Đề tài Thực trạng tiêu thoát nước thải đô thị và nhận thức của người dân: Một thách thức lớn đối với các dự án nước thải đô thị ở Việt Nam

pdf 7 trang vanle 2230
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Thực trạng tiêu thoát nước thải đô thị và nhận thức của người dân: Một thách thức lớn đối với các dự án nước thải đô thị ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_thuc_trang_tieu_thoat_nuoc_thai_do_thi_va_nhan_thuc_c.pdf

Nội dung text: Đề tài Thực trạng tiêu thoát nước thải đô thị và nhận thức của người dân: Một thách thức lớn đối với các dự án nước thải đô thị ở Việt Nam

  1. Thùc tr¹ng tiªu tho¸t n­íc th¶i ®« thÞ vµ nhËn thøc cña ng­êi d©n: Mét th¸ch thøc lín ®èi víi c¸c dù ¸n n­íc th¶i ®« thÞ ë ViÖt Nam PGS. TSKH. NguyÔn Trung Dòng KS NguyÔn TuÊn Anh Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý - §HTL Tóm tắt: Mục tiêu của định hướng phát triển hệ thống thoát nước đô thị Việt Nam đến năm 2020: Từng bước xoá bỏ tình trạng ngập úng thường xuyên vào mùa mưa tại các đô thị; Mỗi đô thị sẽ có hệ thống thoát nước với công nghệ xử lý phù hợp đảm bảo vệ sinh môi trường; Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống thoát nước đô thị từ 50-60% lên 80-90%, riêng đối với Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các đô thị loại II, các đô thị nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp và khu chế xuất thì phạm vi thoát nước sẽ được tăng lên 90-100% [1]. Trong bài này có sử dụng các số liệu điều tra cụ thể về thực trạng của hệ thống thu gom và tiêu thoát nước thải của thành phố Bắc Ninh cũng như nhận thức của người dân để từ đó thấy được những khó khăn mà các dự án nước thải đô thị ở Việt Nam sẽ phải đối mặt. Từ khoá: Nước thải đô thị, hệ thống thu gom và tiêu thoát, nhận thức của người dân 1. Giíi thiÖu chung hoạt cho toàn thành phố. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở các đô thị là một Cũng như hệ thống cấp nước, hệ thống thoát trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát nước của các thành phố lớn mới chỉ đáp ứng triển kinh tế xã hội. Năm 1999, cả nước chỉ có được 60% nhu cầu và các đô thị nhỏ 20-25%. khoảng 18 triệu người dân sống ở các đô thị, Theo đánh giá của các công ty thoát nước và chiếm 23,6% dân số cả nước, thì đến năm 2002 môi trường đô thị tại các địa phương thì hiện đã là trên 20 triệu, tương đương với 25,1%. Dự nay 50% tuyến cống đã bị hư hỏng nặng, 30% kiến 33% đến năm 2010 và 45% năm 2020. Xét tuyến cống cũ bị xuống cấp và chỉ khoảng 20% về tốc độ đô thị hoá thì theo thống kê mới nhất, tuyến cống mới xây dựng là còn tốt. Hệ quả tất hiện Việt Nam có 729 đô thị, trong đó có 2 đô yếu là số điểm ngập úng tăng và tình trạng ngập thị đặc biệt, 3 đô thị loại I, 14 loại II, 43 loại III, úng xảy ra thường xuyên hơn, thời gian úng 36 loại IV, 631 loại V và gần 10.000 xã. Mức độ ngập kéo dài 2-3 giờ. Đặc biệt trong những năm đô thị hóa là 27,5%, tương ứng với tốc độ tăng gần đây khi tốc độ xây dựng tăng mạnh thì tình dân số đô thị khoảng 2,9%/năm và đến năm hình còn trở nên tồi tệ hơn. 2020 dân số thành thị sẽ tăng gấp đôi. Trong khi Việc quản lý hệ thống tiêu thoát nước thải đó, hệ thống thoát nước còn lạc hậu và thiếu sự đang đối diện với những thách