiêu thực hiện 63 4.3.2. Các hoạt động chính 63 4.4. Xây dựng các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu 64 4.4.1. Chỉ tiêu thực hiện 64 4.4.2. Các hoạt động chính 64 4.5. Tăng cường năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về biến đổi khí hậu 67 4.5.1. Chỉ tiêu thực hiện 67 4.5.2. Các hoạt động chính 68 4.6. Nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực 68 4.6.1. Chỉ tiêu thực hiện 68 4.6.2. Các hoạt động chính 69 4.7. Lồng ghép với các kế hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH, phát triển ngành và địa phương 70 4.7.1. Chỉ tiêu thực hiện 71 4.7.2. Các nội dung chính 73 4.8. Hợp tác quốc tế 77 4.8.1. Chỉ tiêu thực hiện 77 4.8.2. Các hoạt động chính 78 V. HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 79 Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 41
  4. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . 5.1. Hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường 79 5.1.1. Hiệu quả về kinh tế 79 5.1.2. Hiệu quả về xã hội 79 5.1.3. Hiệu quả về môi trường 79 5.2. Hiệu quả lồng ghép với các chương trình khác 79 VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 81 6.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý 81 6.1.1. Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia và Ban chủ nhiệm Chương trình 81 6.1.2. Trách nhiệm của các cấp chính quyền 83 6.2. Tham gia của các tổ chức xã hội, khối tư nhân và toàn dân 85 6.2.1. Định hướng chung 85 6.2.2. Các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và hộ gia đình 85 6.2.3. Các tổ chức phi chính phủ 86 6.2.4. Khối tư nhân 86 6.3. Phân kỳ thực hiện 87 6.3.1. Giai đoạn I 87 6.3.2. Giai đoạn II 87 6.3.3. Giai đoạn III 87 6.4. Cơ chế tài chính 88 6.4.1. Kinh phí thực hiện 89 6.4.2. Phương thức huy động vốn 90 6.4.3. Phương thức lập kế hoạch vốn của chương trình 91 6.4.4. Công tác giải ngân, thanh quyết toán 92 6.4.5. Chế độ báo cáo 92 6.4.6. Thuế 92 6.5. Giám sát, đánh giá 92 6.5.1. Mục đích và yêu cầu 92 6.5.2. Nội dung giám sát, đánh giá 93 6.5.3. Cơ chế giám sát, đánh giá 94 6.5.4. Thời gian thực hiện giám sát, đánh giá 94 6.5.5. Các chỉ số/chỉ tiêu giám sát, đánh giá 94 6.5.6. Trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá 94 6.6. Những khó khăn trong thực hiện 95 VII. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 96 7.1. Các cơ chế chính sách cần ban hành 96 7.2. Các đề xuất khác 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 PHỤ LỤC I: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI CÁC LĨNH VỰC, NGÀNH VÀ KHU VỰC 101 PHỤ LỤC II: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA CÁC BỘ/NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG 107 PHỤ LỤC III: TIÊU CHÍ LỰA CHỌN CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN 108 PHỤ LỤC IV: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA 110 Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 42
  5. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu và lĩnh vực dễ bị tổn thương Bảng 2.2: Mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng Bảng 2.3: Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng Bảng 4.1: Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tới các mục tiêu thiên niên kỷ DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 6.1: Sơ đồ quản lý và tổ chức thực hiện Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 43
  6. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ tắt Nội dung ATNĐ Áp thấp nhiệt đới BCĐQG Ban chỉ đạo Quốc gia về Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu BĐKH Biến đổi khí hậu Bộ CA Bộ Công an Bộ CT Bộ Công thương Bộ GDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GTVT Bộ Giao thông vận tải Bộ KHCN Bộ Khoa học và Công nghệ Bộ KHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ LĐTBXH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Bộ NG Bộ Ngoại giao Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ NV Bộ Nội vụ Bộ QP Bộ Quốc phòng Bộ TP Bộ Tư pháp Bộ XD Bộ Xây dựng Bộ TNMT Tài nguyên môi trường Bộ TT&TT Bộ Thông tin và Truyền thông Bộ VHTT&DL Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bộ YT Bộ Y tế CDM Cơ chế phát triển sạch CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu CTNS21 Chương trình Nghị sự 21 ĐMC Đánh giá môi trường chiến lược Đoàn TNCSHCM Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ĐTM Đánh giá tác động môi trường GDP Thu nhập quốc dân Hội NDVN Hội Nông dân Việt Nam Hội LHPNVN Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam IPCC Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu KgOE Kilogam dầu quy đổi KHHĐ Kế hoạch hành động KNK Khí nhà kính KP Nghị định thư Kyoto KT - XH Kinh tế xã hội LHQ Liên hiệp quốc NBD Nước biển dâng MTOE Triệu tấn dầu quy đổi ODA Viện trợ phát triển chính thức ppm Phần triệu Tg CO2e Triệu tấn CO2 tương đương ToE Tấn dầu quy đổi UBDT Uỷ ban Dân tộc UNFCCC Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 44
  7. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . VPCP Văn phòng Chính phủ Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 45
  8. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ CHÍNH 1. Thời tiết là các điều kiện khí quyển tại một địa điểm nhất định gồm tổ hợp các yếu tố nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió và mưa, . 2. Khí hậu thường được định nghĩa là trung bình theo thời gian của thời tiết (thường là 30 năm, WMO). 3. Dao động khí hậu là sự dao động xung quanh giá trị trung bình của khí hậu trên quy mô thời gian, không gian đủ dài so với hiện tượng thời tiết riêng lẻ. Ví dụ về dao động khí hậu như hạn hán, lũ lụt kéo dài và các điều kiện khác do chu kỳ El Nino và La Nina gây ra. 4. Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất. 5. Khả năng bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị thương do BĐKH, hoặc không có khả năng ứng phó với những tác động bất lợi của biến đổi khí hậu. 6. Ứng phó với biến đổi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu. 7. Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại. 8. Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính. 9. Kịch bản biến đổi khí hậu là giả định có cơ sở khoa học và tính tin cậy về sự tiến triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa nền kinh tế - xã hội, GDP, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Lưu ý rằng, kịch bản biến đổi khí hậu khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu là nó đưa ra quan điểm về mối ràng buộc giữa phát triển và hành động. 10. Nước biển dâng là sự dâng mực nước của đại dương trên toàn cầu, trong đó không bao gồm triều, nước dâng do bão Nước biển dâng tại một vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 46
  9. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 1.1. Tính cấp thiết của Chương trình Biến đổi khí hậu (BĐKH), mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế giới, nhiệt độ và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng nhanh chưa từng có và đang là mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới. Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới: đến 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 2 - 4%, giá sẽ tăng 13 - 45%, số người bị ảnh hưởng của nạn đói 36-50%; mực nước biển dâng cao gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, và gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Các công trình hạ tầng được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện tại sẽ khó an toàn và cung cấp đầy đủ các dịch vụ trong tương lai. Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,7oC, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm. Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm cho các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Theo tính toán, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3oC và mực nước biển có thể dâng 1 m vào năm 2100. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong năm nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, trong đó vùng đồng bằng sông Hồng và sông Mê Công bị ngập chìm nặng nhất. Nếu mực nước biển dâng 1m sẽ có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với GDP khoảng 10%, Nếu nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất đối với GDP lên tới 25%, khoảng 40 nghìn km2 đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập hàng năm, trong đó 80% diện tích thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập hầu như hoàn toàn. Hậu quả của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước. Các lĩnh vực, ngành, địa phương dễ bị tổn thương và chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu là: nông nghiệp và an ninh lương thực, tài nguyên nước, sức khoẻ, nơi cư trú (nhất là ven biển và miền núi); Các hệ sinh thái biển, ven biển; Các vùng đồng bằng Nam Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, vùng ven biển, vùng núi (nhất là những nơi thường xảy ra lũ quét, sạt lở đất). Nhận thức rõ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, Chính phủ Việt Nam đã sớm tham gia và phê chuẩn Công ước Khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto. Nhiều bộ, ngành, địa phương đã triển khai các chương trình, dự án nghiên cứu tình hình diễn biến và tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, sự phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất và bước đầu thực hiện các giải pháp ứng phó. Tuy vậy, những cố gắng nói trên là chưa đủ để đảm bảo ứng phó có hiệu quả với tác động và nguy cơ của biến đổi khí hậu. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 47
  10. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . Việc xây dựng và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (sau đây gọi tắt là Chương trình) theo Nghị quyết 60/2007/NQ-CP là rất cần thiết và cấp bách. 1.2. Cơ sở pháp lý của Chương trình - Luật bảo vệ Môi trường năm 2005 nêu rõ: Chính phủ Việt Nam sẵn sàng thực hiện các cam kết và nghĩa vụ quốc tế về bảo vệ môi trường mà Việt Nam đã ký. - Công văn số 1357/CP-QHQT ngày 13 tháng 11 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ giao cho Tổng cục KTTV (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) làm cơ quan đầu mối của Chính phủ Việt Nam tham gia và thực hiện Công ước khí hậu và Nghị định thư Kyoto; - Chỉ thị số 35 Chỉ thị số 35/2005/CT-TTg ngày 17/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu tại Việt Nam; - Quyết định số 47/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ TNMT và các bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện Nghị định thư Kyoto và CDM; - Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ giao cho Bộ TNMT chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH toàn cầu. - Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH đã được Chính phủ Việt Nam phê chuẩn ngày 16 tháng 11 năm 1994; Nghị định thư Kyoto được phê chuẩn ngày 25 tháng 9 năm 2002. Từ tháng 2 năm 1995, Việt Nam chính thức trở thành một Bên không thuộc Phụ lục I của Công ước. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 48
  11. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . II. NHẬN ĐỊNH VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam Theo số liệu quan trắc, biến đổi của các yếu tố khí hậu ở Việt Nam có những điểm đáng lưu ý sau: + Nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951 - 2000), nhiệt độ TBN ở Việt Nam đã tăng lên 0,7oC. Nhiệt độ TBN của 4 thập kỷ gần đây (1961 - 2000) cao hơn TBN của 3 thập kỷ trước đó (1931- 1960). Nhiệt độ TBN của thập kỷ 1991 - 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP HCM đều cao hơn trung bình (TB) của thập kỷ 1931 - 1940 lần lượt là 0,8; 0,4 và 0,6oC. Năm 2007, nhiệt độ TBN ở cả 3 nơi trên đều cao hơn TB của thập kỷ 1931 - 1940 là 0,8 - 1,3oC và cao hơn thập kỷ 1991 - 2000: 0,4 - 0,5oC. + Lượng mưa: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa TBN trong 9 thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các vùng khác nhau: Có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống. Trên lãnh thổ Việt Nam, xu thế biến đổi của lượng mưa cũng rất khác nhau giữa các khu vực. + Mực nước biển: Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các trạm Cửa Ông và Hòn Dấu cho thấy, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20 cm, phù hợp với xu thế chung của toàn cầu. + Số đợt không khí lạnh (KKL) ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập kỷ gần đây (cuối XX đầu XXI). Năm 1994 và năm 2007 chỉ có 15-16 đợt KKL bằng 56% trung bình nhiều năm. 6/7 trường hợp có số đợt KKL trong mỗi tháng mùa đông (XI - III) thấp dị thường (0-1 đợt) cũng rơi vào 2 thập kỷ gần đây (3/1990, 1/1993, 2/1994, 12/1994, 2/1997, 11/1997). Một biểu hiện dị thường gần đây nhất về khí hậu trong bối cảnh BĐKH toàn cầu là đợt KKL gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp. + Bão, vào những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều hơn, quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía Nam và mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn. + Số ngày mưa phùn TBN ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ 1981 - 1990 và chỉ còn gần một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây. 2.2. Nhận định xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam Nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30C và năm 2100. Lượng mưa có xu thế biến đổi không đồng đều giữa các vùng, có thể tăng (từ 0% đến 10%) vào mùa mưa và giảm (từ 0% đến 5%) vào mùa khô. Tính biến động của mưa tăng lên. Mực nước trung bình trên toàn dải bờ biển Việt Nam có thể dâng lên 100 cm vào năm 2100. 2.3. Nhận định về tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu ở Việt Nam Việt Nam đang đối mặt với nhiều tác động của BĐKH bao gồm tác động đến cuộc sống, sinh kế, tài nguyên thiên nhiên, cấu trúc xã hội, hạ tầng kỹ thuật và nền kinh tế. Việt Nam được đánh giá là một trong năm quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH và mực nước biển dâng. Để ứng phó với BĐKH cần phải có những đầu tư thích đáng và nỗ lực của toàn xã hội. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 49
