Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Lữ Hành tại công ty đầu tư thương mại và dịch vụ thắng lợi

pdf 63 trang vanle 2200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Lữ Hành tại công ty đầu tư thương mại và dịch vụ thắng lợi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_lu.pdf

Nội dung text: Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Lữ Hành tại công ty đầu tư thương mại và dịch vụ thắng lợi

  1. LU N V N T T NGHI P ĐỀ TÀI: “ Mt s gi i pháp nh m nâng cao hi u qu kinh doanh L Hành t i công ty u t ư th ư ng m i và d ch v th ng l i”
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu 5 1. Lý do chọn đề tài 5 2. Mục tiêu 6 3. Nhiệm vụ 6 4. Phương pháp nghiên cứu 6 5. Kết cấu của luận văn 6 Nội dung 8 Chương I. Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành I Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành 8 1. Định nghĩa về Công ty lữ hành 8 2. Vai trò của các Công ty lữ hành 8 3. Cơ cấu tổ chức của các Công ty lữ hành 10 3.1 Hội đồng quản trị 10 3.2 Giám đốc 11 3.3 Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của Công ty 11 3.4 Khối các bộ phận tổng hợp 11 3.5 Các bộ phận hỗ trợ và phát triển 11 4. Hệ thống sản phẩm của các Công ty lữ hành 12 4.1 Các dịch vụ trung gian 12 4.2 Các chương trình du lịch trọn gói 12 4.3 Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp 13 5. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành 13 5.1 Định nghĩa chương trình du lịch 13 1
  3. 5.2 Quy trình xây dựng-bán thực hiện chương trình du lịch trọn gói 14 5.2.1 Xây dựng chương trình du lịch 14 5.2.2 Giá chương trình du lịch 15 5.2.3 Tổ chức bán chương trình 16 5.2.4 Thực hiện chương trình 16 5.2.5 Hạch toán chuyến đi 17 II: Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành 18 1. Khái niệm 18 1.1 Hiệu quả 18 1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành 18 2.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành 18 2.1Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả kinh doanh chương trình du lịch 18 2.1.1 Doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch 18 2.1.2 Chi phí từ kinh doanh chương trình du lịch 19 2.1.3 Lợi nhuận thuần 19 2.1.4 Tổng số lượt khách 19 2.1.5 Tổng số ngày khách thực hiện 20 2.1.6 Thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch 20 2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp 21 2.2.1 Chỉ tiêu thị phần 21 2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn 21 2.2.3 Tốc độ phát triển bình quân 21 2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 21 2.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát 22 2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 22 2
  4. 2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 22 2.3.4 Số vòng quay của toàn bộ tài sản 23 2.3.5 Số vòng quay của vốn lưu động 23 2.3.6 Chỉ số nợ trên vốn của chủ sở hữu 24 3. ý nghĩa của việc đánh giá 24 CHƯƠNG II. thực kinh doanh và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty 25 I. Thực trạng hoạt động kinh doanh 25 1. Khái quát về Công ty DTTM&DVTL 25 1.1 Quá trình thành lập 25 1.2 Chức năng, nhiệm vụ 26 1.3 Cơ cấu tổ chức 27 2. Hệ thống sản phẩm dịch vụ của Công ty 29 2.1 Chương trình du lịch đưa người nước ngoài tham quan du lịch tại Việt Nam 30 2.2 Chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài 30 2.3 Chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch tại Việt Nam 30 3. Thị trường khách của Công ty 31 II Đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Thắng Lợi 33 1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 33 1.1 Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2000, 2001 và 2002 35 1.2 Bảng tổng hợp kết cấu nguồn khách trong năm 2000, 2001 và 2002 38 1.3 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu 39 3
  5. Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Lữ Hành tại công ty đầu tư thương mại và dịch vụ thắng lợi 42 I.Phương hướng và mục tiêu của Công ty .45 1.Xác định phương hướng kinh doanh của Công ty trong những năm tới .43 2. Các quan điểm cần quán triệt khi thực hiện phương hướng chiến lược 44 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.45 1 Tăng doanh thu 45 1.1 Duy trì và khai thác tốt thị trường hiện tại đồng thời mở rộng đến các thị trường khác, lựa chọn thị trường mục tiêu 45 1.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 47 1.3 Triển khai chính sách Marketing –Mix phù hợp với mỗi đoạn thị trường mục tiêu 48 1.3.1 Chính sách sản phẩm 48 1.3.2 Chính sách phân phối 50 1.3.3 Chính sách giá 50 1.3.4 Chính sách quảng cáo khuếch trương 51 2. Một số giải pháp giảm chi phí 52 2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Trung tâm 52 2.2 Tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp 52 3. Một số giải pháp khác 53 3.1 Kế toán và phân tích tài chính kế toán chính xác kịp thời nhằm sử dụng vốn có hiệu quả 53 3.2 Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin 54 Kết luận 57 Danh mục tài liệu tham khảo 58 4
  6. Lời Mở Đầu 1. Lý do chọn đề tài Trong 10 năm qua hoà cùng tiến trình đổi mới của đất nước, ngành Du lịch Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Khách du lịch Quốc tế từ 250.000 lượt người năm 1990 đã tăng đến 2,14 triệu lượt người năm 2000, tăng trên 8 lần. Khách Du lịch nội địa tăng từ gần 1 triệu lượt người lên hơn 11 triệu lượt người, gấp hơn 11 lần. Thu nhập xã hội từ Du lịch năm 1990 là 2.940 tỷ đồng, đến năm 2000 đạt gần 18.000 tỷ đồng tăng gấp khoảng 7 lần. Trong 2002 Du lịch nước ta tiếp tục đà tăng trưởng ở mức cao: ước tính lượng khách Quốc tế đến Việt Nam đạt trên 2.600.000 lượt người, tăng 11% so với năm trước. Trong đó, số khách đến bằng đường hàng không là 1.514.500 lượt người chiếm 58,3% tổng số lượt khách đến, tăng 17%; bằng đường biển là 307.380 lượt người, chiếm 11,8% tổng số khách đến, tăng 7,9%; bằng đường bộ là 778.120 lượt người, chiếm 29,9% tổng số khách đến, tăng 3,6% so với 2001. Du lịch phát triển tạo nhiều việc làm cho xã hội, thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác phát triển, bộ mặt đô thị được đổi mới. Cũng chính bởi sự phát triển của ngành Du lịch Và sự ra đời ồ ạt của các Doanh nghiệp Du lịch nên đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các Doanh nhgiệp Du lịch với nhau. Để tạo ra đựơc chỗ đứng và có vị trí vững chắc trên thị trường Du lịch. Công ty ĐTTM&DVTL đã phải tích cực phấn đấu trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu cuối cùng là tạo ra sản phẩm (các chương trình tour) và lấy ý kiến đóng góp (phản hồi) từ phía khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2.Mục tiêu: Đề tài nghiên cứu thực trạng tìm ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức của Công ty, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động 5