thức lớn, khi đồng bộ cần thiết. Có thể khẳng định, tại các đô thiếu cơ sở pháp lý trong quản lý, cơ sở và vật thị của Việt Nam hệ thống thoát nước chưa đáp chất không theo kịp với yêu cầu phát triển của ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xã hội. Đó là các vấn đề như: Kết nối tiêu thoát đảm bảo vệ sinh môi trường. Phần lớn hệ thống nước thải của hộ dân với hệ thống của công ty được dùng chung cho thoát nước mưa và nước tiêu thoát nước thải không chuyên nghiệp và thải, được xây dựng trên địa hình tự nhiên, nước không cưỡng bức; Chưa sử dụng GIS trong tự chảy và độ dốc thủy lực thấp. Cho đến nay, công tác quản lý; Quy hoạch sử dụng đất do Bộ chưa đô thị nào có trạm xử lý nước thải sinh Tài nguyên - Môi trường quản lý không cập 55
  2. nhập kịp thời thông tin phát triển đô thị và các cũng như nhận thức của người dân trước vấn đề khu xây dựng mới; Quản lý xây dựng đô thị và nước thải của thành phố Bắc Ninh, để từ đó hạ tầng còn nhiều hạn chế, để lại một thực chúng ta thấy được những thách thức lớn đối trạng là bộ mặt kiến trúc đô thị thiếu bản sắc với các dự án tiêu thoát nước thải đô thị khi chủ cùng với môi trường đô thị bị ô nhiễm nghiêm chương chung của nhà nước, từ nay đến 2020 sẽ trọng. Vì vậy, theo ước tính để đạt được các nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý nước thải đô mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn vốn dự thị; Định hướng dài hạn nhằm thay đổi thái độ tính cho cấp nước đô thị khoảng 15.000 tỷ đồng và hành vi của người dân và thực tế tiêu thoát (gần 1 tỷ USD), thoát nước và xử lý nước thải nước hiện nay; Dần từng bước "Đảm bảo lấy đô thị khoảng 44.000 tỷ đồng (gần 3 tỷ USD), thu bù chi" trong tiêu thoát và xử lý nước thải quản lý chất thải rắn đô thị khoảng 16.517 tỷ đô thị. đồng (trên 1 tỷ USD). Một nguồn vốn đầu tư lớn 2. Thùc tr¹ng kÕt nèi vµ tiªu tho¸t n­íc như vậy, song ý việc quản lý còn quá nhiều bất th¶i ®« thÞ vµ ph­¬ng ph¸p nghiªn cøu cập và nhận thức của người dân về vấn đề nước 2.1. Thực trạng kết nối và tiêu thoát nước thải cũng như hệ thống tiêu thoát nước thải còn thải đô thị quá kém nên hiệu quả đầu tư sẽ không cao. Về mặt kỹ thuật người ta phân biệt 4 trường Nếu so với các nước Tây Âu thì hiện nay hợp (TH) kết nối của hộ dân vào hệ thống thu 90% dân số của khối EU, 25 nước Châu Âu, đã gom và tiêu thoát nước thải của thành phố: được kết nối với hệ thống thu gom nước thải. - TH 1: Kết nối trực tiếp vào hệ thống chung Chỉ còn 14% nước thải sinh hoạt là chưa qua cấp 1, xử lý trước khi trở về nguồn. Hầu hết mọi nước - TH 2: Kết nối trực tiếp vào hệ thống chung thải sinh hoạt đều qua xử lý cấp hai hoặc cao cấp 2, hơn. Riêng ở Đức, Hà Lan, Phần Lan và Thuỵ - TH 3: Kết nối trực tiếp vào hệ thống nhánh Điển thì 80% nước thải được xử lý tối thiểu cấp dưới qua 3 bước. Mô hình PPP (Public Private - TH 4: Tiêu thoát ra vùng xung quanh mà Partnership), có sự tham gia của tư nhân trong không vào hệ thống chung của thành phố giải quyết các vấn đề công cộng đang được áp Cơ sở hạ tầng thu gom và tiêu thoát nước thải dụng thành công trong tiêu thoát và xử lý nước ở các đô thị Việt Nam hiện nay đường cống và thải đô thị, ví dụ công ty Gelsenwasser AG kênh tiêu thoát cấp 1, 2 và 