  12. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . 2.3.1. Khả năng dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu Các số liệu và phân tích cho thấy BĐKH có những tác động tiềm tàng đến các lĩnh vực, các địa phương và các cộng đồng khác nhau của Việt Nam. BĐKH làm tăng khả năng bị tổn thương và tạo nguy cơ làm chậm hoặc đảo ngược quá trình phát triển. Những người nghèo nhất, thường tập trung ở các vùng nông thôn, đặc biệt ở vùng ven biển và các khu vực miền núi là đối tượng chịu nguy cơ tổn thương lớn nhất do BĐKH. Khả năng tổn thương cần được đánh giá đối với từng lĩnh vực, khu vực và cộng đồng, cả hiện tại và tương lai. Khả năng tổn thương do BĐKH (bao gồm cả những biến động khí hậu và các hiện tượng khí hậu cực đoan) đối với một hệ thống phụ thuộc vào tính chất, độ lớn, mức độ biến động khí hậu và những áp lực do BĐKH mà hệ thống đó phải hứng chịu, tính nhạy cảm cũng như năng lực thích ứng của hệ thống đó. Năng lực thích ứng của một hệ thống phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của hệ thống đó. Tác động tổng hợp của BĐKH đối với hệ thống càng lớn và năng lực thích ứng của hệ thống càng nhỏ thì khả năng tổn thương càng lớn. Ở Việt Nam, những lĩnh vực/đối tượng được đánh giá là dễ bị tổn thương do BĐKH bao gồm: nông nghiệp và an ninh lương thực, tài nguyên nước, sức khoẻ, nơi cư trú (nhất là ven biển và miền núi); Các hệ sinh thái biển, ven biển (xem Bảng 2.1 và 2.3). Các khu vực dễ bị tổn thương bao gồm dải ven biển (kể cả những đồng bằng, đặc biệt là những vùng hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão, nước dâng do bão, lũ lụt), vùng núi (nhất là những nơi thường xảy ra lũ quét, sạt lở đất) (xem Bảng 2.1). Các cộng đồng dễ bị tổn thương bao gồm: nông dân, ngư dân (nhất là ở những khu vực dễ bị tổn thương), các dân tộc thiểu số ở miền núi, người già, phụ nữ, trẻ em và các tầng lớp nghèo nhất ở các đô thị là những đối tượng ít có cơ hội lựa chọn (xem Bảng 2.1). 2.3.2. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam Theo kết quả đánh giá cho toàn cầu của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) và những nghiên cứu sơ bộ ban đầu của các nhà khoa học Việt Nam, tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với nước ta là nghiêm trọng và cần được nghiên cứu sâu thêm. 1) Tóm tắt những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu Những tác động nghiêm trọng nhất của BĐKH đối với Việt Nam có thể được tóm tắt như sau: a) Tác động của nước biển dâng Việt Nam có bờ biển dài 3.260km, hơn một triệu km2 lãnh hải và trên 3000 hòn đảo gần bờ và hai quần đảo xa bờ, nhiều vùng đất thấp ven biển, trong đó trên 80% diện tích đồng bằng sông Cửu Long và trên 30% diện tích đồng bằng sông Hồng - Thái Bình có độ cao dưới 2,5m so với mặt biển. Những vùng này hàng năm phải chịu ngập lụt nặng nề trong mùa mưa và hạn hán, xâm nhập mặn trong mùa khô. BĐKH và nước biển dâng sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng nói trên, làm tăng diện tích ngập lụt, gây khó khăn cho thoát nước, tăng xói lở bờ biển và nhiễm mặn nguồn nước ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt, gây rủi ro lớn đối với các công Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 50
  13. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . trình xây dựng ven biển như đê biển, đường giao thông, bến cảng, các nhà máy, các đô thị và khu dân cư ven biển. Mực nước biển dâng và nhiệt độ nước biển tăng ảnh hưởng đến các hệ sinh thái biển và ven biển, gây nguy cơ đối với các rạn san hô và rừng ngập mặn, ảnh hưởng xấu đến nền tảng sinh học cho các hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản ven biển. Tất cả những điều trên đây đòi hỏi phải có đầu tư rất lớn để xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, nhằm ứng phó với mực nước biển dâng, phát triển hạ tầng kỹ thuật, di dời và xây dựng các khu dân cư và đô thị có khả năng thích ứng cao với nước biển dâng. b) Tác động của sự nóng lên toàn cầu Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch chuyển các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nước ngọt, làm thay đổi cơ cấu các loài thực vật và động vật ở một số vùng, một số loài có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn đến suy giảm tính đa dạng sinh học. Đối với sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ có thể bị thay đổi ở một số vùng, trong đó vụ đông ở miền Bắc có thể bị rút ngắn lại hoặc thậm chí không còn vụ đông, vụ mùa kéo dài hơn. Điều đó đòi hỏi phải thay đổi kỹ thuật canh tác. Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn, kể cả các nhiệt độ cực đại và cực tiểu, cùng với biến động của các yếu tố thời tiết khác và thiên tai làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh dẫn đến giảm năng xuất và sản lượng, tăng nguy cơ và rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lương thực. Nhiệt độ tăng và độ ẩm cao làm gia tăng sức ép về nhiệt đối với cơ thể con người, nhất là người già và trẻ em, làm tăng bệnh tật, đặc biệt là các bệnh nhiệt đới, bệnh truyền nhiễm thông qua sự phát triển của các loài vi khuẩn, các côn trùng và vật chủ mang bệnh, chế độ dinh dưỡng và vệ sinh môi trường suy giảm. Sự gia tăng của nhiệt độ còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác như năng lượng, giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng, du lịch, thương mại, liên quan đến chi phí gia tăng cho việc làm mát, thông gió, bảo quản và vận hành thiết bị, phương tiện, sức bền vật liệu. c) Tác động của các hiện tượng khí hậu cực đoan Sự gia tăng của các hiện tượng khí hậu cực đoan và thiên tai, cả về tần số và cường độ do BĐKH là mối đe doạ thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với tất cả các lĩnh vực, các vùng và các cộng đồng. Bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lớn, nắng nóng, tố lốc là thiên tai xảy ra hàng năm ở nhiều vùng trong cả nước, gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống. BĐKH sẽ làm cho các thiên tai nói trên trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm hoạ, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc xoá đi những thành quả nhiều năm của sự phát triển, trong đó những thành quả thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Những vùng/khu vực được dự tính chịu tác động lớn nhất của các hiện tượng khí hậu cực đoan nói trên là dải ven biển Trung Bộ, vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. 2) Tác động tiềm tàng của BĐKH đối với các lĩnh vực và khu vực a) Tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nước Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 51
  14. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . Tài nguyên nước đang chịu thêm nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở một số vùng, mùa. Khó khăn này sẽ ảnh hưởng đến nông nghiệp, cung cấp nước ở nông thôn, thành thị và sản xuất điện. Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ nghiêm trọng vào mùa mưa, và hạn hán vào mùa khô, gây khó khăn cho việc cấp nước và tăng mâu thuẫn trong sử dụng nước. Trên các sông lớn như sông Hồng và sông Cửu Long, xu hướng giảm nhiều hơn đối với dòng chảy năm và dòng chảy kiệt; xu thế tăng nhiều hơn đối với dòng chảy lũ. b) Tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp và an ninh lương thực BĐKH có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dich của gia súc, gia cầm. Ngành nông nghiệp đối mặt với nhu cầu lớn về phát triển giống cây trồng và vật nuôi nhằm giảm thiểu rủi ro do BĐKH và các hiện tượng khí hậu cực đoan. Với sự nóng lên trên phạm vi toàn lãnh thổ, thời gian thích nghi của cây trồng nhiệt đới mở rộng và của cây trồng á nhiệt đới thu hẹp lại. Ranh giới của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía vùng núi cao hơn và các vĩ độ phía Bắc. Phạm vi thích nghi của cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp thêm. Vào những năm 2070, cây á nhiệt đới ở vùng núi chỉ có thể sinh trưởng ở những độ cao trên 100 - 500m và lùi xa hơn về phía Bắc 100 - 200 km so với hiện nay. BĐKH có khả năng làm tăng tần số, cường độ, tính biến động và tính cực đoan của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, tố, lốc, các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mưa như thời tiết khô nóng, lũ, ngập úng hay hạn hán, rét hại, xâm nhập mặn, sâu bệnh, làm giảm năng suất và sản lượng của cây trồng và vật nuôi. BĐKH gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Một phần đáng kể diện tích đất nông nghiệp ở vùng đất thấp đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long bị ngập mặn do nước biển dâng, nếu không có các biện pháp ứng phó thích hợp. c) Tác động của biến đổi khí hậu đối với lâm nghiệp Do BĐKH, hệ sinh thái rừng bị ảnh hưởng theo các chiều hướng khác nhau: - Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động xấu đến rừng tràm và rừng trồng trên đất bị nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ. - Ranh giới rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có thể dịch chuyển. Rừng cây họ dầu mở rộng lên phía Bắc và các dải cao hơn, rừng rụng lá với nhiều cây chịu hạn phát triển mạnh. - Nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng dồi dào thúc đẩy quá trình quang hợp dẫn đến tăng cường quá trình đồng hóa của cây xanh. Tuy vậy, chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm. - Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài thực vật quan trọng như trầm hương, hoàng đàn, pơmu, gỗ đỏ, lát hoa, gụ mật, có thể bị suy kiệt. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 52
  15. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . - Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu bệnh, dịch bệnh d) Tác động của biến đổi khí hậu đối với thủy sản Hiện tượng nước biển dâng và ngập mặn gia tăng dẫn đến các hậu quả sau đây: - Nước mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp của một số loài thủy sản nước ngọt. - Rừng ngập mặn hiện có bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hệ sinh thái của một số loài thủy sản. - Khả năng cố định chất hữu cơ của hệ sinh thái rong biển giảm, dẫn đến giảm nguồn cung cấp sản phẩm quang hợp và chất dinh dưỡng cho sinh vật đáy. Do vậy, chất lượng môi trường sống của nhiều loại thủy sản xấu đi. Nhiệt độ tăng cũng dẫn đến một số hậu quả: - Gây ra hiện tượng phân tầng nhiệt độ rõ rệt trong thủy vực nước đứng, ảnh hưởng đến quá trình sinh sống của sinh vật. - Một số loài di chuyển lên phía Bắc hoặc xuống sâu hơn làm thay đổi cơ cấu phân bố thủy sinh vật theo chiều sâu. - Quá trình quang hóa và phân huỷ các chất hữu cơ nhanh hơn, ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của sinh vật. Các sinh vật tiêu tốn nhiều năng lượng hơn cho quá trình hô hấp cũng như các hoạt động sống khác làm giảm năng suất và chất lượng thủy sản. - Suy thoái và phá huỷ các rạn san hô, thay đổi các quá trình sinh lý, sinh hóa diễn ra trong mối quan hệ cộng sinh giữa san hô và tảo. - Cường độ và lượng mưa lớn làm cho nồng độ muối giảm đi trong một thời gian dẫn đến sinh vật nước lợ và ven bờ, đặc biệt là nhuyễn thể hai vỏ (nghêu, ngao, sò, ) bị chết hàng loạt do không chống chịu nổi với nồng độ muối thay đổi. Đối với nguồn lợi hải sản và nghề cá, BĐKH gây ra các tác động: - Nước biển dâng làm cho chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi. Kết quả là các quần xã hiện hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ lượng giảm sút. - Nhiệt độ tăng làm cho nguồn thủy hải sản bị phân tán. Các loài cá cận nhiệt đới có giá trị kinh tế cao bị giảm đi hoặc mất hẳn. Cá ở các rạn san hô đa phần bị tiêu diệt. - Các loài thực vật nổi, mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn cho động vật nổi bị huỷ diệt, làm giảm mạnh động vật nổi, do đó làm giảm nguồn thức ăn chủ yếu của các động vật tầng giữa và tầng trên. đ) Tác động của biến đổi khí hậu đối với năng lượng Nước biển dâng gây các tác động sau đây: - Ảnh hưởng tới hoạt động của các dàn khoan được xây dựng trên biển, hệ thống dẫn khí và các nhà máy điện chạy khí được xây dựng ven biển, làm tăng chi phí bảo dưỡng, duy tu, vận hành máy móc, phương tiện, - Các trạm phân phối điện trên các vùng ven biển phải tăng thêm năng lượng tiêu hao cho bơm tiêu nước ở các vùng thấp ven biển. Mặt khác, dòng chảy các sông lớn có công trình thủy điện cũng chịu ảnh hưởng đáng kể. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 53