  7. kinh doanh lữ hành của Công ty và tăng cường hiệu quả kinh doanh Du lịch, đáp ứng nhiêm vụ của Đảng, của Chính phủ, UBND thành phố Hà Nội và Sở Du Lịch giao cho, mang lại lợi nhuận cho Công ty, tăng thu nhập cho nhân viên. 3. Nhiệm vụ: -Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh lữ hành. -Phân tích thực trạng và đánh giá được hoạt động kinh doanh tại Công ty -Đề xuất các giải pháp cho Công ty xác định được phương hướng, đường lối cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra. 4. Phương pháp nghiên cứu: Khi nghiên cứu đề tài này, người viết luôn coi trọng một quy luật triết học (Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý) trong quá trình vận dụng những lý luận khoa học kinh doanh lữ hành vào khảo sát trong phạm vi thực trạng tình hình kinh doanh lữ hành ở Công ty Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Thắng Lợi. Đồng thời, các phương pháp lôgíc hình thức, lôgíc biện chứng, phân tích, tổng hợp, so sánh và thống kê cũng đã được sử dụng để xử lý những thông tin thu được, loại bỏ những thông tin nhiễu. 5 Kết cấu cấu của luận văn Luận văn được kết cấu làm ba chương Chương I : Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành Chương II :Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Chương III:Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Thắng Lợi Chuyên đề này được bắt đầu và hoàn thành nhờ sự hướng dẫn của thầy giáo đáng kính Nguyễn Đình Hoà và sự giúp đỡ vô tư của nhiều anh, chị ở các phòng ban thuộc Công ty, song do trình độ có hạn, nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong được sự chỉ giáo của các thầy cô Một lần nữa em xin chân thành cám ơn các thầy, cô. 6
  8. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành 1. Định nghĩa Công ty lữ hành. Ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: “Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng giao dịch, kí kết các hợp đồng du lịch và các tổ chức thực hiện chương trình Du lịch đã bán cho khách du lịch (Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/CP của Chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch TCDL –Số 715/TCDL ngày 9/7/1994 ) Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng các chương trình Du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách hàng để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình Du lịch đã kí kết hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho lữ khách nội địa. Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình Du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dịch vụ chương trình Du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam. 2 Vai trò của các Công ty lữ hành: Các Công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây: -Tổ chức các hoạt động trung gian: bán và tiêu thụ sản phẩm của nhà cung cấp dịch vụDu lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý Du lịch tạo thành mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp Du lịch. Trên cơ sở đó, 7
  9. rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách Du lịch với các cơ sở kinh doanh Du lịch. -Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm liên kết các sản phẩm Du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi giải trí, thành sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của khách. Các chương trình Du lịch trọn gói sẽ xoá bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của khách Du lịch, tạo cho họ sự an tâm, tin tưởng vào thành công của chuyến Du lịch. Các Công ty lữ hành lớn, với hệ thống cở vật chất, kỹ thuật phong phú từ các công ty hàng không đến các chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hàng đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu Du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Những tập đoàn lữ hành, Du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ góp phần quyết định xu hướng tiêu dùng trên thị trường hiện tại và trong tương lai. Sơ đồ: VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH DU LỊCH TRONG MỐI QUAN HỆ CUNG CẦU Kinh doanh lưu trú, ăn uống (khách sạn nhà hàng ) Kinh doanh vận chuyển ( hàng không, ô tô ) Các Khách Công ty du lịch Tài nguyên du lịch lữ hành ( Thiên nhiên, nhân tạo ) du lịch Các cơ quan du lịch vùng, quốc gia 8
  10. Cơ cấu tổ chức của các Công ty lữ hành Du lịch phụ thuộc vào các yếu tố sau đây: -Phạm vi địa lý, nội dung và đặc điểm của các lĩnh vực hoạt động của công ty. Đây là các yếu tố cơ bản mang tính chất quyết định. -Khả năng về tài chính, nhân lực của công ty -Các yếu tố khác thuộc về môi trường kinh doanh, tiến bộ khoa học, kỹ thuật Các công ty lữ hành Du lịch ở Việt Nam và ở phần lớn các nước đang phát triển chủ yếu là các công ty lữ hành nhận khách với các mục tiêu chủ yếu là đón nhận và tiến hành phục vụ khách Du lịch từ các quốc gia phát triển 3. Sơ đồ: CƠ CấU Tổ CHứC CủA CáC CÔNG TY Lữ HàNH DU LịCH Hội đồng quản trị Giám đốc Các bộ phận Các bộ phận Các bộ phận tổng hợp nghiệp vụ hỗ trợ và phát du lịch triển Tài Tổ Thị Điều Hướng Hệ Đội Khách Kinh chính chức trường hành dẫn thống xe sạn doanh kế hành Marke các chi Khác toán chính t-ing nhánh Ngu ồn: Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành 9
  11. 3.1. hội đồng quản trị Thường chỉ tồn tại ở các doanh nghiệp cổ phần. Đây là các bộ phận quyết định những vấn đề quan trọng nhất của Công ty như chiến luợc, chính sách 3.2 Giám đốc Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả kinh doanh của công ty 3.3 Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của công ty lữ hành Là các bộ phận Du lịch, bao gồm ba phòng: thị trường, điều hành, hướng dẫn. Các phòng ban này đảm nhận phần lớn các khâu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty lữ hành Đây là ba bộ phận có mối quan hệ khăng khít, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, cơ chế hoạt động rõ ràng hợp lý. Quy mô của phòng ban phụ thuộc vào quy mô và nội dung tính chất các hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, dù ở quy mô nào thì nội dung tính chất của công việc của các phòng ban về cơ bản vẫn như trên đây. Điểm khác biệt chủ yếu là phạm vi, quy mô và hình thức tổ chức của các bộ phận này. Vì vậy, nói đến Công ty lữ hành là nói đến Marketing, điều hành và hướng dẫn 3.4 Khối các bộ phận tổng hợp Thực hiện các chức năng như tại tất cả các doanh nghiệp khác theo đúng tên gọi của chúng. Bao gồm: Phòng tài chính-kế toán và phòng tổ chức hành chính 3.5 Các bộ phận hỗ trợ và phát triển : Được coi như là các phương tiện phát triển của các doanh nghiệp lữ hành. Các bộ phận này, vừa thoả mãn nhu cầu tổng hợp của Công ty (về khách sạn, vận chuyển ) vừa đảm bảo mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Các bộ phận này thể hiện quá trình liên kết ngang của Công ty Các chi nhánh đại diện của Công ty thường được thành lập tại các điểm Du lịch hoặc các nguồn Du lịch chủ yếu. Tính độc lập của các chi nhánh tuỳ 10
  12. thuộc vào khả năng của chúng. Các chi nhánh thường thực hiện những vai trò sau đây: (1) Là đầu mối tổ chức thu hút khách ( nếu là chi nhánh tại các nguồn khách ) hoặc đầu mối triển khai các hoạt động nhằm thực hiện các yêu cầu chương trình Du lịch của Công ty tại các điểm Du lịch (nếu là chi nhánh tại các điểm Du lịch ). (2) Thực hiện các hoạt động khuếch trương cho Công ty tại địa bàn. (3)Thu thập thông tin, báo cáo kịp thời mọi thay đổi cho ban lãnh đạo Công ty (4)Trong những điều kiện nhất định có thể phát triển thành những Công ty con thuộc Công ty mẹ ( Công ty lữ hành ) 4. Hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành Du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự đa dạng phong phú của các sản phẩm cung ứng của Công ty lữ hành. Căn cứ tính chất và nội dung có thể chia các sản phẩm của Công ty lữ hành thành ba nhóm 4.1 Các dịch vụ trung gian Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý cung cấp. Trong hoạt động này các đại lý Du lịch thực hiện bán sản phẩm của các nhà sản xuất tới khách Du lịch. Các đại lý Du lịch không tổ chức sản xuất các sản phẩm của bản thân đại lý, mà chỉ hoạt động như một đại lý bán hoặc một điểm bán sản phẩm của nhà sản xuất dịch vụ. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm: .Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay. .Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các phương tiện khác: tàu thuỷ, đường sắt, ô tô, .Môi giới cho thuê xe ô tô. .Môi giới và bán bảo hiểm .Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình Du lịch .Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn, 11