3, còn mang tính trong quản lý nước thải ở thành phố Dresden chắp vá, không đồng bộ, cũ nát và lạc hậu. Các (Đức). Trong khuôn khổ của Nghị định khung doanh nghiệp tiêu thoát nước thải hoạt động về tài nguyên nước (Water Frame Directive) theo hình thức phục vụ công ích, với nguồn vốn thì các nước trong khối cộng đồng Châu Âu ít ỏi của Nhà nước cấp, nên hệ thống không đang áp dụng thu phí nước thải theo nguyên tắc được bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên "Đảm bảo thu bù chi" và "Người gây ô nhiễm và xuống cấp rất nhanh. Ngoài ra, ý và nhận phải trả". Chính vì vậy mà mức thu phí nước thức, thái độ và hành vi của người dân trước vấn sạch, nước thải và đặc biệt là thu phí nước đề tiêu thoát nước thải và hệ thống cơ sở hạ tầng mưa (đối với trường hợp ngăn/giảm dòng chảy còn quá kém. Chính vì vậy mà hiệu quả thu gom thấm tự nhiên xuống đất), ở Đức là thuộc loại và tiêu thoát nước thải còn thấp và không đáp cao trên thế giới.1 ứng được nhu cầu thực tế. Hiện tượng ngập úng Bài báo này đề cập đến một số kết quả cục bộ và thậm chí ở diện rộng xảy ra thường nghiên cứu cơ bản nhằm xác định hiện trạng kết xuyên hơn ở các đô thị. Đồng thời, chỉ khoảng nối và thực tế tiêu thoát nước thải của hộ dân, 5% lượng nước thải trên toàn quốc là qua xử lý. Chính vì vậy mà mục tiêu đề ra trong khảo sát 1 EUROSTAT new release (37/2006) này là nghiên cứu thực tế trong tiêu thoát nước 56
  3. thải đô thị cũng như ý và nhận thức của người thu gom và xử lý nước thải. Phạm vi của dự án dân trước vấn đề này. Kết quả nghiên cứu sẽ là là tiêu thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt tiền đề cho việc xây dựng và ban hành các chính cũng như xử lý nước thải của thành phố và các sách trong quản lý nước thải đô thị cũng như khu vực lân cận nằm trong lưu vực tiêu thoát. tiến hành các chiến dịch truyền thông nhằm Sau quá trình xử lý thì nước thải sẽ đạt chất nâng cao nhận thức người dân. lượng nước loại B của TCVN 5945:1995 và như 2.2. Phương pháp nghiên cứu vậy chất lượng môi trường sẽ cải thiện đáng kể. Phương pháp nghiên cứu chính được áp dụng Thành phố Bắc Ninh, cách Hà Nội khoảng 30 ở đây là phương pháp nghiên cứu định lượng có km, giữ vị trí quan trọng phía bắc của tam giác bổ sung phương pháp nghiên cứu định tính. Áp kinh tế trọng điểm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng dụng phương pháp nghiên cứu định lượng theo Ninh. Hệ thống cống thoát nước chính của thành bảng hỏi hộ gia đình, phương pháp định tính phố Bắc Ninh là một hệ thống tiêu thoát hỗn theo hình thức phỏng vấn sâu (PVS) đối với các hợp (nước bẩn và nước mưa). Tính đến năm cán bộ chủ chốt ở các cấp (thành phố, phường 2006, hệ thống gồm 41,5 km đường cống các và khu dân cư) cũng như các ban ngành, thảo loại, trong đó 28,1 km cống tròn có đường kính luận nhóm có mục tiêu (TLN) cho các nhóm đối 400-1500 và 13,4 km cống hộp B400 và B600. tượng như đại diện của người dân, tổ chức quần Ở đây không kể đến hệ thống cống cấp dưới do chúng, đại diện chính quyền địa phương. Trong người dân tự quản lý. Các cống đều xả nước thải phân tích và xử lý số liệu có sử dụng phần mềm không qua xử lý ra môi trường xung quanh như phân tích thống kê chuyên dụng SPSS. Hồ Thành, kênh