  16. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . Nhiệt độ tăng cũng gây tác động đến ngành năng lượng: - Tăng chi phí thông gió, làm mát hầm lò khai thác và làm giảm hiệu suất, sản lượng của các nhà máy điện. - Tiêu thụ điện cho sinh hoạt gia tăng và chi phí làm mát trong các ngành công nghiệp, giao thông, thương mại và các lĩnh vực khác cũng gia tăng đáng kể. - Nhiệt độ tăng kèm theo lượng bốc hơi tăng kết hợp với sự thất thường trong chế độ mưa dẫn đến thay đổi lượng nước dự trữ và lưu lượng vào của các hồ thủy điện. - BĐKH theo hướng gia tăng cường độ mưa và lượng mưa bão cũng ảnh hưởng, trước hết đến hệ thống dàn khoan ngoài khơi, hệ thống vận chuyển dầu và khí vào bờ, hệ thống truyền tải và phân phối điện, - Yêu cầu hạn chế tốc độ tăng phát thải KNK cũng ảnh hưởng đến hoạt động của ngành năng lượng. e) Tác động của biến đổi khí hậu đối với giao thông vận tải BĐKH có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giao thông vận tải, một ngành tiêu thụ nhiều năng lượng và phát thải KNK không ngừng tăng lên trong tương lai nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc kiểm soát và hạn chế tốc độ tăng phát thải KNK đòi hỏi ngành phải đổi mới và áp dụng các công nghệ ít chất thải và công nghệ sạch dẫn đến tăng chi phí lớn. Để ứng phó với BĐKH, nước biển dâng và các thiên tai gia tăng, ngành GTVT cần qui hoạch, thiết kế lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao thông trên đất liền, trên biển và ven biển, các bến cảng, kho bãi, luồng lạch, giao thông thuỷ nội địa, nhất là ở các vùng đồng bằng ven biển và miền núi. Xây dựng các tiêu chuẩn, qui phạm kỹ thuật phù hợp với BĐKH. Nhiệt độ tăng làm tiêu hao năng lượng của các động cơ, trong đó có các yêu cầu làm mát, thông gió trong các phương tiện giao thông cũng góp phần tăng chi phí trong ngành GTVT. g) Tác động của biến đổi khí hậu đối với công nghiệp và xây dựng Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, phát triển nhanh trong quá trình CNH, HĐH. Các khu công nghiệp là các cơ sở kinh tế quan trọng của đất nước đang và sẽ được xây dựng nhiều ở vùng đồng bằng phải đối diện nhiều hơn với nguy cơ ngập lụt và thách thức trong thoát nước do nước lũ từ sông và tăng mực nước biển. Vấn đề này đòi hỏi các đánh giá và tăng đầu tư lớn trong xây dựng các khu công nghiệp và đô thị, các hệ thống đê biển, đê sông để bảo vệ, hệ thống tiêu thoát nước, áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, đặc biệt những khu công nghiệp có rác thải và hóa chất độc hại được xây dựng trên vùng đất thấp. BĐKH làm tăng khó khăn trong việc cung cấp nước và nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp và xây dựng như dệt may, chế tạo, khai thác và chế biến khoáng sản, nông, lâm, thủy, hải sản, xây dựng công nghiệp và dân dụng, công nghệ hạt nhân, thông tin, truyền thông, v.v. Các điều kiện khí hậu cực đoan gia tăng cùng với thiên tai làm cho tuổi thọ của vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị và các công trình giảm đi, đòi hỏi những chi phí tăng lên để khắc phục. BĐKH còn đòi hỏi các ngành này phải xem xét lại các quy hoạch, các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành nhằm thích ứng với BĐKH. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 54
  17. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . h) Tác động của biến đổi khí hậu đối với sức khỏe con người Nhiệt độ tăng làm tăng tác động tiêu cực đối với sức khỏe con người, dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh. Tình trạng nóng lên làm thay đổi cấu trúc mùa nhiệt hàng năm. Ở miền Bắc, mùa đông sẽ ấm lên, dẫn tới thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của con người. BĐKH làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới: sốt rét, sốt xuất huyết, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh, làm tăng số lượng người bị bệnh nhiễm khuẩn dễ lây lan, Thiên tai như bão, tố, nước dâng, ngập lụt, hạn hán, mưa lớn và sạt lở đất v.v gia tăng về cường độ và tần số làm tăng số người bị thiệt mạng và ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe thông qua ô nhiễm môi trường, suy dinh dưỡng, bệnh tật do những đổ vỡ của kế hoạch dân số, kinh tế – xã hội, cơ hội việc làm và thu nhập. Những đối tượng dễ bị tổn thương nhất là những nông dân nghèo, các dân tộc thiểu số ở miền núi, người già, trẻ em và phụ nữ. i) Tác động của biến đổi khí hậu đến văn hóa, thể thao, du lịch, thương mại và dịch vụ BĐKH có tác động trực tiếp đến các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, thương mại và dịch vụ và có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các tác động tiêu cực đến các lĩnh vực khác như giao thông, vận tải, xây dựng, nông nghiệp, sức khỏe cộng đồng Nước biển dâng ảnh hưởng đến các bãi tắm ven biển, một số bãi có thể mất đi, một số khác bị đẩy sâu vào đất liền, ảnh hưởng đến việc khai thác, làm tổn hại đến các công trình di sản văn hóa, lịch sử, các khu bảo tồn, các khu du lịch sinh thái, các sân gôn ở vùng thấp ven biển và các công trình hạ tầng liên quan khác có thể bị ngập, di chuyển hay ngừng trệ, làm gia tăng chi phí cho việc cải tạo, di chuyển và bảo dưỡng. Nhiệt độ tăng và sự rút ngắn mùa lạnh làm giảm tính hấp dẫn của các khu du lịch, nghỉ dưỡng nổi tiếng trên núi cao, trong khi mùa du lịch mùa hè có thể kéo dài thêm (xem Bảng 2.2. và 2.3). Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 55
  18. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . Bảng 2.1: Khả năng tổn thương do biến đổi khí hậu Yếu tố tác Vùng nhạy cảm, Cộng đồng dễ bị Ngành/đối tượng dễ bị tổn thương động dễ bị tổn thương tổn thương Sự gia tăng - Vùng núi: Đông - Nông nghiệp và an ninh lương thực - Nông dân nghèo nhiệt độ Bắc, Tây Bắc và Bắc - Thủy sản - Các dân tộc thiểu Trung Bộ - Các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng số, người già, trẻ - Đồng bằng Bắc Bộ sinh học em, phụ nữ - Tài nguyên nước - Năng lượng (sản xuất và tiêu thụ) - Sức khỏe cộng đồng Nước biển - Dải ven biển, nhất là - Nông nghiệp và an ninh lương thực - Dân cư ven biển, dâng những vùng thường - Thủy sản nhất là nông dân bị ảnh hưởng của - Các hệ sinh thái biển và ven biển nghèo, ngư dân bão, nước dâng, lũ - Tài nguyên nước (nước mặt, nước - Người già, phụ nữ, lụt (đồng bằng sông ngầm) trẻ em Cửu Long, sông - Năng lượng Hồng, ven biển - Du lịch Trung Bộ - Hạ tầng kỹ thuật, khu công nghiệp - Hải đảo - Sức khỏe cộng đồng - Nơi cư trú Lũ lụt, lũ - Dải ven biển (bao - Nông nghiệp và an ninh lương thực - Dân cư ven biển quét và sạt gồm cả đồng bằng - Thủy sản - Dân cư miền núi, lở đất châu thổ và các vùng - Giao thông vận tải nhất là dân tộc đất ngập nước: đồng - Tài nguyên nước thiểu số bằng và ven biển - Hạ tầng kỹ thuật - Người già, phụ nữ, Bắc Bộ, ĐBSCL, - Nơi cư trú trẻ em ven biển Trung Bộ) - Sức khỏe và đời sống - Vùng núi: Tây Bắc, - Thương mại và Du lịch Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên Bão và áp - Dải ven biển, nhất là - Nông nghiệp và an ninh lương thực - Dân cư ven biển, thấp nhiệt Trung Bộ, đồng - Thủy sản nhất là ngư dân đới bằng sông Hồng, - Giao thông vận tải - Người già, phụ nữ, sông Cửu Long - Năng lượng trẻ em - Hải đảo - Các hoạt động trên biển và ven biển khác - Hạ tầng kỹ thuật - Nơi cư trú - Sức khoẻ và đời sống - Thương mại và Du lịch Hạn hán - Trung Bộ, nhất là - Nông nghiệp và an ninh lương thực - Nông dân, nhất là Nam Trung Bộ - Tài nguyên nước các dân tộc thiểu - Đồng bằng và Trung - Năng lượng (thuỷ điện) số ở Nam Trung du Bắc Bộ - Giao thông thuỷ Bộ và Tây Nguyên - Đồng bằng sông Cửu - Sức khoẻ và đời sống - Người già, phụ nữ, Long trẻ em - Tây Nguyên Các hiện - Dải ven biển Trung - Nông nghiệp và an ninh lương thực - Nông dân, nhất là tượng khí Bộ - Sức khoẻ và đời sống ở miền núi Bắc Bộ hậu cực - Vùng núi và Trung và Trung Bộ đoan khác du Bắc Bộ - Người già, phụ nữ, trẻ em Ghi chú: (*) Các hiện tượng khí hậu cực đoan khác gồm: Các đợt nắng nóng và số ngày nắng nóng, các đợt rét và số ngày rét đậm, rét hại, mưa cực lớn, dông, tố, lốc, Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 56
  19. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . Bảng 2.2: Mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng Mức độ nhạy Ngành/đối tượng cảm, dễ bị Khả năng thích ứng tổn thương Tài nguyên nước Rất nhạy cảm Có thể thích ứng với một giá nhất định Nông nghiệp và an ninh lương Rất nhạy cảm Có thể thích ứng với một giá nhất định thực Các hệ sinh thái biển và ven biển Rất nhạy cảm Chưa rõ hoặc khó thích ứng Lâm nghiệp Nhạy cảm Có thể thích ứng với một giá nhất định Thuỷ sản Nhạy cảm Có thể thích ứng với một giá nhất định Thuỷ lợi (chủ yếu là các công Nhạy cảm Có thể thích ứng với một giá nhất định trình) Năng lượng Nhạy cảm Có thể thích ứng với một giá nhất định Giao thông vận tải Nhạy cảm Có thể thích ứng với một giá nhất định Công nghiệp và Xây dựng Nhạy cảm Có thể thích ứng với một giá nhất định Văn hoá, Thể thao, Du lịch và Nhạy cảm Có thể thích ứng với một giá nhất định nghỉ ngơi Thương mại và Dịch vụ Nhạy cảm Có thể thích ứng với một giá nhất định Nơi cư trú Nhạy cảm Có thể thích ứng với một giá nhất định Sức khoẻ Nhạy cảm Có thể thích ứng với một giá nhất định Di cư Nhạy cảm Có thể thích ứng với một giá nhất định Cảnh quan tự nhiên Nhạy cảm Chưa rõ Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 57
  20. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . Bảng 2.3: Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng Ngành, Các yếu tố tác động Các hiện tượng lĩnh vực, Nhiệt độ Nước biển Bão và Lũ lụt Hạn hán khí hậu cực tăng dâng ATNĐ đối tượng đoan khác(*) Nông nghiệp và Cao Cao Cao Cao Cao Cao an ninh lương thực Thuỷ sản Cao Cao Cao Cao Trung bình Trung bình Trung Trung Năng lượng Cao Trung bình Cao Trung bình bình bình Công Trung Trung Cao Cao Trung bình Trung bình nghiệp bình bình Giao thông Cao Cao Cao Cao Trung bình Trung bình vận tải Xây dựng Cao Cao Cao Cao Trung bình Cao Du lịch Trung bình Cao Cao Cao Trung bình Trung bình Trung Sức khoẻ Cao Trung bình Cao Cao Cao bình Các hệ sinh Trung Trung thái tự nhiên Cao Cao Trung bình Trung bình bình bình và ĐDSH Tài nguyên Trung Cao Cao Cao Cao Trung bình nước bình Nơi cư trú Trung bình Cao Cao Cao Trung bình Trung bình Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 58
  21. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . III. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI CỦA CHƯƠNG TRÌNH 3.1 Quan điểm 1. Ứng phó với BĐKH phải được tiến hành trên nguyên tắc phát triển bền vững, tổng hợp, ngành/liên ngành, vùng/liên vùng, bình đẳng về giới, xóa đói giảm nghèo; 2. Các hoạt động ứng phó với BĐKH phải được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; ứng phó với những tác động cấp bách trước mắt và những tác động tiềm tàng về lâu dài; Việc đầu tư cho ứng phó với BĐKH là hiệu quả về kinh tế trong giảm nhẹ những tổn thất nặng nề về sau; 3. Ứng phó với BĐKH là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị, của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và mọi người dân; ứng phó với biến đổi khí hậu mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu; 4. Các nhiệm vụ ứng phó với BĐKH phải được lồng ghép với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ở các cấp, các ngành, vào quy trình đánh giá môi trường chiến lược, trong các văn bản quy phạm pháp luật và thể chế chính sách; 5. Thực hiện đúng theo quan điểm đã được xác định trong Công ước “Trách nhiệm chung nhưng có phân biệt”. Việt Nam sẽ thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nhẹ BĐKH nếu có sự hỗ trợ đầy đủ về vốn và chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển và các nguồn tài trợ quốc tế khác. 3.2. Mục tiêu của Chương trình 3.2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu chiến lược của Chương trình là nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam trong từng giai đoạn cụ thể nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của đất nước, bảo vệ cuộc sống của nhân dân, phòng, tránh và giảm thiểu những hiểm họa của BĐKH; tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ BĐKH, bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất. 3.2.2. Mục tiêu cụ thể 1) Đánh giá được mức độ biến đổi của khí hậu Việt Nam do BĐKH toàn cầu; Đánh giá được mức độ tác động của BĐKH đối với các lĩnh vực, ngành và các địa phương; 2) Tăng cường được các hoạt động KHCN nhằm xác lập các cơ sở khoa học và thực tiễn cho các giải pháp ứng phó với BĐKH; 3) Xây dựng và triển khai được các kế hoạch hành động của các bộ/ngành và địa phương ứng phó với BĐKH và triển khai được các dự án thí điểm; 4) Lồng ghép được các hoạt động tương ứng của Chương trình vào các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH, phát triển ngành và các địa phương; 5) Củng cố và tăng cường được năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về BĐKH; 6) Nâng cao được nhận thức, trách nhiệm tham gia của cộng đồng và phát triển nguồn nhân lực; Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 59