  13. .Các dịch vụ môi giới trung gian khác 4.2 Các chương trình Du lịch trọn gói. Hoạt động Du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành Du lịch. Các Công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh bán cho khách Du lịch với một mức giá gộp. Khi tổ chức các chương trình Du lịch trọn gói, Các Công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách Du lịch cũng như các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian . 4.3 Các hoạt động kinh đoanh lữ hành tổng hợp Trong quá trình phát triển, các Công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm Du lịch. Vì lẽ đó các Công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết trên các lĩnh vực liên quan đến Du lịch. . Kinh doanh khách sạn, nhà hàng: .Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí Kinh doanh vận chuyển Du lịch:hàng không, đường thuỷ .Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách Du lịch Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong Du lịch. Trong tương lai hoạt động lữ hành Du lịch ngày càng phát triển, hệ thống sản phẩm của các Công ty lữ hành sẽ càng phong phú. 5. Nội dung hoạt động kinh doanh Hoạt động chủ yếu của Công ty lữ hành là kinh doanh các chương trình Du lịch trọn gói. 5.1 Định nghĩa chương trình Du lịch Theo cuốn “Từ điển quản lý Du lịch khách sạn và nhà hàng) “:chương trình Du lịch trọn gói (inclusive Tour) là các chuyến Du lịch trọn gói, giá của chương trình bao gồm: vận chuyển, khách sạn, ăn uống và giá này rẻ hơn so với giá mua riêng lẻ từng dịch vụ. 12
  14. Theo quy định của tổng cục Du lịch Việt Nam trong quy chế quản lý lữ hành: chương trình Du lịch (Tour program ) là lịch trình của chuyến Du lịch bao gồm lịch trình từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn lưu trú, loại phương tiện vận chuyển, giá bán chương trình, các dịch vụ miễn phí Theo tập thể giáo viên khoa Du lịch –khách sạn, Đại học Kinh tế Quốc dân: các chương trình Du lịch trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó người ta tổ chức các chuyến đi Du lịch với mức giá đã được xác định trước. Nội dung của chương trình thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí đến thăm quan Mức giá của chương trình bao gồm hầu hết các dịch vụ hàng hoá phát sinh trong quá trình thực hiện Du lịch. 5.2 Quy trình xây dựng- bán thực hiện chương trình du lịch trọn gói. Hoạt động chủ yếu của Công ty lữ hành là kinh doanh du lịch. Quá trình kinh doanh một chương trình du lịch bao gồm các giai đoạn sau: 5.2.1 Xây dựng chương trình du lịch. Chương trình du lịch được xây dựng theo quy trình gồm các bước sau: -Nghiên cứu nhu cầu của thị trường ( khách du lịch ) -Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch, mức độ cạnh tranh trên thị trường. -Xác định khả năng và vị trí của Công ty trên thị trường. -Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình Du lịch -Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa. -Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu, bắt buộc của chương trình. - Xây dựng phương án vận chuyển. - Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống. Những điều chỉnh nhỏ, bổ xung tuyến hành trình, chi tiết hoá chương trình với những hoạt động tham quan giải trí. 13
  15. - Xác định giá thành và giá bán của chương trình. - Xây dựng những quy định của chương trình du lịch. Không phải bất cứ khi nào xây dựng một chương trình Du lịch trọn gói cũng phải trải qua lần lượt tất cả các bước trên đây. 5.2.2 Giá thành chương trình du lịch. Bao gồm: *Giá thành chương trình: Giá thành của chương trình du lịch bao gồm toàn bộ những chi phí thực sự mà Công ty lữ hành phải chi trả để tiến hành thực hiện các chương trình du lịch. Người ta nhóm toàn bộ các chi phí vào hai loại chi phí cơ bản : + Chi phí biến đổi tính cho một khách du lịch, bao ngồm chi phí của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ mà đơn giá của chúng được quy định cho từng khách, đây thường là các chi phí gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng trực tiếp của khách du lịch. +Các chi phí cố định tính cho cả đoàn. Bao gồm chi phí của tất cả các loại hàng hoávà dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định cho cả đoàn không phụ thuộc một cách tương đối vào số lượng khách trong đoàn. Nhóm này gồm các chi phí mà mọi thành viên trong đoàn đều tiêu dùng chung, không bóc tách được cho từng thành viên một cách riêng rẽ. *Giá bán chương trình. Không có một nguyên tắc nào gọi là nguyên tắc chuẩn mực để tính giá thành khi xác định giá chương trình. Tuy nhiên khi tính giá chương trình, người ta thường dựa vào các yếu tố sau : -Dựa vào những con số ròng, tính giá chương trình, người ta thường dựa vào các yếu tố sau : -Dựa vào những con số ròng, không phải con số gộp để tránh tính lãi ròng hai lần, tránh đội giá sản phẩm lên cao làm khó bán sản phẩm. 14
  16. +Giá ròng = Giá gộp - % hoa hồng cho đại lý. - Dựa vào con số khách đăng ký ít nhất chứ không phải nhiều nhất. - Phần lớn thu nhập là từ khoản bổ sung chứ không phải từ tiền hoa hồng. + Giá bán chương trình=Giá thành +Khoản bổ sung -Khoản bổ xung từ 10% - 40%, nếu chương trình độc đáo không có đối thủ cạnh tranh thì giá sẽ cao. -Giá phổ biến trên thị trường, -Mục tiêu của Công ty. -Vai trò khả năng của Công ty trên thị trường . 5.2.3 Tổ chức bán chương trình. Khi đã xây dựng chương trình và tính giá thì bước tiếp theo là tổ chức bán chương trình đó. Để bán được ta phải chiêu thị và đàm phán để bán sản phẩm. Chiêu thị (promotion) là một trong bốn yếu tố của marketing-mix nhằm hỗ trợ cho việc bán hàng. Muốn chiêu thị đạt kết quả phải có tính liên tục, tập trung và phối hợp. Trong du lịch, chiêu thị có ba lĩnh vực cần nghiên cứu: -Thông tin trực tiếp. - Quan hệ xã hội . - Quảng cáo Tất cả các sản phẩm muốn bán được nhiều cần phải chiêu thị. Đối với sản phẩm du lịch, việc chiêu thị lại cần thiết hơn vì: +Sức cầu của sản phẩm thường là thời vụ cần được khích lệ vào lúc trái mùa. +Sức cầu của sản phẩm thường rất nhạy bén về giá và biến động tình hình kinh tế . +Khách hàng cần phải được nghe về sản phẩm, trước khi thấy sản phẩm. 15