mương, ao hồ và hồ Thị Cầu. 2.3. Hệ thống tiêu thoát nước thải của Một số tuyến ống đã cũ, thậm chí còn bị chảy thành phố Bắc Ninh ngược. Trong khu vực thành phố có một số Trong khuôn khổ dự án thu gom, tiêu thoát điểm ngập úng thường xuyên và ngập lụt khi và xử lý nước thải của thành phố Bắc Ninh, đầu mưa to như ngã tư Cổng Ô, Cầu cạn Niềm Xá, tư bằng vốn vay theo hình thức ODA của Đức Cầu cạn Yna, Chợ Đáp Cầu, Ngân hàng công (70% vốn của Ngân hàng tái kiến thiết Đức và thương, đường Đấu Mã, (Hình 1). 30% vốn đối ứng của Việt Nam), sẽ tiến hành 3. Mét sè kÕt qu¶ kh¶o s¸t cải tạo và xây mới hệ thống tiêu thoát nước 3.1. Thực tế về thu gom và tiêu thoát nước nhằm giảm thiểu tình trạng úng ngập, đồng thời thải ở thành phố Bắc Ninh Theo báo cáo của Công ty cấp thoát nước Bắc Ninh thì hiện nay công ty mới phụ trách đến cống và kênh tiêu cấp 2. Còn cống và kênh nhánh cấp dưới do người dân và cụm dân cư tự xây dựng và quản lý. Trong khuôn khổ nghiên cứu cơ bản, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ở 4 phường trong tổng số 10 phường và 9 xã ven đô. Đó là Hình 1. Vị trí các điểm ngập úng và các trạm bơm sẽ được xây dựng phường Thị Cầu, Ninh Nguồn: Tài liệu của dự án nước thải, rác thải các tỉnh lỵ Xá, Suối Hoa và Kinh 57
  4. Bắc. Trong đó Ninh Xá và Thị Cầu là phường phường Kinh Bắc vẫn mang tính chất của một cũ, Suối Hoa và Kinh Bắc phường mới. Trong 2 vùng ven đô với quá trình phát triển tự nhiên từ phường mới, phường Suối Hoa có cơ sở hạ tầng làng xóm sang đô thị, nghĩa là vẫn còn nhiều hộ mới được xây dựng trong vài năm gần đây, còn dân có thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp. Biểu 1. Các phường chọn nghiên cứu với các số liệu thống kê và một số đặc điểm cần xem xét trong nghiên cứu Diện tích Dân số Mật độ Tỷ lệ tăng Đặc điểm của phường đất tự trung dân số dân số tự HT tiêu Chiến dịch Phường Loại nhiên bình (người/ nhiên thoát nước truyền thông phường (km2) (người) km2) (‰) thải về nước thải Thị Cầu 1,71 12.055 7.052 7,2 cũ cũ không Kinh Bắc 2,06 5.998 2.911 8,3 mới cũ không Ninh Xá 0,81 7.047 8.722 11,6 cũ cũ tiến hành Suối Hoa 1,19 5.383 4.543 11,5 mới mới không Nguồn: Tổng hợp các số liệu Thống kê TP Bắc Ninh Trong bốn phường đã tiến hành lựa chọn ngẫu được xả vào hệ thống thu gom chung của thành nhiên 386 hộ dân đại diện (theo tỷ lệ tổng số hộ phố thì cao nhất ở phường Suối Hoa (100%) và dân) để phỏng vấn chi tiết theo bộ bảng hỏi của thấp nhất là Kinh Bắc (78,4%). Còn 11,4% hộ dân hộ gia đình. Trong quá trình phỏng vấn có đảm ở Kinh Bắc cho nước từ bể phốt chảy ra hồ ao, bảo nguyên tắc cân bằng giới tính, tính đại diện kênh mương. cho mọi trình độ văn hoá, cơ cấu tuổi hợp lý ii) Tiêu thoát của hộ dân (ngoài nước thải của (phân bổ chủ yếu từ 30-60), đại diện loại hộ gia nhà vệ sinh) vào hệ thống chung đình (khá giả, trung bình và nghèo), cơ cấu nghề - Kết cấu đường tiêu thoát của hộ dân nghiệp có mang tính đại diện (cán bộ, người kinh Ở hai phường cũ Thị Cầu và Ninh Xá thì tỷ doanh, hưu trí, sinh viên, ). lệ rãnh hở ở các hộ dân còn cao (5% và 10,5%), Kinh Bắc 4,3%. Tỷ lệ hộ dân có đường tiêu thoát là cống kín ở phường Suối Hoa là cao nhất (94,9%), Ninh Xá và Kinh Bắc thấp nhất (86- 89%). Chính vì vậy mà trong các