  22. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . 7) Tăng cường được sự hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của quốc tế trong ứng phó với BĐKH, tận dụng các cơ hội phát triển theo hướng các bon thấp và cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hiệu quả hệ thống khí hậu. 3.3. Phương pháp tiếp cận 1) Tham vấn cộng đồng, phản hồi hai chiều, trong đó chú trọng đến cộng đồng ở địa phương, sự tổn thương và các nhu cầu cấp bách của địa phương về thích ứng với BĐKH; 2) Tiếp cận đa ngành/lĩnh vực, khu vực, các cấp và các tổ chức xã hội, đặc biệt là phát huy tính chủ động của các ngành, các địa phương; 3) Kế thừa các chiến lược, mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế xã hội và các chiến lược phát triển của các ngành, địa phương. Đúc kết và phát huy các kiến thức, kinh nghiệm dân gian, địa phương, truyền thống trong ứng phó với thiên tai và các khí hậu cực đoan; 4) Dựa vào các tổ chức hiện có của quốc gia, địa phương, ngành; các nguồn lực trong nước và sự giúp đỡ của quốc tế; 5) Mềm dẻo, đơn giản, dễ hiểu. 3.4. Phạm vi của Chương trình 3.4.1. Phạm vi thời gian - Giai đoạn I (2008-2010): Giai đoạn Khởi động - Giai đoạn II (2011-2015): Giai đoạn Triển khai - Giai đoạn III (sau 2015): Giai đoạn Phát triển 3.4.2. Phạm vi không gian - Toàn quốc. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 60
  23. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . IV. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH 4.1 Đánh giá mức độ và tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam Nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện ngay trong giai đoạn 2008-2010 là đánh giá diễn biến khí hậu; xây dựng kịch bản BĐKH và đánh giá tác động của BĐKH đến các lĩnh vực, các ngành và các địa phương. 4.1.1. Chỉ tiêu thực hiện 1) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010 - Hoàn thành việc đánh giá mức độ, tính chất và xu thế biến đổi của các yếu tố và hiện tượng khí hậu ở Việt Nam; - Hoàn thành việc xây dựng các kịch bản về BĐKH và nước biển dâng ở Việt Nam có cơ sở khoa học và thực tiễn; - Hoàn thành việc đánh giá tác động của BĐKH và nước biển dâng đến lĩnh vực, ngành và địa phương nhạy cảm và dễ bị tổn thương do BĐKH (Tài nguyên nước, Thủy lợi, Nông nghiệp, Sức khỏe, Sinh kế, vùng đồng bằng và ven biển). 4.1.2. Các hoạt động chính a) Đánh giá dao động và biến đổi khí hậu ở Việt Nam - Xây dựng phương pháp luận để đánh giá dao động và biến đổi khí hậu; - Đánh giá mức độ dao động và tính chất của các yếu tố và hiện tượng khí hậu, đặc biệt là nhiệt độ, lượng mưa, thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan; - Đánh giá xu thế biến đổi của các yếu tố khí hậu: nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển, thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán, ). b) Xây dựng các kịch bản BĐKH cho Việt Nam - Xây dựng các kịch bản BĐKH và nước biển dâng cho các vùng theo các kịch bản phát thải KNK toàn cầu và khu vực. c) Đánh giá tác động của BĐKH đến các lĩnh vực, các ngành, và các địa phương Trên cơ sở số liệu quan trắc trong những thập niên gần đây và các kịch bản BĐKH đã được xây dựng và lựa chọn, đánh giá tác động trước mắt và lâu dài của BĐKH đến các lĩnh vực, các ngành và các địa phương; đặc biệt là các lĩnh vực và địa phương nhạy cảm và dễ bị tổn thương do tác động của BĐKH. - Đánh giá tác động của BĐKH đến các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, ); - Đánh giá tác động của BĐKH đến các lĩnh vực và các ngành (Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản, Năng lượng, Xây dựng, Công nghiệp, Giao thông vận tải, Y tế và sức khỏe, Sinh kế, Du lịch ); - Đánh giá tác động của BĐKH đối với các khu vực (đồng bằng Nam Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, dải ven biển và hải đảo, vùng núi và cao nguyên, đô thị và khu công nghiệp); Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 61
  24. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . - Xác định các lĩnh vực, các khu vực ưu tiên theo các tiêu chí xác định; - Đánh giá các cơ hội của Việt Nam trong ứng phó với BĐKH. BĐKH có tác động tiêu cực đến phát triển KT-XH, nhưng cũng là cơ hội cho việc phát triển công nghệ thân thiện với môi trường. Ứng phó với BĐKH cũng tạo ra những cơ hội kinh doanh với các thị trường mới về công nghệ năng lượng, hàng hóa; và dịch vụ tiêu thụ ít cacbon sẽ được mở ra. Sự biến đổi công nghệ năng lượng và cơ cấu của các nền kinh tế tạo ra cơ hội thuận lợi để phân lập tăng trưởng với phát thải. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì cơ hội sử dụng Quỹ đa phương ứng phó với BĐKH và các nguồn vốn ứng phó khác của các nước; cơ hội về CDM cũng cần được xem xét. 4.2. Xác định các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu Trên cơ sở kết quả đánh giá tác động của BĐKH và khả năng tổn thương do BĐKH đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương, xây dựng và lựa chọn các giải pháp ứng phó với BĐKH. 4.2.1. Chỉ tiêu thực hiện 1) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010 - Hoàn thành việc xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH trong các lĩnh vực, ngành và địa phương nhạy cảm và dễ bị tổn thương do BĐKH và nước biển dâng; - Thực hiện một số dự án thí điểm về ứng phó với BĐKH đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương nhạy cảm và dễ bị tổn thương do BĐKH và nước biển dâng. 2) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015 - Hoàn thành việc xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương; - Triển khai bước đầu các giải pháp ứng phó đã được lựa chọn đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương theo kế hoạch hành động. 4.2.2. Các hoạt động chính - Nghiên cứu, xác định các giải pháp ứng phó với BĐKH đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương; - Đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường của các giải pháp đã được xác định; - Lựa chọn các giải pháp ưu tiên đối với từng lĩnh vực, ngành và địa phương theo các tiêu chí xác định; - Xây dựng và triển khai một số dự án thí điểm ứng phó với BĐKH đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương nhạy cảm và dễ bị tổn thương do BĐKH và nước biển dâng; - Triển khai bước đầu các giải pháp ứng phó với BĐKH đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương theo kế hoạch hành động. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 62
  25. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . Phụ lục I trình bày các giải pháp chủ yếu ứng phó với BĐKH đối với các lĩnh vực, ngành và khu vực. 4.3. Xây dựng chương trình khoa học công nghệ về biến đổi khí hậu Xây dựng và triển khai chương trình khoa học công nghệ quốc gia nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các thể chế, chính sách và kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH; tham gia tích cực vào các hoạt động hợp tác quốc tế về BĐKH; nghiên cứu và triển khai sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm; phát triển công nghệ năng lượng sạch; tăng cường năng lực ứng phó với BĐKH trong các bộ/ngành. 4.3.1. Chỉ tiêu thực hiện 1) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010 - Chương trình khoa học công nghệ quốc gia về BĐKH được xây dựng, xác định được các nhiệm vụ khoa học công nghệ và bắt đầu triển khai thực hiện. - Xác định được các nguồn tài chính trong nước và quốc tế đáp ứng nhu cầu kinh phí cho các hoạt động khoa học công nghệ. 2) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015 - Chương trình khoa học công nghệ quốc gia về BĐKH được triển khai có hiệu quả tại các bộ/ngành và địa phương; - Việc nghiên cứu bản chất, diễn biến/kịch bản và tác động của BĐKH tới các lĩnh vực, khu vực và các giải pháp ứng phó với BĐKH được cập nhật và triển khai có hiệu quả, góp phần tăng cường năng lực ứng phó với BĐKH; - Năng lực KHCN về BĐKH của các bộ/ngành và địa phương được tăng cường; hoạt động KHCN được triển khai có hiệu quả; - Các nguồn tài chính trong nước và quốc tế cho các hoạt động khoa học, công nghệ về BĐKH được đáp ứng. 4.3.2. Các hoạt động chính 1) Xây dựng các đề tài, đề án khoa học công nghệ cho chương trình KHCN quốc gia - Định hướng mục tiêu, nội dung, sản phẩm KHCN cho các đề tài KHCN và tổ chức lựa chọn các đề tài KHCN phù hợp; - Phân cấp nội dung chương trình nghiên cứu về BĐKH cho các ngành và các địa phương. 2) Định hướng nội dung KHCN cần ưu tiên - Xác định hiện tượng, bản chất khoa học và những điều chưa biết rõ về BĐKH, các tác động của BĐKH đến KT-XH; phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của các hoạt động thích ứng với BĐKH; - Xác định các công nghệ ứng phó với BĐKH; - Nghiên cứu các giải pháp KHCN ứng phó với BĐKH ở những vùng dễ bị tổn thương; - Khuyến khích, hỗ trợ việc đổi mới trong hoạt động KHCN, phục vụ nghiên cứu BĐKH và ứng phó với BĐKH; Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 63
  26. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . - Triển khai các đề tài, đề án hợp tác quốc tế về KHCN, nhận chuyển giao các công nghệ thân thiện với khí hậu. 3) Phát triển nguồn lực khoa học công nghệ về BĐKH - Củng cố và hoàn thiện tổ chức KHCN ở các ngành và các cấp về BĐKH; - Đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động KHCN về BĐKH ở các cấp, các ngành. 4) Huy động nguồn tài chính cho chương trình khoa học công nghệ quốc gia về BĐKH - Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho nghiên cứu KHCN và đào tạo về BĐKH; - Xây dựng chính sách và cơ chế khuyến khích, chế tài khen thưởng xử phạt cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân tăng cường đầu tư nghiên cứu khoa học về BĐKH trong các lĩnh vực liên quan; - Sử dụng các nguồn kinh phí và chuyển giao công nghệ từ các hoạt động hợp tác song phương, đa phương, từ các chính phủ, các tổ chức quốc tế một cách hiệu quả. 4.4. Xây dựng các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu Dựa trên các đánh giá về diễn biến khí hậu, tác động và khả năng tổn thương theo các kịch bản BĐKH đã được thống nhất, các Bộ/Ngành và các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch hành động của mình để ứng phó với BĐKH (sau đây gọi tắt là kế hoạch hành động). Việc xây dựng kế hoạch hành động phải được thực hiện từng bước theo một trình tự nhất định, bảo đảm chất lượng, tính khả thi của kế hoạch và hiệu quả thực hiện kế hoạch. 4.4.1. Chỉ tiêu thực hiện 1) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010 - Bộ khung văn bản, kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH về cơ bản được xây dựng cho các Bộ/ngành, địa phương nhạy cảm và dễ bị tổn thương do BĐKH gây ra. - Các kế hoạch hành động bắt đầu được triển khai tại các địa phương, các Bộ quản lý các lĩnh vực, ngành, nhạy cảm và dễ bị tổn thương do BĐKH gây ra. 2) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015 - Kế hoạch hành động thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ BĐKH của các Bộ/ngành và địa phương được triển khai thực hiện bước đầu. 4.4.2. Các hoạt động chính 1) Thiết kế quá trình xây dựng kế hoạch hành động a) Tổng quan các kết quả nghiên cứu về BĐKH, bao gồm cả kiểm kê KNK, đánh giá tác động và khả năng tổn thương do BĐKH, tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 – 2005, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2006 – 2010 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2015 của Nhà nước, Bộ/Ngành và địa phương; Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 64