  17. +Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm thường không sâu sắc. +Hầu hết các sản phẩm đều bị cạnh tranh. +Hầu hết các sản phẩm đều bị thay thế. 5.2.4 Thực hiện chương trình Công việc thực hiện chương trình vô cùng quan trọng. Một chương trình du lịch trọn gói dù có tổ chức thiết kế hay nhưng khâu thực hiện kém sẽ dẫn đến thất bại. Bởi lẽ khâu thực hiện liên quan đến vấn đề thực tế, phải giải quyết nhiều vấn đề phát sinh trong chuyến du lịch. Công việc thực hiện chương trình du lịch trọn gói bao gồm: - Chuẩn bị chương trình du lịch. - Tiến hành du lịch trọn gói. - Báo cáo sau khi thực hiện chương trình. - Giải quyết các phàn nàn của khách. 5.2.5 Hạch toán chuyến du lịch. Sau khi thực hiện chương trình du lịch trên cơ sở các chứng từ thu được, phòng tài chính kế toán sẽ hạch toán chuyến du lịch. Phòng tài chính kế toán theo dõi các chứng từ thu từ khách hàng, theo dõi lượng tiền mặt đã trả, phải trả và khoản phải thu. Doanh thu của chuyến du lịch chủ yếu thông qua số tiền mà khách hàng trả. Doanh thu = Giá chương trình *Số đoàn khách Tập hợp các hoá đơn chi trong chương trình du lịch như hoá đơn về cơ sở lưu trú, vận chuyển, vé tham quan chi cho hướng dẫn viên ( tạm ứng ) hoặc tiền công của hướng dẫn viên ( nếu thuê ngoài ) ở đây cần chú ý về cách ghi hoá đơn giá trị gia tăng để thuận tiện cho việc khấu trừ thuế và không để thiệt cho Công ty . Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác lần lượt được phân bổ trong kỳ. Lãi gộp của chuyến du lịch là khoản chênh lệch giữa 16
  18. doanh thu và chi phí của chuyến du lịch đó. Cuối kỳ kế toán sẽ phân bổ các chi phí quản lý, bán hàng để tính lỗ lãi trong kỳ. Phòng kế toán tài chính theo dõi các hoá đơn phải thu để đến hạn phải thu sẽ yêu cầu khách hàng phải trả, các hoá đơn đến hạn phải trả thì phải chuẩn bị tiền để thanh toán cho nhà cung cấp. II . NÂNG CAO HIệU QUả KINH DOANH Lữ HàNH. 1 Khái niệm 1.1 Hiệu quả Trong kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn mình làm ăn có hiệu quả. Vậy, hiệu quả trong kinh doanh là gì ?Tức là khi một doanh nghiệp bỏ vốn ra kinh doanh, sau một khoảng thời gian kinh doanh nhất định số vốn của doanh nghiệp phải tăng lên chứ không bao giờ hụt đi. Nếu vốn tăng càng nhiều thì hiệu quả kinh doanh càng cao, tỷ số tăng trưởng kỳ này cao hơn kỳ trước. ở Việt Nam chúng ta, Du lịch ngày càng được xã hội hoá cao và đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Hoạt động Du lịch đã đạt được những thành quả nhất định . 1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành . Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu định lượng để giúp các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học để đánh giá một cách toàn diện hoạt động kinh doanh chuyến Du lịch và từ đó có các biện pháp kịp thời nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng xuất, chất lượng hiệu quả trong kinh doanh loại sản phẩm này. 2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành. 2.1 Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá kết quả trong kinh doanh chương trình du lịch . 2.1.1 Doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của Công ty mà còn dùng để xem xét từng loại chương trình du lịch của doanh 17
  19. nghiệp đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó cũng dùng làm cơ sở để tính toán chỉ tiêu lơi nhuận thuần và chỉ tiêu tương đối để đánh giá vị thế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu được tính bằng công thức: n DT =  PiQ i 1 i Trong đó : DT :là tổng doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch P:là giá bán chương trình du lịch cho một khách Q: số khách trong một chuyến du lịch n :số chuyến du lịch mà Công ty thực hiện được. Ta thấy doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và số khách ở trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng tất cả doanh thu của n chuyến du lịch thực hiện trong kỳ. 2.1.2 Chi phí từ kinh doanh chương trình du lịch. Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện chương trình kinh doanh, các chuyến du lịch trong kỳ phân tích, và được tính như sau: n TC= Ci i 1 Trong đó TC:tổng chi phí kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ. Ci: chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i. n : số chương trình du lịch thực hiện . Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của n chương trình du lịch được thực hiện chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i là tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện chương trình du lịch đó như chi phí lưu trú, chi phí vận chuyển, phí tham quan 2.1.3 Lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chương trình du lịch trong kỳ phân tích. Nó còn để so sánh giữa các kỳ, các thị trường 18
  20. Và được tính bằng công thức: LN=  DT -  TC Trong đó LN : lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ . DT :tổng doanh thu trong kỳ. TC :tổng chi phí trong kỳ. Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận phải tăng doanh thu hoặc trực tiếp giảm chi phí. 19
  21. 2.1.4 Tổng số lượt khách. Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách mà Công ty đã đón được trong kỳ phân tích. Tổng số lượt khách phụ thuộc vào số lượng khách trong một chuyến du lịch và số chương trình du lịch thực hiện trong kỳ. 2.1.5 Tổng số ngày khách thực hiện. Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện mà các chuyến du lịch đạt được phản ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lượng ngày khách. Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại chương trình du lịch, so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị trường khách, giữa doanh nghiệp với đối thủ Một chương trình có số lượng khách ít nhưng thời gian của chuyến du lịch đó dài thì làm cho số ngày khách tăng và ngược lại. 2.1.6 Thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch. Đây là chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác. Một chuyến du lịch dài ngày với lượng khách lớn là điều mà mọi Công ty lũ hành đều muốn có. Bởi vì nó giảm được nhiều chi phí và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Tời gian trung bình của một khách trong chuyến du lịch còn đánh giá được khả năng kinh doanh của Công ty và tính hấp dẫn của chương trình du lịch. Để tổ chức được những chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác điều hành, hướng dẫn viên tốt để không xảy ra những sự cố trong quá trình thực hiện chương trình . TSNK Chỉ tiêu này được đánh giá bằng công thức TG = (ngày) TSLK NSLĐ=DT/TLĐ 20
  22. Trong đó : NSLĐ : năng suất lao động theo doanh thu DT: tổng doanh thu trong kỳ TLĐ: tổng lao động của doanh nghịêp . NSLĐ bình quân cho biết cứ một lao động trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp . Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị trường du lịch. Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp và chỉ tiêu về tốc độ phát triển. 2.2.1 Chỉ tiêu thị phần Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường mà doanh nghiệp dành được so với thị trường của ngành trong không gian và thời gian nhất định, đồng thời cũng thông qua thị phần của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý hoạch định chính sách kinh doanh một cách hợp lý hơn. 2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn. Vị thế tương lai của doanh nghiệp lữ hành được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về tốc độ phát triển hoặc doanh thu giữa các kỳ phân tích. Đây là chỉ tiêu phản ánh sự biến động về khách hoặc doanh thu giữa hai kỳ phân tích.: 2.2.3 Tốc độ phát triển bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh thu kinh doanh chuyến du lịch trong một thời kỳ nhất định. 2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kimh doanh với tổng chi phí thấp 21