PVS và TLN người dân còn phàn nàn về mùi của nước thải bốc lên từ các hệ thống cống gây ra. Ngoài ra do hệ thống cống hở nên có hiện tượng rác rơi xuống làm tắc cống. - Đấu nối và tiêu thoát vào hệ thống chung Hai phường cũ có tỷ lệ đấu nối và tiêu thoát Hình 2. Sơ đồ hệ thống thu gom nước thải đô thị nước thải vào hệ thống chung của thành phố là i) Tiêu thoát nước thải của nhà vệ sinh vào hệ 88,9% và 90,7%. Phường Suối Hoa có cơ sở hạ thống chung tầng thu gom tốt nên đạt 97,4%. Ngược lại Tỷ lệ nhà vệ sinh tự hoại cao nhất ở phường phường Kinh Bắc chỉ đạt 83,2%, điều này có Suối Hoa (97,4%), Ninh Xá (90,3%), Kinh Bắc nghĩa là tỷ lệ hộ còn cho nước thải chảy ra hồ (81,8%) và Thị Cầu (78,6%). Nước thải từ bể phốt ao, kênh mương, vườn vẫn còn cao. 58
  5. Biểu 2. Tiêu thoát nước thải từ hộ dân Nơi tiêu thoát nước thải của hộ Thị Cầu Ninh Xá Suối Hoa Kinh Bắc Ra hệ thống tiêu thoát công cộng 88,9% 90,7% 97,4% 83,2% Ra đường cái 2,1% 5,6% 2,6% 1,1% Ra sông, kênh mương, ao hồ 4,2% 0,9% 9,5% Cho ngấm xuống đất hoặc chảy ra vườn 2,8% 2,8% 5,3% Tiêu ra sông, cho ngấm xuống đất 0,7% Không biết/Không trả lời 1,4% Tổng 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% - Tắc cống của hộ dân và tần suất tắc thải gây ra ngày càng trầm trọng nên trên 90% Mặc dù hệ thống cơ sở hạ tầng mới được xây hộ dân thấy việc phải xử lý nước thải trước khi dựng như cống của hộ dân ở phường Suối Hoa chảy về nguồn là hoàn toàn cần thiết, vì để "Bảo vẫn hay bị tắc nhất (7,7%). Nguyên nhân chính vệ sức khoẻ hộ dân, con người và cộng đồng" là để vật liệu xây dựng chảy trôi vào cống khi (96,6%). Đồng thời 70,8% người trả lời nhận thi công. Hai phường Thị Cầu và Ninh Xá, tuy thấy "Đó là nghĩa vụ để bảo vệ môi trường chỉ có 4,3-6,7% hộ dân bị tắc cống, song tần xanh, sạch và đẹp". suất tắc lại thường xuyên hơn. Điều này chứng Theo cơ chế hoạt động hiện nay thì công ty tỏ hệ thống tiêu thoát ở hai phường cũ không tiêu thoát nước thải là công ty hoạt động công còn được tốt nên hay dẫn đến bị tắc cống. ích với nguồn kinh phí cấp rất hạn hẹp hàng iii) Hiện trạng tiêu thoát nước trong vùng mà năm. Với khối lượng công tác mà công ty đảm hộ dân sinh sống nhận là một cố gắng rất lớn. Song do kinh phí Vẫn còn 20-30% người trả lời cho biết hệ cấp có hạn nên các công ty chủ yếu tập trung thống tiêu thoát trong khu vực gia đình còn kém giải quyết ngập lụt vào mùa mưa và tiêu thoát nên đã dẫn đến ngập úng cục bộ. Trong các PVS nước thải hàng ngày ra sông mà không qua bất và TLN người dân rất bức xúc trước các điểm cứ quá trình xử lý nào. Chính vì vậy mà ngập ngập úng thường xuyên xảy ra trong thành phố úng trong đô thị và ô nhiễm môi trường do cũng như hiện tượng nước thải không thu gom nước thải gây là điều khó tránh khỏi. Chỉ có được chảy ra môi trường xung quanh và cuối 26,3% người được hỏi cho là "Việc tiêu thoát cùng dẫn vào kênh tưới và chảy ra đồng gây ô và xử lý nước thải rất tốn kém và người dân nhiễm nặng nề cho sản xuất nông nghiệp. phải có nghĩa vụ tài chính". Tiếp theo, chúng 3.2. Nhận thức của người dân trước vấn đề tôi nghiên cứu xem liệu nhận thức này có sự tiêu thoát và xử lý nước thải khác biệt giữa giới tính, trình độ văn hoá và - Theo điều tra về những vấn đề gây ra