  27. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . b) Xác định các cơ quan, tổ chức của Chính phủ, Bộ và địa phương, các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức cộng đồng cần phải tham gia vào việc xây dựng kế hoạch hành động, bảo đảm sự đồng thuận và thống nhất cao; c) Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch hành động của Bộ/Ngành và địa phương; d) Thành lập Tổ công tác xây dựng kế hoạch hành động của Bộ/Ngành và liên ngành, bảo đảm sự chỉ đạo và gắn kết chặt chẽ giữa Ban chỉ đạo và Tổ công tác trong suốt quá trình xây dựng KHHĐ. 2) Xác định các mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của KHHĐ Tuỳ thuộc vào tình hình và đặc điểm cụ thể của Bộ/Ngành và địa phương, tính chất và mức độ tác động của BĐKH đối với từng lĩnh vực và khu vực cụ thể để xác định các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của KHHĐ, đáp ứng yêu cầu phát triển của Bộ/Ngành, địa phương và phù hợp với mục tiêu phát triển quốc gia. Những mục tiêu tổng thể của KHHĐ có thể là: a) Bảo đảm có khả năng lồng ghép các giải pháp ứng phó với BĐKH được lựa chọn và xác định trong KHHĐ vào các Chương trình, kế hoạch, dự án phát triển; b) Tạo được sự thống nhất cao về các giải pháp chủ yếu ứng phó với BĐKH được xác định, đánh giá và lựa chọn, góp phần phát triển bền vững; c) Xây dựng được chiến lược và kế hoạch thực hiện các giải pháp ứng phó với BĐKH nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể của KHHĐ; d) Góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia về thích ứng và giảm nhẹ BĐKH và phát triển bền vững. 3) Lập kế hoạch công tác tổng thể cho việc xây dựng KHHĐ Việc lập kế hoạch công tác tổng thể sẽ giúp các thành viên Tổ công tác nắm vững hướng tiếp cận chung và những vấn đề chủ chốt cần quán triệt cũng như sự phối hợp công tác trong quá trình lập KHHĐ. Kế hoạch công tác tổng thể cần xác định rõ: a) Vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đặc biệt là các cơ quan Chính phủ, kế hoạch và tài chính trong quá trình lập KHHĐ và cơ chế phối hợp; b) Những vấn đề về lĩnh vực, ngành và liên ngành cần quan tâm, những ưu tiên trong mỗi lĩnh vực và các thủ tục, phương pháp để tổng hợp các nội dung về các lĩnh vực, ngành và liên ngành; c) Các phương pháp sử dụng để đánh giá và triển khai các giải pháp ứng phó với BĐKH; d) Các sản phẩm dự kiến của KHHĐ và yêu cầu cần đạt của các sản phẩm; e) Trình tự thực hiện KHHĐ; f) Các nguồn lực tài chính và con người nhằm đáp ứng yêu cầu trong quá trình lập KHHĐ, bao gồm cả yêu cầu về hỗ trợ kỹ thuật (cung cấp thông tin, chuyên gia, Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 65
  28. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . huấn luyện, đào tạo, các công cụ phân tích, đánh giá, ) và quan hệ với các nhà tài trợ; g) Các hoạt động tiếp theo sau khi KHHĐ được cấp có thẩm quyền phê duyệt (công bố kế hoạch, tổ chức triển khai, bổ sung, điều chỉnh,cập nhật, đánh giá hiệu quả, nhân rộng, ); h) Dự toán kinh phí cho từng nhiệm vụ và tổng kinh phí của KHHĐ, trong đó phân chia rõ các nguồn (Nhà nước, địa phương, tài trợ của nước ngoài, các tổ chức quốc tế, tư nhân, ); i) Các phụ lục (nếu cần). 4) Đánh giá và triển khai các giải pháp đối với các lĩnh vực, ngành và liên ngành Các cơ quan, tổ chức phụ trách chủ trì từng ngành, lĩnh vực ở trung ương và địa phương cần xác định, đánh giá và triển khai các giải pháp ứng phó với BĐKH đối với ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Các vấn đề liên ngành (thí dụ, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ, tổ chức, văn hoá, thông tin, ) cũng cần được đánh giá và triển khai. Những nội dung chính là: a) Xác định những ưu tiên đối với ngành, lĩnh vực, khu vực, hệ thống, cần tập trung đánh giá; b) Lựa chọn và phát triển các phương pháp đánh giá; c) Thực hiện các đánh giá kỹ thuật; d) Đánh giá các giải pháp về kinh tế, xã hội và môi trường ở cấp ngành và địa phương; e) Lựa chọn các giải pháp; f) Trình bày kết quả đánh giá các giải pháp. 5) Chuẩn bị các chiến lược và kế hoạch thực hiện các giải pháp được lựa chọn, xác định Những nội dung chủ yếu là: a) Xác định rõ các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện các giải pháp và vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức ấy trong việc thực hiện KHHĐ; b) Phân chia các bước thực hiện KHHĐ và xác định nhiệm vụ cụ thể từng bước; c) Xác định các nguồn tài chính và nhân lực của việc thực hiện KHHĐ, các thủ tục để tiếp nhận các nguồn lực đó; d) Các hoạt động hỗ trợ thực hiện KHHĐ nhằm bảo đảm đạt kết quả dự kiến (truyền thông, huấn luyện, đào tạo, ). 6) Soạn thảo kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH Sau khi hoàn thành 5 nhiệm vụ nêu trên, KHHĐ cần được soạn thảo thành văn bản để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chưc, các chuyên gia chủ chốt có liên quan nhằm hoàn chỉnh văn bản dự thảo và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung chủ yếu của nhiệm vụ này là: Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 66
  29. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . a) Soạn thảo từng thành phần của KHHĐ đối với ngành, lĩnh vực và địa phương; b) Tổng hợp, điều chỉnh các thành phần của kế hoạch đối với lĩnh vực, ngành và liên ngành; c) Soạn thảo văn bản kế hoạch hành động; d) Tổ chức các hội nghị tham khảo ý kiến, lấy ý kiến nhận xét, đóng góp của các cơ quan, tổ chức, các chuyên gia chủ chột, các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, tổ chức cộng đồng, các nhà tài trợ, e) Hoàn chỉnh văn bản KHHĐ; f) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; g) Công bố rộng rãi KHHĐ. Nội dung cơ bản của KHHĐ ứng phó với BĐKH của các Bộ/Ngành và địa phương được trình bày trong Phụ lục II. Tiêu chí lựa chọn các dự án ưu tiên trong KHHĐ được trình bày Phụ lục III. 4.5. Tăng cường năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về biến đổi khí hậu Xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến ứng phó với BĐKH và các cơ chế chính sách khác có liên quan; Đảm bảo các cơ sở pháp lý để triển khai các hoạt động, chú trọng các định chế lồng ghép vấn đề BĐKH vào các chiến lược, kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành và địa phương. Xây dựng cơ chế khuyến khích việc phối hợp thực hiện Chương trình trên toàn quốc, các vùng lãnh thổ, các ngành và các thành phần kinh tế; Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý liên quan tới BĐKH từ trung ương tới địa phương. 4.5.1. Chỉ tiêu thực hiện 1) Chỉ tiêu thực hiện đến 2010 - Bộ khung văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách ứng phó với BĐKH về cơ bản được xây dựng; - Cơ chế phối hợp giữa các bộ/ngành/địa phương và bộ máy quản lý thực hiện Chương trình được xây dựng và ban hành. Về cơ bản, tất cả các địa phương, các Bộ quản lý các lĩnh vực, ngành, nhạy cảm và dễ bị tổn thương do BĐKH gây ra tham gia triển khai thực hiện cơ chế này. 2) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015 - Bộ khung văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách về cơ bản được ban hành và cập nhật; - Các cơ chế chính sách ưu tiên về ứng phó với BĐKH được thể hiện và lồng ghép trong các chiến lược và chính sách phát triển kinh tế xã hội, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường của quốc gia; - Cơ chế phối hợp giữa các bộ/ngành/địa phương và bộ máy quản lý thực hiện Chương trình được triển khai và cập nhật một cách toàn diện. Về cơ bản, tất cả các bộ/ngành ở trung ương và địa phương tham gia triển khai thực hiện cơ chế này; Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 67
  30. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . - Huy động được nhiều ngành, nhiều thành phần tham gia thực hiện Chương trình. 4.5.2. Các hoạt động chính a) Xây dựng và phát triển chính sách ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội (xóa đói, giảm nghèo, bình đảng giới, chính sách dân tộc ). Rà soát các chính sách hiện có và bổ sung cập nhật các chính sách mới phù hợp với các nhu cầu và ưu tiên trong phát triển bền vững; b) Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về BĐKH ở các cấp, các ngành; chú trọng các định chế lồng ghép vấn đề BĐKH vào các chiến lược, kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành; c) Phát triển khung pháp lý và cơ chế quản lý nhằm tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích vai trò và trách nhiệm của các cấp chính quyền cũng như của khối tư nhân trong thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu; d) Xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện Chương trình trên toàn quốc, các vùng lãnh thổ, địa phương và trong các ngành; cơ chế phối hợp dựa trên các nguyên tắc sau: - Có sự phân công nhiệm vụ minh bạch, rõ ràng giữa các bộ, ngành và các cấp; - Phát huy tối đa sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng; - Có sự lồng ghép hiệu quả Chương trình vào các kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành và các địa phương, cả trong quy định pháp luật, cơ chế chính sách, tổ chức và triển khai thực hiện; - Lồng ghép các yếu tố BĐKH vào quy trình đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường để dự báo diễn biến môi trường của các kế hoạch, quy hoạch, dự án phát triển chủ động có các giải pháp hiệu quả ứng phó với BĐKH. 4.6. Nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho toàn xã hội về BĐKH; Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành trong việc hoạch định chính sách và cơ chế điều phối, sự tham gia rộng rãi của các doanh nghiệp và cộng đồng trong thực hiện các hoạt động ứng phó với BĐKH. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của Chương trình qua từng giai đoạn. 4.6.1. Chỉ tiêu thực hiện 1) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010 - Kế hoạch nâng cao nhận thức về cơ bản được xây dựng và bắt đầu triển khai tại các địa phương, các bộ quản lý các lĩnh vực, ngành, nhạy cảm và dễ bị tổn thương do BĐKH gây ra; Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 68
  31. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . - Kế hoạch nâng cao nhận thức trong hệ thống giáo dục, đào tạo bắt đầu được triển khai; Tài liệu và phương tiện phục vụ nâng cao nhận thức được xây dựng và phổ cập; - Kế hoạch phát triển nguồn lực KHCN được hoàn thành và triển khai tại các địa phương, bộ quản lý các lĩnh vực, ngành, nhạy cảm và dễ bị tổn thương do BĐKH gây ra; - Trên 10% cộng đồng dân cư, trên 65% công chức/viên chức nhà nước có hiểu biết cơ bản về BĐKH và các tác động của nó. 2) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015 - Kế hoạch nâng cao nhận thức về BĐKH được từng bước triển khai có hiệu quả tại cấp trung ương và địa phương; - Tài liệu và phương tiện phục vụ nâng cao nhận thức được hoàn thiện, cập nhật và phổ cập rộng rãi; - Kế hoạch nâng cao nhận thức được triển khai trong hệ thống giáo dục, đào tạo các cấp; - Trên 80% cộng đồng dân cư, 100% công chức/viên chức nhà nước có hiểu biết cơ bản về BĐKH và các tác động của nó. 4.6.2. Các hoạt động chính • Nâng cao nhận thức Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, cho mọi cấp, mọi ngành, mọi tổ chức, cá nhân. Các hoạt động sẽ được tiến hành theo hai hướng: (i) Phổ cập những kiến thức chung về BĐKH cho cộng đồng và (ii) Cung cấp hệ thống những kiến thức sâu hơn cho các nhóm đối tượng chọn lọc. Các hoạt động cụ thể: a) Xây dựng chiến lược và kế hoạch giáo dục nâng cao nhận thức và truyền thông về BĐKH; b) Xây dựng đề án tổng thể nâng cao nhận thức về BĐKH cho các nhóm đối tượng chọn lọc (bao gồm các cán bộ quản lý các cấp); c) Xây dựng đề án thiết lập mạng lưới tuyên truyền viên và hoàn thiện cơ chế để duy trì hoạt động bình thường của mạng lưới đến cấp phường xã; d) Xây dựng đề án tổng thể về lồng ghép các nội dung về BĐKH trong chương trình giáo dục phổ thông và đại học; e) Xây dựng các chương trình cho các khoá đào tạo cho từng loại đối tượng cụ thể, đào tạo và chuyển giao công nghệ; bao gồm biên soạn tài liệu tuyên truyền, giáo dục và đào tạo có liên quan; và sử dụng các phương tiện truyền thông như sách, báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình để phổ biến kiến thức về BĐKH; f) Xây dựng các hành vi/ tác phong sinh hoạt phát triển bền vững cho người dân (tiết kiệm điện, nước; phân loại, giảm thiểu và tái sử dụng rác thải ). g) Khuyến khích và tạo cơ chế thuận lợi cho các nhà khoa học, các doanh nghiệp và cộng đồng tham gia vào các hoạt động trong lĩnh vực BĐKH. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 69