  23. nhất. Để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp cần phải dựa vào hệ thống các chi tiêu hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lữ hành hệ thống chỉ tiêu này bao gồm: Chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, doanh lợi vốn, chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động 2.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra cho việc kinh doanh chuyến du lịch thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ . D H=  (lần )  C Trong đó :  D: Tổng doanh thu C: Tổng chi phí H: Hiệu quả kinh doanh Do vậy hệ số hiệu quả kinh doanh trong kỳ phân tích phải lớn hơn một thì kinh doanh chương trình du lịch mới có hiệu quả, và hệ số này càng lớn hơn một thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn TSLN= LN *100% TS Trong đó :TSLN: tỷ suất lợi nhuận trên vốn LN: lợi nhuận sau thuế TS: tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết một đồng tài sản bỏ vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này càng lớn càng có hiệu quả. Nó còn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không 2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Công thức tính: 22
  24. LN TSLNR= *100%  D Trong đó : TSLNR: tỷ xuất lợi nhuận /doanh thu LN: lợi nhuận sau thuế DT :tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận và dùng để so sánh giữa các kỳ phân tích , giữa các thị trường mục tiêu 2.3.4 Số vòng quay của toàn bộ tài sản. Công thức tính:  D nTS = (lần) TS Trong đó: D :tổng doanh thu TS:tổng tài sản nTS :tổng số vòng quay của tài sản Số vòng quay của tài sản cho biết trong một kỳ họat động toàn bộ tài sản đưa vào kinh doanh được mấy lần. Số vòng quay càng lớn tức là sử dụng càng có hiệu quả. Với lượng vốn cố định, doanh thu bán được càng nhiều sản phẩm thì lợi nhuận càng cao . Ba chỉ tiêu này có mối quan hệ như sau D LN =  * LN TS Ts  D Thông qua ba phương trình kinh tế trên cho thấy doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận phải phấn đấu theo hai hướng : +Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu . +Không ngừng nỗ lực cải tiến hoạt động để tăng doanh thu bán hàng ( tăng vòng quay tài sản ) 2.3.5 Số vòng quay của vốn lưu động 23
  25. Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích vốn lưu động quay được mấy vòng, tức là tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, số vòng quay càng lớn tức là sử dụng vốn càng có hiệu quả . 2.3.6 Chỉ số nợ trên vốn của chủ sở hữu. Đây là một chỉ tiêu cho biết khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với khoản vay. Nó còn là chỉ số cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó gây được uy tín đối với chủ nợ và các nhà đầu tư. Trên đây là ba hệ thống chỉ tiêu rất quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp lữ hành. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải quan tâm và theo dõi thường xuyên. Chương một đã phân tích những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh chuyến du lịch của Công ty lữ hành. Để đánh giá chính xác hiệu quả, các nhà quản lý cần phải biết quá trình kinh doanh chuyến du lịch đó. Bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu thu tiền của khách và giải quyết các phàn nàn của khách. Có như vậy nhà quản lý mới biết được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh, từ đó với hệ thống các chỉ tiêu sẽ đánh giá được chính xác kết quả kinh doanh. 3 ý nghĩa của việc đánh giá Việc đánh giá kinh doanh chuyến du lịch dựa vào ba hệ thống chỉ tiêu trên là rất cần thiết và quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp lữ hành. Các quyết định quản lý doanh nghiệp có chất lượng hay không là phụ thuộc vào mức độ thừng xuyên chính xác và tin cậy của hệ thống chỉ tiêu này. Trên đây là một số cơ sở lý luận chung, song thực tiễn thì vô cùng phong phú và đa dạng chính “thực tiễn mới là tiêu chuẩn của chân lý”. Vì vậy, ta cần vận dụng lý luận để nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành ở một Công ty cụ thể. Đó chính là nội dung của chương sau 24
  26. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY i. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Khái quát về Công ty ĐTTMDVTL 1.1 Quá trình thành lập Công ty ĐTTMDVTL được thành lập theo quyết định số 1278/QĐ- UBTP ngày 26/4/1994 do UBTP Hà Nội cấp, đăng ký kinh doanh số 5094 ngày 10/6/1994 do Bộ Kế hoạch Đầu tư cấp, Công ty có trụ sở chính tại 62 Giảng Võ. Công ty đã từng bước ổn định tổ chức nhân sự, xây dựng chiến lược kinh doanh với những biện pháp cụ thể xác thực, từng bước hoà nhập và mở rộng thị trường kinh doanh du lịch , chiến thắng và đứng vững trong cạnh tranh. Để đạt được đến thành quả như vậy, ngoài những yếu tố khách quan còn phải kể đến sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ viên chức trong Công ty, đặc biệt là công tác quản lý chỉ đạo đúng đắn, kịp thời sát sao của ban lãnh đạo Công ty. Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách, hiện là đơn vị kinh doanh thứ hai trong các đơn vị kinh doanh lữ hành Quốc tế tại Miền Bắc. Cơ sở vật chất, điều kiện kinh doanh cũng như các đơn vị trực thuộc Công ty ngày càng được củng cố và mở rộng, hiện Công ty có 14 đơn vị 25
  27. trực thuộc tai Hà Nội và các tỉnh thành phố với tổng số cán bộ viên chức là 264, trong đó người đạt trình độ đại học, trên đại học chiếm trên 40%, các đơn vị trực thuộc Công ty đã phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động kinh doanh nói chung cũng như trong việc ghép khách và các chương trình tour. Một số kết quả cụ thể đạt được trong những năm gần đây, cùng với sự chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty với những giải pháp chi tiết cụ thể tỷ mỷ cùng với sự đoàn kết phấn đấu của toàn đoàn thể cán bộ công chức, đặc biệt là các phòng ban chức năng và đội ngũ hướng dẫn viên. Năm 2000 Công ty đã phục vụ trên 40.000 lượt khách trong nước và Quốc tế, doanh thu đạt 28 tỷ VND. Năm 2001 Công ty đã đón và phục vụ trên 35000 lượt khách trong nước và Quốc tế, doanh thu đạt 24,5 tỷ VND. Năm 2002 Công ty đã đón và phục vụ trên 50000 lượt khách, doanh thu đạt trên 30 tỷ VND . Số nộp ngân sách Nhà nước bình quân đạt 4 tỷ VND/năm. Mức lương bình quân năm 2002 là 960.000 đ/tháng 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty . Theo điều 6 của quyết định 217/DL-TC nội dung hoạt động kinh doanh du lịch của Công ty bao gồm: -Nghiên cứu thị trường du lịch -Xây dựng và bán chương trình du lịch -Trực tiếp giao dịch và kí kết với các hãng du lịch nước ngoài về khách -Điều hành chương trình du lịch -Hướng dẫn du lịch -Dịch vụ quảng cáo, thông tin du lịch -Bán hàng lưu niệm. -Xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. -Đầu tư xây dựng và bán các trang thiết bị trường học Trong tất cả các hoạt động trên thì Công ty tập trung vào kinh doanh lữ hành là chủ yếu 26