do tuổi của người phỏng vấn không. Song các việc tiêu thoát kém quan hệ này đều không rõ. 76,5% người được phỏng vấn cho việc tiêu - Sự cần thiết phải ký hợp đồng kết nối và thoát nước kém gây ra mùi hôi, 62,7% sinh ra đóng phí xả thải muỗi, 44,1% lan truyền dịch bệnh và 41,2% gây Trên 94% người hỏi đều sẵn sàng ký kết hợp ra ngập lụt. Việc tiêu thoát nước thải kém làm ô đồng tiêu thoát nước thải để làm cơ sở pháp lý nhiễm nguồn nước thì người dân ít nhìn nhận quan trọng cho dịch vụ tiêu thoát nước thải của được. công ty. 97,2-98,9% người phỏng vấn cho là các - Sự cần thiết phải xử lý nước thải cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, bệnh viện, Do tình hình ô nhiễm môi trường mà nước trường học, phải trả tiền nước thải, song chỉ 59
  6. có 87,9-92,3% đồng ý là hộ gia đình cũng phải của hộ gia đình không được phép mà toàn bộ đóng phí này. lượng nước thải "tươi" phát sinh từ nhà vệ sinh Rất tiếc, người dân chưa hiểu đến chi phí cho và nước thải sinh hoạt đều được chuyển trực công tác thu gom, tiêu thoát và xử lý nước thải tiếp đến công viên xử lý nước thải tập trung. tốn kém như thế nào. Tuỳ vào hệ thống mà giao Kinh nghiệm này có thể áp dụng cho các khu đô động từ 5.000 – 8.000 đ/m3 nước thải theo đơn thị mới được xây dựng đồng bộ trong tương lai giá hiện hành và thậm chí còn cao hơn. Trong và như vậy chúng ta tiết kiệm đáng kể chi phí các TLN nhiều người dân cho là phí nước thải của từng hộ dân. hiện nay thu 10% so với phí nước sạch (khoảng Tuy tỷ lệ hộ chưa cho tiêu dẫn nước thải của 300-400 đ/m3 nước cấp) là quá đủ và công ty bể phốt hay đấu nối hệ thống nước thải của hộ phải có trách nhiệm tiêu thoát nước thải cho gia đình vào hệ thống chung của thành phố chØ dân. Có quan điểm là nước thải hộ dân không có còn trên dưới 10%. Nhưng đây chính là một khó hoá chất nên không thu cao, Giá trị sẵn sàng khăn lớn đối với dự án. Những hộ này thường chi trả của người dân về một mét khối nước thải nằm đơn lẻ xa hệ thống, hộ nghèo, hộ có nhận giao động, thấp nhất 1.000 đ/m3, trị trung bình thức kém về môi trường, Việc kêu gọi họ xây thì ở các phường tương đương nhau (Hình 3). cống và đấu nối vào hệ thống của thành phố sẽ - Kênh thông tin mà công ty có thể áp dụng gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy mà tiến tới ta trong giao tiếp với hộ gia đình phải ban hành qui định về đấu nối cưỡng bức Theo kết quả nghiên cứu thì kênh thông tin đối với các hộ xả thải, kể từ điểm tiêu thoát của hiệu qu¶ nhất mà người dân đánh giá là “Người hộ cho đến điểm tiêu thoát chung. Do công ty của công ty đến từng hộ gia đình” sau đó đến chỉ quản lý hay nhà nước chỉ cấp kinh phí đến “họp phường họp xóm”, “Loa truyền thanh và tờ hết hệ thống cấp 2, nên khó có nguồn kinh phí rơi”. Còn ít hiệu quả nhất là các hình thức truyền để hỗ trợ cho các hộ này. Nếu nhà nước hỗ trợ thông như áp phích, bảng tin, đài, tivi và báo. thì hình thức hoàn trả lại như thế nào? Việc hệ thống nước thải của hộ dân chưa xây kín, còn 5000 hay bị tắc, thì dễ thực hiện hơn khi thực hiện ) 3 m chiến dịch cộng đồng kêu gọi người dân. / 4000 d ( i a Nhận thức của người dân về nước thải còn bị h t c o u 300 0 hạn chế vì mọi người đều cho việc thải "sản n a r t i phẩm phụ" ra