  32. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . • Phát triển nguồn nhân lực Các hoạt động phát triển nguồn nhân lực cần được tiến hành ở tất cả các cấp, các ngành và tất cả các loại cán bộ có liên quan (các nhà quản lý, lập kế hoạch, cán bộ chương trình, dự án và cán bộ chuyên môn ). Nội dung phát triển nguồn nhân lực cho ứng phó với BĐKH bao gồm các hoạt động sau: a) Đánh giá nhu cầu đào tạo cho từng giai đoạn, từng ngành, từng cấp; b) Đánh giá tiềm lực của các cơ sở đào tạo hiện có trong nước; c) Xác định những lĩnh vực chuyên ngành cần đào tạo liên quan tới BĐKH, bao gồm các lĩnh vực của nghiên cứu cơ bản về BĐKH, phân tích chính sách về giảm nhẹ và thích ứng với BĐKH, hệ thống thông tin, và quản lý các dự án ; d) Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực trong nước và ở nước ngoài; tăng cường đào tạo nhân lực chuyên sâu nghiên cứu KHCN về BĐKH; e) Xây dựng chương trình, giáo trình, quy trình đào tạo cho các khoá bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Chương trình tổ chức; f) Xây dựng cơ chế thu hút nhân tài và tạo điều kiện để các nhà khoa học trẻ phát triển; g) Khuyến khích các nhà khoa học trong nước tham gia các chương trình nghiên cứu KHCN quốc tế trong lĩnh vực BĐKH toàn cầu và nắm giữ các vị trí trong các tổ chức nghiên cứu KHCN quốc tế. 4.7. Lồng ghép với các kế hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH, phát triển ngành và địa phương Quá trình lồng ghép nội dung của Chương trình nhằm nâng cao nhận thức về BĐKH, khả năng ứng phó với tác động của BĐKH, duy trì sự ổn định và tính hiệu quả của các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH, phát triển ngành, và các địa phương hiện đang được thực hiện; góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước. Quá trình lồng ghép Chương trình vào các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH, phát triển ngành, và các địa phương có thể được thực hiện theo quy trình như sau: Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 70
  33. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . 4.7.1. Chỉ tiêu thực hiện 1) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010 - Xây dựng và ban hành bộ khung các văn bản, tài liệu hướng dẫn đồng bộ, lồng ghép nội dung của Chương trình vào các kế hoạch, quy hoạch, kế hoạch trong các lĩnh vực thể chế, chính sách, tổ chức thực hiện và triển khai; - Việc lồng ghép Chương trình vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bắt đầu được thực hiện; - Việc xây dựng cơ chế lồng ghép các yếu tố BĐKH vào quy trình đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và hướng dẫn thực hiện được hoàn thành. 2) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015 - Việc lồng ghép Chương trình vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về cơ bản được hoàn thành tại tất cả các ngành, các cấp; - Cơ chế lồng ghép các vấn đề BĐKH vào quy trình đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường được triển khai rộng rãi và hiệu quả. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 71
  34. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . Bước thứ 1: Xác định chỉ tiêu của quá trình lồng ghép nội dung của Chương trình vào các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH, phát triển ngành, và các địa phương. Bước thứ 2: Đánh giá tác động tới các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển KT- XH, phát triển ngành, và các địa phương. Quá trình lồng ghép cần đưa ra được các minh chứng về tác động của BĐKH tới các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH, phát triển ngành, và các địa phương. Quá trình đánh giá tác động tới các chiến lược, kế hoạch và quy hoạch phải có tính khoa học và thuyết phục cao và nêu bật được tính cần thiết của việc lồng ghép nội dung của Chương trình và các yếu tố về BĐKH vào các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển. Vì tác động của BĐKH là lâu dài và có sự thay đổi thường xuyên, quá trình đánh giá tác động của BĐKH tới các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển này cần nêu ra được các tổn thương có thể, ở hiện tại và trong tương lai, nếu quá trình lồng ghép này không được thực hiện. Quá trình đánh giá tác động tới các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển là một trong những nội dung chính của Chương trình (xem phần 4.1). Bước thứ 3: Đánh giá quá trình thực hiện các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành và địa phương Để lồng ghép các nội dung của Chương trình vào các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển cần đánh giá việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch và quy hoạch đã được xác định. Các đánh giá này nhằm mục đích chỉ ra các phạm vi và nội dung mà Chương trình cần ưu tiên thực hiện quá trình lồng ghép và đảm bảo tính hiệu quả của cơ chế chính sách và chiến lược lồng ghép nói chung. Quá trình đánh giá này sẽ chú trọng tới các nội dung đã và đang được thực hiện của từng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển. Một số các vùng và ngành có tính nhạy cảm và dễ bị tổn thương cao đối với các tác động do BĐKH sẽ được quan tâm đặc biệt. Quá trình đánh giá này cần được thực hiện với sự hợp tác của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, khu vực và vùng đã và đang thực hiện các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành và địa phương. Bước thứ 4: Đánh giá nhận thức và năng lực về BĐKH của đội ngũ cán bộ của các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành nhằm thực hiện quá trình lồng ghép Quá trình lồng ghép sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo và Ban Chủ nhiệm Chương trình với sự hợp tác của bộ máy điều hành các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển. Tuy nhiên, các công việc cụ thể của quá trình lồng ghép sẽ được thực hiện phần lớn bởi các cán bộ của các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển. Do đó, đánh giá nhận thức về BĐKH và đội ngũ cán bộ đã và đang thực hiện các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển là rất cần thiết. Quá trình đánh giá này cũng sẽ bổ trợ cho việc xây dựng cơ chế chính sách và chiến lược của quá trình lồng ghép nhằm đảm bảo tính hiệu quả của quá trình lồng ghép nói riêng và của toàn bộ Chương trình nói chúng. Quá trình đánh giá này cũng sẽ xác định được các khu vực và lĩnh vực cần được quan tâm, chú trọng đặc biệt trong quá trình ứng phó với BĐKH. Bước thứ 5: Đánh giá các tác động của quá trình lồng ghép (tích cực và tiêu cực) Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 72
  35. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . Nội dung đánh giá bao gồm: quá trình thực hiện, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển; Các tác động tích cực hoặc tiêu cực của quá trình lồng ghép này đối với các khu vực và lĩnh vực ưu tiên, với quá trình thực hiện trong tương lai của các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển và đóng góp của các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển này cho sự phát triển KT-XH của đất nước trong bối cảnh tác động của BĐKH ngày càng gia tăng. Quá trình đánh giá tác động này cung cấp các thông tin ban đầu cho việc xây dựng các cơ chế chính sách, chiến lược và các hành động cụ thể của các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển trong quá trình lồng ghép. Bước thứ 6: Xây dựng cơ chế chính sách và chiến lược lồng ghép (bao gồm cả các vấn đề về tài chính, kinh tế và chính sách) Quá trình xây dựng cơ chế chính sách và chiến lược lồng ghép sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo và Ban Chủ nhiệm Chương trình với sự hỗ trợ kỹ thuật của đại diện của các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển. Cơ chế chính sách và chiến lược lồng ghép cần dựa trên kết quả đánh giá quá trình thực hiện, năng lực và nhận thức về BĐKH của đội ngũ cán bộ của các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển và quá trình đánh giá tác động ban đầu của quá trình lồng ghép. Quá trình xây dựng cơ chế chính sách và chiến lược này cần nêu bật các khu vực và lĩnh vực ưu tiên; đưa ra các bước hành động cụ thể và có hướng dẫn đánh giá, giám sát thường xuyên dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo và Ban Chủ nhiệm Chương trình, và được sự hỗ trợ của các Ban Điều hành. Bước thứ 7: Thực hiện quá trình lồng ghép trong từng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển Quá trình lồng ghép được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo và Ban Chủ nhiệm Chương trình, và được sự hỗ trợ của các Ban Điều hành các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành và các địa phương. 4.7.2. Các nội dung chính 1) Lồng ghép BĐKH vào các chiến lược và kế hoạch quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội Đây là chiến lược quan trọng và có tính chất quyết định của Chính phủ Việt Nam nhằm định hướng phát triển cho tất cả các ngành, các địa phương trên toàn quốc trong thời gian từ 5 đến 10 năm và tầm nhìn 20 năm. Để bảo đảm sự đồng bộ giữa các hoạt động của CTMTQG và các hợp phần của Chiến lược và kế hoạch Quốc gia về phát triển kinh tế xã hội, cần thực hiện các nhiệm vụ sau: a) Đánh giá các rủi ro, thách thức và cơ hội có nguồn gốc từ BĐKH trong quá trình xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển cho các ngành, các địa phương; b) Các giải pháp, hoạt động của Chương trình cần được coi là các hợp phần thuộc khuôn khổ của Chiến lược Quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội và phải được đưa vào các kế hoạch ưu tiên thực hiện trong Chiến lược, kế hoạch Quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 73
  36. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . 2) Lồng ghép BĐKH vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương Lồng ghép Chương trình vào các chiến lược, kế hoạch phát triển ngành/địa phương như: Chiến lược Quốc gia về xóa đói giảm nghèo, Chiến lược Quốc gia về bảo vệ sức khỏe cộng đồng, Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới, Chiến lược Quốc gia về bảo vệ môi trường, Chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên nước, Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp đới bờ, Chiến lược Quốc gia về phát triển nông nghiệp, Chiến lược Quốc gia về phát triển lâm nghiệp, Chiến lược Quốc gia về phát triển thủy sản, Chiến lược Quốc gia về phát triển giao thông vận tải, Chiến lược Quốc gia về phát triển năng lượng, Chiến lược Quốc gia về phát triển hạ tầng kỹ thuật, Chiến lược Quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai và các quy hoạch, kế hoạch khác của các ngành, các địa phương. Để lồng ghép Chương trình vào các chiến lược, kế hoạch phát triển ngành/địa phương cần thực hiện những giải pháp sau: a) Tiến hành những nghiên cứu có chiều sâu đánh giá về nguy cơ, mức độ các tác động của BĐKH đến các ngành, các khu vực. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu này sẽ đánh giá được các rủi ro có nguồn gốc BĐKH tác động đến việc hoàn thành mục tiêu được đặt ra của các chiến lược, kế hoạch, cũng như ảnh hưởng của việc thực hiện các hoạt động của chiến lược, kế hoạch phát triển đến BĐKH; Có qui chế và hướng dẫn việc lồng ghép các yếu tố BĐKH nói riêng, các yếu tố môi trường nói chung vào các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dung đất, các quy hoạch phát triển ngành, và vào công cụ dự báo diễn biến môi trường của các quy hoạch này (đánh giá môi trường chiến lược); b) Xây dựng các cơ chế chính sách và các văn bản pháp luật nhằm tiến đến đưa việc đánh giá tác động của BĐKH là một trong những yêu cầu bắt buộc của các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển; 3) Lồng ghép BĐKH vào các kế hoạch khác của quốc gia và địa phương Các chiến lược và kế hoạch thực hiện các cam kết quốc tế Chương trình nghị sự 21 (CTNS 21), Công ước Đa dạng sinh học, Công ước khung của LHQ về BĐKH, Tuyên bố những nguyên tắc về rừng, Nghị định Kyoto, Công ước về các vùng đất ngập nước có ý nghĩa quốc tế, Công ước về suy thóai đất và hoang mạc hóa Trong đó, CTNS 21 là một chương trình toàn diện và bao trùm lên hầu hết các ngành, địa phương. Tuy nhiên, BĐKH là một nguy cơ, rủi ro cần tính đến trong quá trình xây dựng, hoàn thiện và thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ thuộc CTNS 21 tại các bộ, ngành và địa phương. Bảng dưới đây liệt kê những tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 74