  28. Ngoài ra, còn kinh doanh thêm hệ thống dịch vụ hỗ trợ: +Đặt phòng khách sạn. +Đặt và giữ chỗ máy bay. +Hỗ trợ thủ tục xuất nhập cảnh. +Chuyên tổ chức các chương trình chuyên đề. +Tư vấn du học +Tư vấn về lao động ở nước ngoài Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng phục vụ Công ty còn phải nghiên cứu những ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Tham gia nghiên cứu, đề xuất với Tổng cục Du lịch các định mức kinh tế kỹ thuật và quy chế quản lý ngành. Hơn nữa Công ty phải căn cứ định hướng phát triển du lịch trong từng thời kỳ, lập các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và mở rộng sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ luạt pháp hiện hành. Không những phát triển về chất mà còn cả về lượng, Công ty cần phải nghiên cứu hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng cán bộ đúng chính sách Nhà Nước của ngành. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch công tác cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên của Công ty, cuối cùng căn cứ vào chính sách kinh tế và pháp lệnh kế toán – thống kê của Nhà nước, Công ty cần tổ chức tốt các loại hình hạch toán, thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. 1.3 Cơ cấu tổ chức Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc kinh tế kinh doanh 27 Phòng kế toán Phòng Điều Phòng Hướng Phòng hành dẫn Marketing
  29. Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã từng bước sắp xếp tổ chức nhân sự ngày càng hợp lý hơn theo mô hình tinh giản, gọn nhẹ với phương châm: nâng cao trình độ chuyên môn trong từng khâu, từng lĩnh vực, đồng thời phát huy tối đa khả năng làm việc của cán bộ viên chức, luôn có chính sách đối xử công bằng giữa các thành viên trong Công ty tạo môi trường làm việc thuận lợi và lành mạnh tạo động lực để mọi thành viên trong Công ty ra sức phát huy sáng tạo đóng góp cho Công ty 1.3.1. Nhiệm vụ. -Giám đốc Công ty :là người điều hành chung các hoạt động, quyết định kế hoạch kinh doanh, tập hợp các thông tin từ các đơn vị trực thuộc và các phòng ban để tổ chức quản lý và thực hiện. -Phó giám đốc : là người giúp việc cho giám đốc trong quá trình quản lý chỉ đạo các hoạt động, ở đây Công ty có hai phó giám đốc chuyên trách, 1 phó giám đốc kinh doanh, 1 phó giám đốc phụ trách kinh tế. -Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh, bao gồm kế hoạch năm và kế hoạch quỹ trên cơ sở chức năng của Công ty, năng lực thực tiễn, tình hình thực hiện kế hoạch trong những năm trước đây, đồng thời trên cơ sở những hợp đồng chuyển giao khách dài hạn ký với các Công ty du lịch nước ngoài và thực tiễn hoạt động kinh doanh có đánh giá đến mức độ đầu tư mở rộng kinh doanh của thời kỳ tiếp theo. Phòng Kế hoạch đã tổng hợp và xây dựng kế hoạch kinh doanh quý, năm, để các phòng ban và các đơn vị trực thuộc triển khai và phấn đấu thực hiện. Cuối kỳ báo cáo, phòng đánh giá lại 28
  30. mức độ thực hiện kế hoạch, phân tích những thông tin, số liệu cụ thể để báo cáo lên Ban Giám đốc . -Phòng kinh tế – tài chính: giúp cho lãnh đạo về công tác tài chính trong toàn Công ty, thực hiện các quan hệ phân phối và cân đối để phục vụ cho kinh nghiệm kinh doanh của Công ty, phát triển bảo toàn vốn và theo dõi vật tư tài sản cũng như các quan hệ thanh toán. -Phòng Đầu tư – Du lịch :Thực hiện việc quản lý kinh doanh, đầu tư du lịch trong toàn Công ty, theo dõi chi tiết tới từng hợp đồng ký với các khách hàng và các Công ty du lịch. Phòng được chia thành ba bộ phận Bộ phận In bound, bộ phận out bound và bộ phận du lịch nội địa .Bộ pận Out bound theo dõi phối kết hợp tổ chức thực hiện cùng với các đơn vị tổ chức trực thuộc của từng hợp đồng khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài Bộ phận In bound cùng theo dõi, phối kết hợp thực hiện cùng với các đơn vị trực thuộc theo từng hợp đồng, từng đoàn khách nước ngoài tham quan du lịch tại Việt Nam. Bộ phận kinh doanh nội địa có chức năng theo dõi và chỉ đạo thực hiện những hợp đồng khách đi tham quan du lịch tại Việt Nam, ngoài ra còn bộ phận đầu tư du lịch hoạt động trong lĩnh vực đầu tư của Công ty, đồng thời hàng tháng, quý tổng hợp số liệu báo cáo Ban Giám đốc. -Phòng Tổ chức hành chính :Có chức năng cung cấp và quản lý lực lượng lao động trong Công ty, thực hiện các công việc cụ thể như xây dựng kế hoạch quỹ lương, đóng BHXH và làm các vấn đề về phúc lợi liên quan đến người lao động . -Các chi nhánh và các trung tâm trực thuộc: Để thực hiện từng hợp đồng du lịch cụ thể, Công ty đã thành lập các trung tâm và các chi nhánh tại Hà Nội và các tỉnh, Thành phố. Hiện nay Công ty có các chi nhánh tại TP HCM, chi nhánh Phú Thọ, chi nhánh tại Hải Dương, Chi nhánh tại Lao Cai Chi nhánh tại Đồng Nai, Chi nhánh tại Đà Nẵng và 12 Trung tâm đóng tại địa bàn Hà Nội, các chi nhánh đơn vị có nhiệm vụ khai thác khách In bound, Out 29
  31. bound và cùng với phòng đầu tư du lịch ký kết hợp đồng triển khai thực hiện theo các chương trình tour. Ngoài ra Công ty có một đội ngũ hướng dẫn viên du lịch có đầy đủ năng lực, nhiệt tình và đạo đức kinh doanh, đã thực hiện tốt từng nhiệm vụ cụ thể được phân công. 2. Hệ thống sản phẩm dịch vụ của Công ty Sản phẩm du lịch của Công ty chủ yếu là các chương trình du lịch trọn gói do Công ty xây dựng. Đó là các chương trình du lịch dài ngày, ngắn ngày, các chương trình du lịch văn hoá, du lịch lễ hội, du lịch nghỉ biển khách du lịch cũng rất đa dạng :khách du lịch có thu nhập cao, trung bình khách du lịch là thanh niên hay trung niên có nhu cầu đi du lịch Công ty đều đáp ứng. Chương trình du lịch của Công ty rất đa dạng và phong phú nên được khách hàng rất hài lòng. Các chương trình du lịch trọn gói của Công ty như sau: 2.1 Chương trình du lịch đưa người nước ngoài tham quan du lịch Việt Nam Đây là hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Công ty có rất nhiều chương trình du lịch cho thị trường khách này. Chương trình này thường dài ngày hoặc xuyên Quốc gia, hàng năm Công ty thường xuyên khảo sát thị trường, xây dựng các chương trình du lịch mới cho phù hợp với nhu cầu cũng như là phát hiện những cái mới ở tài nguyên du lịch để giới thiệu với Công ty gửi khách và bán chương trình. Giá bán chương trình Du lịch loại này thường cao. 2.2 Chương trình Du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi Du lịch nước ngoài Đây cũng là một trong những chương trình được Công ty xây dựng và thu được thành công, đem lại hiệu quả cao. 30
  32. Các chương trình Du lịch chủ yếu là: Trung Quốc và một số nước trong khối ASIAN. Có các tập chương trình như Trung Hoa huyền bí –Trung Hoa đại kỳ quan; ASIAN thiên đường ánh sáng, Hello the World 2.3 Chương trình Du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi Du lịch tại Việt Nam Đây cũng là một trong những mảng chương trình đang được Công ty quan tâm chú ý. Các chương trình được Công ty xây dựng rất phong phú và đa dạng và được nêu ra một cách chi tiết về các tuyến trong các cuốn chương trình tour của Công ty *Đánh giá về sản phẩm của Công ty. Qua quá trình giới thiệu ở phần trên ta thấy sản phẩm của Công ty rất phong phú và đa dạng. Ngoài các chương trình Du lịch được xây dựng sẵn với mức giá có sẵn. Công ty còn có các chương trình riêng theo yêu cầu và nguyện vọng của khách . Việc này đòi hỏi các nhân viên phải nhanh nhạy, nắm bắt chính xác giá các chương trình du lịch và thông tin lại cho khách trong một khoảng thời gian ngắn nhất có thể, đáp ứng được đòi hỏi đầu tiên của khách khi đến mua sản phẩm của Công ty. Và qua thực tế cho thấy chương trình Du lịch là hoàn tất, số khách khiếu nại và phàn nàn về dịch vụ của Công ty cung cấp chiếm 3.8%. Số khách khiếu nại sau khi được giải quyết đáp ứng các khiếu nại vẫn tín nhiệm và sử dụng dịch vụ của Công ty chiếm 78,8%Và số khách hàng quen thường sử dụng dịch vụ do Công ty cung cấp (quá 3 lần trong năm, bạn hàng thường xuyên từ 2 năm trở lên) chiếm 40%. Đây là một kết quả đáng khích lệ, chính điều này đã làm cho Công ty dần lớn mạnh, khẳng định vị trí trên thị trường, được khách hàng ngày càng tín nhiệm. 3. Thị trường khách của Công ty. Thị trường khách của Công ty rất đa dạng . Thị trường khách chủ yếu của Công ty là: khách Trung Quốc, khách Du lịch thuộc các nước khối Đông 31