môi trường là bình thường. h c g 2000 n Nhưng đến nay tình hình ô nhiễm môi trường đã a s n a trở nên bức bách thì nhận thức có thay đổi phần s i r t 1000 a i nào. Tỷ lệ hộ dân sẵn sàng ký hợp đồng kết nối G cao. Đây được coi là cơ sở pháp lý quan trọng 0 cho các dịch vụ thu gom, tiêu thoát và xử lý Thi Cau Ninh Xa Suoi Hoa Kinh Bac nước thải mà công ty cung cấp. Với giá trị sẵn Phuong sàng chi trả hiện nay thì công ty sẽ không bao Hình 3. Đồ thị Box-plot về giá trị sẵn sàng chi 3 giờ đảm bảo "lấy thu bù chi". Nếu giá nước sạch trả cho xử lý 1 m nước thải hiện nay là 3.000 đ/m3 thì giá nước thải phải 8.000-10.000 đ/m3. Nếu thu thấp thì không đảm 4. Kết luận và kiến nghị bảo tính bền vững của dự án, nghĩa là việc vận Hiện nay ở Bắc Ninh trên 80% các hộ dân hành, bảo dưỡng và sửa chữa không được đảm đều có nhà vệ sinh tự hoại và có xây bể phốt với 3 bảo và dẫn đến tình trạng công trình xuống cấp 2-3 khoang và qui mô 3-5 m . Theo kinh hay không có khả năng hoạt động. Nếu thu cao nghiệm của Đức thì hình thức xây bể phốt riêng thì có tác dụng buộc người dân phải tiết kiệm 60
  7. trong sử dụng nước sạch và qua đó mà hệ thống kết quả tốt, số người người đọc tờ rơi nhiều hơn thu gom, tiêu thoát và xử lý nước thải sẽ tránh nhận tờ rơi. Qua đó kết quả về nhận thức của khỏi tình trạng quá tải. Song cần lưu ý là chi phí người dân cũng có phần được cải thiện hơn so nước sạch ở Bắc Ninh hiện nay đã chiếm xấp xỉ với các phường khác. 1% thu nhập trung bình của hộ dân. Nếu thu cao Các con số trên là một minh chứng cho thì ảnh hưởng đến đời sống của các hộ nghèo. thực tế thu gom nước thải ở các đô thị hiện Trong truyền thông thì công cụ hữu hiệu là: nay. Đó là một thách thức vô cùng lớn đối với Người của công ty đến gặp gỡ từng hộ, họp các dự án nước thải đô thị mà cần có kết hợp phường xóm, loa truyền thanh và tờ rơi. Việc tổ đồng thời nhiều biện pháp và chính sách về kỹ chức chiến dịch truyền thông thông qua họp mặt thuật, kinh tế, xã hội và pháp lý mới có thể và phát tờ rơi ở phường Ninh Xá đã đạt được giải quyết được. Tài liệu tham khảo [1] Tạp chí xây dựng số 4/2008, [2] Báo cáo nghiên cứu cơ bản có kết hợp nghiên cứu Kiến thức - Thái độ - Hành vi và Sự hài lòng của khách hàng của thành phố Bắc Ninh, GTZ-GFA năm 2008 [3] Các tài liệu của dự án nước thải Bắc Ninh, 2006 [4] EUROSTAT new release (37/2006) Abstract The present situation of urban drainage and the knowledge of residents: A big challenge for urban wastewater drainage in Vietnam The goal for orientation of development of urban wastewater drainage in Vietnam until 2020: Stepwise to solve the flooding problem in rainy season in urban areas; Every town/city has the wastewater drainage with suitable treatment technology concerning the environmental protection; To expand the services of drainage system from 50-60% to 80-90%, especially in Hanoi, Ho Chi Minh City, the city/town in the main economic areas and the indutrial zones to 90-100% [1]. In this paper, the results of baseline study on the real status/situation of collection and drainage system of Bac Ninh City as well as the knowledge of inhabitants are presented in order to shown the difficulties which the urban wastewater projects are to face. 61