  37. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . Bảng 4.1: Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng tới các mục tiêu thiên niên kỷ Các mục tiêu Các tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu thiên niên kỷ và mực nước biển dâng Mục tiêu 1: - Tác động tới các tài sản, sinh kế bao gồm nhà cửa, nguồn Xóa bỏ tình trạng cấp nước, sức khỏe và hạ tầng kỹ thuật. Những tác động nghèo cùng cực và này có thể làm suy giảm khả năng của con người trong việc thiếu đói đảm bảo cuộc sống, vượt qua đói nghèo; - Giảm sản lượng nông nghiệp, ảnh hưởng tới an ninh lương thực; - Thay đổi trong hệ thống tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, hạ tầng kỹ thuật và năng suất lao động có thể làm giảm các cơ hội thu nhập và ảnh hưởng tới phát triển kinh tế; - Các sức ép xã hội có nguồn gốc từ sử dụng tài nguyên thiên nhiên có thể dẫn tới xung đột, mất ổn định cuộc sống và sinh kế buộc các cộng đồng phải di cư. Mục tiêu 2: - Mất tài sản, sinh kế và thảm họa tự nhiên làm giảm các cơ Phổ cập giáo dục tiểu hội được giáo dục đào tạo chính quy, nhiều trẻ em (đặc biệt học là trẻ em gái) có thể bị ép phải nghỉ học nhằm giúp gia đình tìm việc làm tăng thu nhập hoặc giúp đỡ những thành viên gia đình bị ốm; - Suy dinh dưỡng và bệnh tật cũng làm giảm tỷ lệ đến trường và khả năng học tập của trẻ em; - Thay đổi nơi sống và di cư có thể làm giảm cơ hội đến trường. Mục tiêu 3: - Sự gia tăng bất bình đẳng về giới do các sinh kế của phụ nữ Tăng cường bình ngày càng phụ thuộc vào môi trường và các điều kiện khí đẳng nam nữ và nâng hậu, thời tiết. Điều này có thể dẫn tới suy giảm sức khỏe và cao vị thế cho phụ nữ giảm thời gian tham gia vào các quá trình ra quyết định và tăng thu nhập; - Phụ nữ và trẻ em gái thường phải đảm nhiệm việc nội trợ, giáo dục con cái và lo thực phẩm cho gia đình. Trong bối cảnh tác động của BĐKH ngày càng gia tăng, họ phải đối mặt thêm với nhiều khó khăn, gia tăng công việc gia đình, giảm cơ hội được giải phóng và bình đẳng; - Ở các gia đình nghèo, phụ nữ thường phải quản lý tài sản nhưng các tài sản này thường bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các thảm họa có liên quan tới khí hậu. Mục tiêu 4: - Tử vong và bệnh tật có xu hướng gia tăng do thiên tai nhe Giảm tỷ lệ tử vong bão, lũ, hạn và các đợt nắng nóng, rét hại kéo dài; của trẻ em - Trẻ em và phụ nữ mang thai thường là những đối tượng có hệ miễn dịch yếu hơn, dễ bị lây truyền các bệnh truyền nhiễm do côn trùng như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não và các bệnh dịch lây truyền qua đường nước hoặc vệ sinh kém. Những bệnh dịch này có thể gia tăng do biến đổi khí hậu và làm tăng tỷ lệ tử vong trẻ em. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 75
  38. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . Mục tiêu 5: - Giảm chất lượng nước và số lượng nước sạch, nguy cơ gia Tăng cường sức khỏe tăng các bệnh truyền nhiễm do BĐKH là yếu tố đe dọa sức bà mẹ khỏe sinh sản, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc bà mẹ và trẻ em; - Thảm họa thiên nhiên gây mất mùa, đói kém, di cư do BĐKH có thể tác động tới an ninh lương thực và dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em. Mục tiêu 6: - Sức ép về tài nguyên nước và điều kiện thời tiết nóng lên sẽ Phòng chống làm gia tăng bệnh dịch, kể cả HIV/AIDS; Biến đổi khí hậu HIV/AIDS, sốt rét và có thể làm tăng sự lây lan và bùng phát một số bệnh truyền các bệnh khác nhiễm qua côn trùng và thức ăn/nguồn nước. Một số bệnh mới hoặc trước đây không có ở Việt Nam có thể xuất hiện, các bệnh đã bị kiềm chế có nguy cơ quay lại, lan rộng sang các vùng mới do thay đổi thời tiết khí hậu. - Di cư tăng và mật độ dân số cao do ảnh hưởng của BĐKH nước biển dâng, thiên tai) có thể làm tăng sự lây lan các bệnh truyền mhiễm và bệnh xã hội, kể cả HIV/AIDS và sốt rét. Các cá nhân và gia đình sống chung với HIV hoặc bị ảnh hưởng, có tỷ lệ tài sản sinh kế thấp, hệ miễn dịch yếu và suy dinh dưỡng cao sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn do tác động của BĐKH và thiên tai, dẫn đến tăng nguy cơ lây truyền, làm giảm thậm chí triệt tiêu hiệu quả các hoạt động phòng chống. Mục tiêu 7: - Các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của BĐKH có thể gây Đảm bảo bền vững về thay đổi và suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường hệ sinh thái, giảm đa dạng sinh học, tăng ô nhiễm môi trường, là một thách thức lớn cho phát triển bền vững; - BĐKH có thể thay đổi quá trình tương tác giữa hệ sinh thái và con người, dẫn tới mất đa dạng sinh học và các nguồn bổ trợ cuộc sống cơ bản từ tài nguyên thiên nhiên cho sinh kế con người đối với nhiều cộng đồng. Mục tiêu 8: - BĐKH là một thách thức toàn cầu. Quá trình ứng phó đòi Thiết lập quan hệ đối hỏi sự hợp tác toàn cầu, đặc biệt là đối với các nước đang tác toàn toàn cầu vì phát triển để đối phó và thích ứng với các tác động tiêu cực phát triển của BĐKH; - Quan hệ quốc tế và các mối tương tác địa-chính trị có thể bị ảnh hưởng do các tác động của BĐKH và xung đột liên quan đến tài nguyên, lãnh thổ và môi trường. Để lồng ghép Chương trình vào CTNS 21 của Việt Nam, những giải pháp sau cần được thực hiện: a) Xây dựng cơ chế chính sách phối hợp giữa hệ thống điều phối CTNS 21 và CTMTQG, hướng tới việc hợp nhất hai chương trình này, vì về bản chất, thì ứng phó với BĐKH cũng là một nhiệm vụ then chốt để bảo đảm phát triển bền vững; Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 76
  39. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . b) Rà soát, kiểm tra và hoàn chỉnh để bảo đảm tính thống nhất giữa các văn bản, quy định pháp luật, các mục tiêu, định hướng về phát triển bền vững và ứng phó với BĐKH; và c) Kết hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu của Chương trình và CTNS 21 của Việt Nam, cụ thể là các nhóm giải pháp về: chủ trương, chính sách; cơ chế, bộ máy quản lý, điều hành; khoa học công nghệ; quan hệ quốc tế, v v Tiêu chí của việc phối hợp này là tận dụng hiệu quả tối đa các nguồn đầu tư, giảm thiểu sự chồng chéo trong việc thực hiện các nhiệm vụ. 4.8. Hợp tác quốc tế Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm góp phần giải quyết hai yêu cầu chính là (1) Tranh thủ khai thác, tiếp nhận và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ của quốc tế, bao gồm cung cấp tài chính, chuyển giao công nghệ mới thông qua các kênh hợp tác song phương, khu vực và đa phương và (2) Tham gia các hoạt động hợp tác khu vực và toàn cầu về BĐKH. 4.8.1. Chỉ tiêu thực hiện 1) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2010 - Cơ chế hợp tác giữa Việt Nam và các nhà tài trợ quốc tế nhằm phối hợp thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH được xây dựng; - Quan hệ hợp tác đa phương và song phương về ứng phó với BĐKH giữa Việt Nam và một số nước và tổ chức quốc tế được thiết lập; - Viện trợ ban đầu (cung cấp tài chính, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm) của quốc tế cho Việt Nam thực hiện các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH được xác định sơ bộ; - Đóng góp vào quá trình xây dựng các thỏa thuận, văn bản quốc tế về BĐKH sau năm 2012; - Bộ khung văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư vào các dự án Cơ chế phát triển sạch và các dự án ứng phó với BĐKH, chuyển giao công nghệ thân thiện với khí hậu-môi trường được bổ sung và hoàn thiện nhằm tạo điều kiện cho các đối tác nước ngoài đầu tư vào các dự án này tại Việt Nam. 2) Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2015 - Cơ chế hợp tác giữa Việt Nam và các nhà tài trợ quốc tế nhằm phối hợp thực hiện các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH được hoàn thiện và triển khai toàn diện; - Quan hệ hợp tác đa phương và song phương về ứng phó với BĐKH giữa Việt Nam và các nước và tổ chức quốc tế được tiếp tục mở rộng; - Kêu gọi, khuyến khích được nhiều nước, tổ chức quốc tế hỗ trợ Việt Nam thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH. Viện trợ của quốc tế dành cho Việt Nam thực hiện các nội dung Chương trình đạt khoảng Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 77
  40. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . 50% tổng kinh phí thực hiện Chương trình. Đó là cơ sở quan trọng cho việc cân đối và huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình; - Viện trợ của quốc tế cho Việt Nam thực hiện Chương trình phát huy được hiệu quả tốt và phục vụ đúng các mục tiêu, nội dung Chương trình; - Trình độ, năng lực nghiệp vụ trong đàm phán quốc tế về BĐKH của đội ngũ cán bộ Việt Nam đáp ứng được yêu cầu đề ra; - Việc xây dựng và thực hiện các dự án CDM tại Việt Nam được triển khai rộng rãi trong các lĩnh vực có tiềm năng. 4.8.2. Các hoạt động chính a) Thành lập Nhóm công tác chuyên đề về hỗ trợ Việt Nam ứng phó với BĐKH trong cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế ở các cấp quốc gia, bộ, ngành và địa phương; b) Thiết lập cơ chế hợp tác chặt chẽ, rõ ràng, minh bạch và năng động giữa các bộ, ngành, tổ chức, địa phương của Việt Nam và các nhà tài trợ, đối tác quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH; c) Đàm phán, ký kết văn bản thỏa thuận hợp tác đa phương và hợp tác song phương về ứng phó với BĐKH giữa các bộ, ngành, địa phương với các nước và các tổ chức quốc tế, đặc biệt trong khuôn khổ hợp tác APEC, ASEAN, Tiểu vùng Mê Công mở rộng và Ủy Hội Mê Công, nhằm khuyến khích đầu tư của quốc tế vào các dự án ứng phó với BĐKH, chuyển giao công nghệ thân thiện với khí hậu-môi trường kể cả các dự án Cơ chế phát triển sạch tại Việt Nam; d) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách sử dụng hiệu quả nguồn vốn tài trợ của quốc tế phục vụ thực hiện Chương trình; e) Lập kế hoạch khác thác, sử dụng nguồn vốn viện trợ từ các Quỹ đa phương, Quỹ thích ứng với BĐKH của các tổ chức quốc tế và viện trợ song phương của các nước phát triển; f) Tham gia các hội nghị, cuộc họp, hội thảo, đàm phán quốc tế để thảo luận và góp ý kiến xây dựng các thỏa thuận, văn bản quốc tế về BĐKH sau năm 2012 theo lộ trình Bali; g) Tham gia các chương trình nghiên cứu KHCN quốc tế trong lĩnh vực BĐKH, trao đổi thông tin, kinh nghiệm liên quan đến BĐKH với các nước, các tổ chức quốc tế; h) Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng đàm phán quốc tế cho đội ngũ cán bộ của các bộ, ngành, đia phương làm việc trong lĩnh vực BĐKH thông qua các khóa huấn luyện trong và ngoài nước. Để thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu trên đây của Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, danh mục các dự án đã được đề xuất và liệt kê trong Phụ lục IV. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 78
  41. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . V. HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 5.1. Hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường 5.1.1. Hiệu quả về kinh tế 1) Tăng cường năng lực cho các ngành, các địa phương, các cộng đồng dân cư, chủ động thích ứng với BĐKH và phòng, tránh thiệt hại kinh tế do BĐKH gây ra; 2) Khi thực hiện Chương trình, các ngành, các địa phương có cơ hội nâng cao được trình độ công nghệ, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hoạt động của ngành, của địa phương và cả của từng người dân; 3) Hạn chế những tác động xấu đến sức khỏe, lây lan bệnh tật, từ đó sẽ giảm chi phí cho công tác phòng và chữa trị bệnh tật; 4) Tiết kiệm đáng kể chi phí khắc phục hậu quả các tác động của BĐKH đến các công trình kiến trúc, văn hoá, cuộc sống của nhân dân và các giá trị khác của đất nước. 5.1.2. Hiệu quả về xã hội 1) Góp phần nâng cao chất lượng sống, an ninh và an toàn cho người dân; 2) Công bằng xã hội được nâng cao do có chính sách ưu tiên đầu tư cho các vùng nghèo dễ tổn thương như vùng nông thôn miền núi, vùng dân tộc ở ĐBSCL v.v. và các chương trình dành cho các nhóm đối tượng ưu tiên như người nghèo, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em. 3) An ninh xã hội cho các cộng đồng được bảo đảm, đặc biệt ở những nơi có di dân sinh sống. Tạo được cuộc sống thích hợp và an toàn ở mọi vùng, mọi nơi cho người dân; góp phần hạn chế sự di dân bất đắc dĩ; 4) Xây dựng nếp sống văn minh, có ý thức sẵn sàng ứng phó, tương thân tương ái, hợp tác phòng ngừa, khắc phục khó khăn và hậu quả của BĐKH. 5.1.3. Hiệu quả về môi trường 1) Thực hiện Chương trình sẽ góp phần cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất, giảm nhẹ BĐKH, giảm nhẹ các tác hại do BĐKH gây ra; 2) Kiểm soát được tốc độ tăng phát thải KNK, giảm nhẹ tác động của BĐKH đến môi trường sống của con người như: giảm thiểu ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước bề mặt và nước ngầm, sản xuất nông nghiệp an toàn và sản xuất công nghiệp sạch hơn, giảm khả năng lây lan bệnh tật và ô nhiễm sau thiên tai. 3) Giảm nhẹ tác động của BĐKH đến các hệ sinh thái, duy trì và bảo tồn các sản phẩm và dịch vụ môi trường của hệ sinh thái, đặc biệt các khu rừng đầu nguồn phòng hộ và rừng ngập mặn ven bờ; giảm thiểu được các thảm họa môi trường sau thiên tai. 5.2. Hiệu quả lồng ghép với các chương trình khác 1) Thực hiện tốt Chương trình sẽ tạo điều kiện và cơ hội cho các chương trình của các ngành nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản, công nghiệp, năng lượng, giao thông, xây dựng, khoa học công nghệ nâng cao được trình độ công nghệ, nâng Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 79