  33. nam á , Nhật Bản, Hàn Quốc Mỹ, Pháp ; thị trường khách Việt Nam đi Du lịch ở khắp các nơi trên đất nước. Hiện tại Công ty đang đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá sản phẩm của mình trên các tạp chí, các báo có uy tín, tích cực tham gia các hội chợ Festival để tạo lập mối quan hệ. Cần nói thêm, đây là thị trường đầu vào của Công ty ( hay các nhà cung cấp ) Công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp, các chính quyền địa phương, nơi mà Công ty đưa khách tới. Chính vì lẽ đó trong những mùa cao điểm Công ty vẫn sắp xếp đủ phòng cho khách và khách được phục vụ chu đáo. Đánh giá về thị trường khách của Công ty trong một vài năm qua Hiện tại thị trường khách của Công ty vẫn chưa phải là lớn, chỉ tập trung vào một số thị trường chủ yếu như:Trung Quốc và các nước trong khu vực Do đó Công ty cần chú trọng hơn nữa vào thị trường khách Quốc tế đến Việt Nam tham quan du lịch tại Việt Nam . Còn đối với thị trường khách du lịch Việt Nam đi Du lịch nước ngoài và khách du lịch nội địa đây cũng là hai mảng thị trường mà Công ty thu hút được rất nhiều khách và hiệu quả đem lại tương đối cao. Công ty cũng đang chú trọng vào hai thị trường khách này. Vì nó không những đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty mà còn giúp cho Công ty khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, giúp cho Công ty ngày càng lớn mạnh và được khách du lịch trong và ngoài nước tín nhiệm. 32
  34. II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 1.1 Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2000, 2001và 2002. (bảng1) Đơn vị: Triệu VND Năm Năm Năm So sánh TT Nội dung chỉ tiêu 2000 2001 2002 2001/2002 1 Tổng doanh thu 45.870 44.510 46.125 1.615 -Doanh thu kinh doanh du lịch 28.263 24.518 30.230 5.712 -Doanh thu thị trường thương mại 16.216 18.174 14. 375 -3.799 -Doanh thu khác 1.418 1.818 1.520 -298 Tổng chi phí 44.235 43.729 44.285 556 2 -Giá vốn hàng bán 14.124 16.018 15.120 898 -Chi phí thu hộ 23.425 21.146 22.146 1000 -Chi phí bán hàng 917 1.135 1.475 340 -Chi phí quản lý 5.769 5.430 5.274 156 3 Thu nhập trước thuế 1.635 781 1845 1.059 -Thuế thu nhập 523 250 589 339 -Thu nhập sau thuế 1.112 531 1.251 720 4 1,037 1,0179 1,0415 * 33
  35. Hiệu quả kinh doanh Theo số liệu bảng trên cho ta thấy tổng doanh thu đạt được của năm 2000 là 45,870 tỷ VND năm 2001 là 44,510 tỷ VND gảm 1,360 triệu đồng, tương đương 2,96%. Nguyên nhân giảm là do vụ khủng bố 11/9 đã làm giảm lượng khách quốc tế đến Việt Nam và từ Việt Nam đi sang các nước khác du lịch, đồng thời chính sự kiện này cũng làm giảm đáng kể nền kinh tế thế giới do đó cũng đã có tác động không nhỏ đến ngành du lịch nói chung và ngành du lịch Việt Nam nói riêng. Nhưng kết quả của năm 2002 đã có bước tăng đáng kể, doanh thu đạt 46.125 triệu VND tăng 1.615 triệu VND tương đương 3,63%, nguyên nhân chính ở đây là do đã có sự chuyển đổi và quan tâm đúng mức đến ngành du lịch cũng như công tác quản lý và chỉ đạo của Công ty , đồng thời áp dụng các biện pháp thu hút khách đến và đi, khách du lịch nội địa của Công ty ngày càng tăng nhanh, các chương trình tour ngày càng phong phú và đa dạng cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong 2002 doanh thu về du lịch tăng 23,3%so với 2001 và 7,06% vo với 2000. Như vậy ta có thể thấy doanh thu du lịch chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty. Do đó để đạt được mục tiêu duy trì, tồn tại và phát triển bền vững của Công ty, cần phải có những biện pháp thích hợp đặc biệt là các giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế (trong đó tính thời vụ là chủ yếu ) và phát huy thế mạnh của phòng du lịch trong Công ty Bảng: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty ( bảng 2 ) So sánh 2001/2002 Nội dung chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 Tuyệt đối Tương đối% 34
  36. Hiệu quả Lần 1,0179 1,0415 0,0236 102.32 NSLD theo DT Tr.đ/ng 25 28 3,00 112 TSLN /V % 8 19 11 237,5 TSLN/DT % 5,45 11 5,55 201,8 Số vòng quay của TS Lần 2.50 2.70 0,20 108 Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2001 và 2002 của Công ty ĐTTM&DVTL Nhìn vào số liệu bảng trên ta thấy việc sử dụng lao động trong quá trình làm việc của Công ty tương đối hiệu quả. Kết quả về doanh thu một nhân viên làm ra trong một năm là tương đối cao. Nguyên nhân chính là do Công ty đã có những chính sách thích hợp cùng với các biện pháp để khuyến khích người lao động trong công việc, đồng thời cộng với sự nhiệt tình hăng say làm việc của đội ngũ cán nhân viên nên đã tạo ra được thành quả trên Tất cả các số chỉ số của năm 2002 so với 2001 là đều tăng. Về chỉ số TSLN/DT năm 2002 tăng gần gấp đôi so với 2001 như vậy cứ một đồng doanh thu thu về trong năm 2002 sẽ tạo ra một số đồng lợi nhuận gấp đôi năm 2001. Điều này khảng định sự hồi phục của công ty về tình trạnh đi xuống trong năm 2001. Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Công ty cũng tăng, có nghĩa cứ một đồng vốn bỏ ra năm 2002 Công ty sẽ thu về một lượng lợi nhuận lớn hơn một đồng vốn bỏ ra để kinh doanh trong năm 2001. Chứng tỏ việc sử dụng của Công ty ngày càng hiệu quả, do đó cần phải có những biện pháp để duy trì tình trạng này. Số vòng quay của toàn bộ tài sản tăng, điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn có hiệu quả, chính số vòng quay của tài sản đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn tăng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu bán hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn kinh doanh. Do đó Công ty cần phải phát huy và tạo mọi điều kiện để thúc đẩy tăng doanh thu bán hàng 35
  37. 1.1 Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh 2000, 2001 và 2002 ( bảng 3 ) So sánh 2001/2002 Nội dung chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 Tuyệt đối Tương đối Doanh thu Tỷ.đ 45,870 44,510 46,125 1,165 1,042 Chi phí Tỷ.đ 44,235 43,729 44,285 556 1,013 Lợi nhuận Tỷ.đ 1,635 781 1,845 1,064 2.362 Lượt khách Lượt k 23.867 20.035 28.956 8.921 1,445 Ngày khách Ngày/k 118.860 86.150 145.360 59.210 1,687 T.G Tb một khách Ngày 4,98 4,30 5,02 0,72 1,167 Nguồn:Báo cáo tổng kết các năm 2000, 2001, và 2002 của Công ty DTTMDVTL Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, kinh doanh phát triển và ổn định. Năm 2001 hiệu quả kinh tế là 1,0179, năm 2002 hiệu quả kinh tế là 1,0415. Doanh thu các năm đã bù đắp được chi phí và có lãi. Năm 2002 doanh thu và chi phí đều tăng so với 2001. Nhưng doanh thu tăng nhanh hơn so với chi phí. Lý do là vì trong năm 2001 có rất nhiều biến động. Số lượng Công ty Lữ hành ngày càng tăng và sự cạnh tranh giữa các Công ty ngày càng khốc liệt. Lợi nhuận thu về của các chương trình du lịch là thấp. Thêm vào đó ảnh hưởng của sự kiện ngày 11/9/2001 tại Mỹ làm lượng khách đi các chương trình tour bằng máy bay giảm hẳn do đó giá bán của cá chương trình tour cũng giảm theo. Hoạt động kinh doanh của Công ty ĐTTM&DVTL rất đa dạng: Hoạt động kinh doanh lữ hành Quốc tế chủ động và bị động, hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa. 36