  42. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . cao hiệu quả kinh tế. Các ngành, các chương trình y tế, giáo dục - đào tạo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; 2) Các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững hơn, giảm bớt rủi ro do BĐKH. Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 80
  43. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 6.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý Xây dựng và kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý Chương trình từ trung ương tới địa phương; các qui định về chức năng nhiệm vụ, phân cấp quản lý, cơ chế phối hợp và giám sát đánh giá quá trình thực hiện Chương trình. Hình 6.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chương trình Sơ đồ trong Hình 6.1 thể hiện cấu trúc đơn giản của khung quản lý chương trình. Chi tiết quản lý, điều phối tại các Bộ, ngành hay tỉnh không được thể hiện trong sơ đồ này nhưng được mô tả trong các văn bản hướng dẫn quản lý và thực hiện chương trình. Cơ chế hoạt động chi tiết sẽ được thể hiện trong Hướng dẫn Quản lý và Thực hiện Chương trình (PIMM), trong đó bao gồm các hệ thống công cụ quản lý đảm bảo việc quản lý chương trình một cách hệ thống và chặt chẽ. Các hệ thống công cụ này gồm có: Hệ thống Lập kế hoạch và Báo cáo; Hệ thống Thông tin Quản lý (MIS); Hệ thống Giám sát Đánh giá (M&E); Hệ thống Đảm bảo chất lượng (QA); Hệ thống Quản lý Tài chính; v.v 6.1.1. Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia và Ban chủ nhiệm Chương trình a) Kiến nghị Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về CTMTQG ứng phó với BĐKH (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) bao gồm: Thủ tướng Chính phủ: Trưởng Ban; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Phó trưởng Ban thường trực; Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Phó trưởng Ban; Bộ trưởng Bộ Tài chính: Phó trưởng Ban; các ủy viên là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. • Ban chỉ đạo quốc gia có các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau: Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 81
  44. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . - Xác định chiến lược, định hướng và các giải pháp ứng phó với BĐKH. Đề xuất lên Chính phủ những thay đổi trong lĩnh vực chính sách và pháp lý liên quan đến BĐKH. Hướng dẫn và chỉ đạo thống nhất trong cả nước quá trình thực hiện Chương trình; - Tổ chức và chỉ đạo nghiên cứu, đề xuất ý kiến cho Chính phủ về những chủ trương chính sách, đề án lớn và những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực ứng phó với BĐKH - Chỉ đạo tổng hợp phân tích đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, các chỉ tiêu của Chương trình trong kế hoạch hàng năm và năm năm. b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thành phần Ban Chủ nhiệm và Quy chế hoạt động của Ban chủ nhiệm Chương trình (gọi tắt là Ban Chủ nhiệm). Thành phần Ban Chủ nhiệm Chương trình gồm có: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ nhiệm; Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phó Chủ nhiệm; Thứ trưởng Bộ Tài chính, Phó Chủ nhiệm; Các Uỷ viên Ban chủ nhiệm gồm có: Đại diện lãnh đạo các Bộ, ngành: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Ngoại giao; Tư pháp; Công thương; Lao động, Thương binh và Xã hội; Giao thông vận tải; Xây dựng; Thông tin và Truyền thông; Giáo dục và Đào tạo; Nội vụ; Y tế; Khoa học và Công nghệ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Quốc phòng; Công an; Văn phòng Chính phủ; Uỷ ban Dân tộc; Đại diện lãnh đạo các đoàn thể: TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, TW Hội Nông dân Việt Nam, TW Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, TW Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam; các Liên hiệp hội • Ban chủ nhiệm Chương trình là văn phòng thường trực của Ban chỉ đạo, có các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo quá trình thực hiện Chương trình; Chỉ đạo thành lập và điều phối hoạt động của các Ban chỉ đạo chương trình hành động ở cấp Bộ, ngành và địa phương; - Quản lý, đề xuất phân bổ kinh phí của Chương trình; - Tổ chức và phối hợp các hoạt động liên Bộ/ngành về xây dựng quy hoạch, lồng ghép kế hoạch ứng phó BĐKH với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chỉ đạo triển khai các dự án lớn mang tính liên Bộ/ngành. Hỗ trợ các Bộ/ngành, địa phương, và các tổ chức xã hội xây dựng Chương trình hành động của bộ, ngành và địa phương; - Chỉ đạo công tác theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; - Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng về BĐKH. Xây dựng và điều phối các kênh truyền thông về BĐKH; - Tổng hợp báo cáo định kỳ (quý, năm) về tình hình thực hiện Chương trình với các cơ quan chức năng. • Ban thư ký Chương trình Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 82
  45. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . Văn phòng thường trực Chương trình là cơ quan giúp việc Ban chủ nhiệm Chương trình, đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng thường trực Chương trình do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định. Nhân sự của Văn phòng thường trực gồm có cán bộ chuyên trách thuộc biên chế của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cán bộ kiêm nhiệm theo sự thoả thuận, cán bộ hợp đồng được tuyển dụng theo nhu cầu công tác. 6.1.2. Trách nhiệm của các cấp chính quyền Biến đổi khí hậu có tác động đến toàn xã hội, vì thế việc thực hiện Chương trình mục tiêu quôc gia, đặc biệt những hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, là trách nhiệm của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương. 1. Cấp trung ương ƒ Chính phủ chỉ đạo mọi hoạt động liên quan, trong đó có: a) Tổng hợp và lồng ghép vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chính sách, quy hoạch, kế hoạch; lồng gép thông tin khí hậu vào quá trình xây dựng ngân sách quốc gia; b) Gia cố hệ thống đường giao thông hiện có và phát triển hệ thống đường mới chịu đựng được ngập lụt; c) Củng cố hệ thống đê, đập để phòng tránh thảm họa do vỡ đê, đập; d) Điện khí hóa nông thôn, phát triển hệ thống thông tin liên lạc. ƒ Bộ Tài nguyên và Môi trường: Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước đã được phân công, giúp Ban chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quôc gia phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương quản lý và thực hiện Chương trình mục tiêu quôc gia, tập trung vào các nội dung: a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất, xây dựng cơ chế chính sách quản lý, điều hành thực hiện chương trình trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo chức năng nhiệm vụ đã được quy định. b) Xác định mục tiêu, xây dựng nhiệm vụ, tính toán kính phí cần thiết và đề xuất các giải pháp thực hiện trình Ban chủ nhiệm chương trình để tổng hợp vào kế hoạch 5 năm, hàng năm trình Chính phủ. Dựa trên các nhiệm vụ và tổng kinh phí đã được phê duyệt cho Chương trình mục tiêu quôc gia, phối hợp với Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính để chuẩn bị kinh phí chi tiết và đề xuất cân đối phân bổ nguồn lực cho các bộ, ngành và các tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; c) Hướng dẫn và hỗ trợ các bộ, ngành và tỉnh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của họ; d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng cơ chế, chính sách giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quôc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 83
  46. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . e) Điều phối chung các hoạt động về thông tin, giáo dục và truyền thông liên quan đến biến đổi khí hậu; f) Hướng dẫn, giám sát và đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu quôc gia. ƒ Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bộ KH&ĐT thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, có trách nhiệm: a) Chủ trì và phối hợp với các bộ ngành và địa phương rà soát và chỉnh sửa các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia tính đến biến đổi khí hậu; c) Chỉ đạo và hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương lồng ghép Chương trình mục tiêu quôc gia ứng phó với BĐKH vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, các bộ ngành và địa phương; c) Cùng với Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm phân bổ các nguồn vốn, điều phối kinh phí chung và điều phối các nguồn tài trợ, bao gồm cả việc điều phối ngân sách nhà nước hàng năm cho các chương trình và dự án liên quan đến biến đổi khí hậu; d) Chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động của Bộ. ƒ Bộ Tài chính: Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, có trách nhiệm: a) Cùng với Bộ KH&ĐT, chịu trách nhiệm phân bổ các nguồn vốn, điều phối kinh phí chung và điều phối các nguồn tài trợ, bao gồm cả việc điều phối ngân sách nhà nước hàng năm cho các chương trình và dự án liên quan đến biến đổi khí hậu; b) Chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động của Bộ. ƒ Các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác trực thuộc Chính phủ: a) Chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu cho Bộ, ngành mình; b) Thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình mục tiêu quôc gia; c) Chủ động tham gia các hoạt động phối hợp chung theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo quốc gia. 2. Cấp tỉnh và thành phố Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố chịu trách nhiệm: a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu cho tỉnh và thành phố; b) Tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan được phê duyệt trong Chương trình mục tiêu quôc gia; c) Đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu và có hiệu quả nguồn vốn của chương trình, thực hiện chống tham nhũng và thất thoát vốn của chương trình; Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 84
  47. Phiên bản VII, cập nhật đến ngày 22/06/2008 . d) Chủ động huy động thêm nguồn lực và lồng ghép các các hoạt động có liên quan của các chương trình khác trên địa bàn để đạt được các mục tiêu trong Chương trình mục tiêu quôc gia; e) Đảm bảo và tuân thủ các nguyên tắc giám sát, đánh giá quy định trong Chương trình mục tiêu quôc gia; f) Chuẩn bị các báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quôc gia trên địa bàn tỉnh/thành phố theo qui định hiện hành 3. Cấp huyện Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm: a) Tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các hoạt động liên quan của Chương trình và Kế hoạch hành động theo các chỉ tiêu kế hoạch được UBND tỉnh/thành phố giao; b) Huy động và sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn lực địa phương cho việc thực hiện Chương trình mục tiêu quôc gia và Kế hoạch hành động; 6.2. Tham gia của các tổ chức xã hội, khối tư nhân và toàn dân 6.2.1. Định hướng chung Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu là sự nghiệp của toàn xã hội. Quá trình hoạch định các chủ trương chính sách, tổ chức và triển khai các hoạt động của Chương trình mục tiêu quôc gia, ngoài trách nhiệm của các cấp chính quyền, cần huy động sự tham gia của khối tư nhân, các tổ chức phi chính phủ và của toàn dân. Các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng ở nước ta phát triển rộng rãi, có tổ chức chặt chẽ và nhiều kinh nghiệm hoạt động với mục tiêu đoàn kết và huy động sự tham gia của nhân dân. Mỗi một nhóm xã hội đều có tổ chức của mình, mà thông qua đó những hoạt động riêng lẻ của các thành viên được phối hợp và trở thành những phong trào rộng rãi. Biến đổi khí hậu vừa là vấn đề môi trường, vừa là vấn đề phát triển bền vững mang tính toàn cầu. Vì vậy, cần kết hợp các nội dung này trong giải pháp huy động sự tham gia của toàn dân để triển khai thực hiện. 6.2.2. Các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và hộ gia đình Ứng phó với biến đổi khí hậu là nhiệm vụ của toàn xã hội. Tuỳ theo chức năng của mình, các tổ chức xã hội phải chủ động tham gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là lĩnh vực thông tin, giáo dục và truyền thông; hỗ trợ và huy động cộng đồng, hộ gia đình tham gia tích cực xây dựng, vận hành và quản lý các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu, nhân rộng và phổ biến kinh nghiệm các mô hình ứng phó với biến đổi khí hậu. Sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào việc triển khai Chương trình mục tiêu quôc gia thông qua những hình thức sau: a) Trong quá trình soạn thảo các quy định pháp luận cần phát huy hơn nữa sáng kiến và tinh thần làm chủ của nhân dân trong việc quản lý xã hội và cộng đồng. Nâng cao sự tham gia của cộng đồng trong việc tham gia xem xét đánh giá tác động của môi trường bằng cách thể chế hóa vai trò tham gia Dự thảo để xin ý kiến đóng góp, đề nghị không trích dẫn - Cám ơn 85