  38. Nhưng trong 2 năm 2001 –2002 vừa qua hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là đưa người Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Các chương trình du lịch của Công ty cho người Việt Nam đi du lịch nước ngoài thường có số lượng khách đông, thời gian đi du lịch thường dài. Khách du lịch đến Công ty bao gồm rất nhiều loại khách với những mức thu nhập khác nhau. Công ty xác định thị trường luôn là khâu đầu tiên quan trọng chi phối các hoạt động kinh doanh tiếp theo của Công ty. Vì lẽ đó việc chiếm lĩnh thị trường đã trở thành sự cạnh tranh gay gắt dưới nhiều hình thức. Công ty đang có sự đầu tư hợp lý cho công tác tuyên truyền quảng cáo để thu hút khách. Công ty thường xuyên cử các nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn đi tham gia các hội chợ Quốc tế, ra nước ngoài khảo sát thị trường nhằm tăng cường chặt chẽ với các bạn hàng quen biết, thiết lập quan hệ với các bạn hàng mới. đồng thời trong nước Công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ, các sự kiện ( festival về du lịch ) mà ngành tổ chức. Hàng năm, Công ty vẫn tăng cường pháy hành các ấn phẩm quảng cáo như các tập gấp, bản đồ quảng cáo, sách mỏng giới thiệu về các chương trình tour của Công ty, các điểm du lịch, quảng cáo trên các báo tạp chí có uy tín ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Làm quà lưu niệm sau mỗi chuyến hành trình như áo, mũ, túi sách có biểu tượng của Công ty tặng cho du khách. Các số liệu về doanh thu một ngày khách, chi phí trung bình một ngày khách, lợi nhuận thu được tronh một ngày khách qua hai năm 2001 và 2002, ta thấy mặc dù kinh doanh có lãi nhưng doanh thu thu về so với chi phí của năm 2002 cao hơn không nhiều so với năm 2001. Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội đang rất quyết liệt. Sự ra đời của các Công ty mới, các chương trình xây dựng lên cũng tương đối giống nhau, với mức giá hoàn toàn tương tự nhau dẫn đến sự cạnh tranh giữa các Công ty nhằm thu hút khách. Một trong những biện pháp mà Công ty Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Thắng Lợi đang sử dụng: nâng cao chất lượng của 37
  39. các chương trình Du lịch, tăng cường biện pháp khuếch trương quảng cáo về Công ty, về sản phẩm các chương trình Du lịch của Công ty tới khách Du lịch để sao cho du khách biết về Công ty và biết về sản phẩm của Công ty, đồng thời hạ giá của các chương trình du lịch xuồng mức mà Công ty chấp nhận được. Thời gian trung bình một ngày khách trong một chương trình của Công ty ở đây có thể nói lên rằng khả năng kinh doanh của Công ty rất lớn. Các chương trình Du lịch mà Công ty xây dựng cho khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam thường là các chương trình Du lịch xuyên Việt dài từ 10-12 ngày. Các chương trình Du lịch xây dựng cho người Việt Nam đi các nước thường từ 12-15 ngày và các chương trình Du lịch xây dựng cho người Việt Nam Du lịch trong nước thường từ 3-5 ngày. Do vậy để thực hiện tốt chuyến đi Du lịch dài ngày như vậy thì nhân viên điều hành chương trình Du lịch phải sắp xếp lịch trình Du lịch này sao cho thật hấp dẫn du khách, lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ ( về vận chuyển, về khách sạn ) cho phù hợp với chuyến hành trình. Hướng dẫn viên trong quá trình làm việc với đoàn phải làm sao giúp cho khách Du lịch được an toàn nhất, Ngoài việc hướng dẫn cho khách về các điểm tham quan, còn phải liên hệ với các nhà cung cấp đến việc tiếp xúc, làm quen với khách, xử lý các tình huống bất ngờ xảy ra từ khâu bắt đầu đón khách đến khâu cuối cùng là tiễn khách và lấy thông tin phản hồi từ phía khách 1.2 Bảng tổng hợp kết cấu nguồn khách năm 2000, 2001và 2002 ( bảng 4 ) TT Nội dung chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 In bound -Số đoàn khách 847 718 925 -Số người khách 16.981 1.5413 1.7135 -Doanh số Tỷ 12,580 1,0706 1,4230 38
  40. 2 Out bound 914 -Số đoàn khách 968 1.3198 1003 -Số người khách 18.362 1,3072 2.0010 -Doanh số Tỷ 14,360 1,4240 3 Du lịch nội địa -Số đoàn khách 515 626 750 -Số người khách 6.039. 6.389 8.021 -Doanh số Tỷ 1,026 740 1,760 Nguồn:Báo cáo tổng kết các năm 2000, 2001, và 2002 của Công ty DTTMDVTL Dựa vào bảng trên ta thấy, khách du lịch của Công ty chủ yếu là khách du lịch Quốc tế, với tổng số lượt khách đến và khách đi là 35.343 lượt khách vào năm 2000, 28.458 lượt khách vào 2001 và đạt 37.145 lượt khách vào 2002 In bound: Doanh thu đạt 12,800 tỷ VND vào năm 2000, đạt 10,706 tỷ VND và đạt 14,230tỷ VND vào 2002. Như vậy doanh thu năm 2002 tăng so với các năm 2001 và 2000. Out bound: Doanh thu đạt 14,360 tỷ VND vào 2000 và 2001 giảm xuống con 13,072 tỷ VND nguyên nhân chính là do vụ khủng bố quốc tế đã làm suy giảm nền kinh tế công việc đe doạ đến sự an toàn của khách khi đi du lịch. Nhưng mức doanh thu này lại tăng dần và tăng khá nhanh vào năm 2002, doanh thu năm 2002 đạt 14,240 tỷ Việt Nam, tương đương tăng 8,9% so với 2001 nhưng vẫn giảm 0,83% so với 2000, như vậy là đã có bước khôi phục đáng kể sau tình hình bất ổn định vào ngày 11/9, đây là dấu hiệu đáng mừng cho sư phát triển của Công ty nói chung và của bộ phận du lịch trong Công ty nói riêng .Qua bảng (2)ta thấy mảng du lịch nội địa của Công ty còn kém so 39
  41. với mảng du lịch quốc tế, chưa xứng đáng so với tiềm năng của Công ty và tiềm năng du lịch của nước ta. Doanh thu chỉ đạt xấp xỉ trên dưới 1tỷ Việt Nam, số lượng khách còn khá khiêm tốn, do vậy Công ty cũng cần phải chú ý hơn đến mảng du lịch nội địa hơn nữa để thúc đẩy kinh doanh du lịch của Công ty nói riêng và của Việt Nam nói chung ngày càng phát triển hơn nữa 1.3 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu. ( Bảng 5 ) TT Chỉ tiêu nội dung Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Vốn cố định Tỷ 3,145 3,268 3,628 2 Vốn lưu động Tỷ 2,660 2,718 2,918 3 Số lao động 318 264 264 -Hợp đồng dài hạn 290 248 248 -Hợp đồng ngắn hạn 28 16 16 4 Lương bình quân Đồng 6000 890.000 960.000 5 Nộp ngân sách Tỷ 2,798 2,515 1,896 Qua số liệu trên cho ta thấy tình hình một số chỉ tiêu cơ bản của Công ty như sau: Về vốn, số vốn kinh doanh của Công ty tương đối lớn là 6,705 tỷ vào 2000, 6,346 tỷ vào 2001 và 6,546 vào 2002. Nhìn chung không có sự biến đổi về số vốn giữa các năm 2000và 2001 nhưng cũng đã tăng vào 2002 đây là điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng đầu tư, đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là trong kinh doanh du lịch thì Công ty cần phải chú ý hơn nữa đến mảng khách du lịch trong nước. Về nguồn nhân lực của Công ty đã có sự giảm sút từ 318 cán bộ viên chức vào 2000 xuống còn 264 vào 2001 và 2002, nhưng thu nhập cán bộ viên chức trong Công ty đã dần được cải thiện và có xu hướng tăng lên, đáp ứng 40
  42. được đời sống hiện nay của cán bộ công chức trong Công ty. Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng để các thành viên trong Công ty có điều kiện chú tâm trong công việc và ra sức phát huy hết năng lực và phẩm chất của người lao động. Nhận xét chung Có được kết quả như vậy là do Công ty có những ưu điểm sau: Công ty đã tổ chức được bộ máy làm việc tương đối gọn nhẹ, Ban lãnh đạo Công ty thực sự là nhữnh người có năng lực, có phương pháp lãnh đạo và nhanh nhạy với thị trường. Tập thể lao động của Công ty có trình độ chuyên môn cao, trình độ ngoại ngữ vững vàng, đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của khách. Công ty luôn tạo được bầu không khí đoàn kết, phát huy cao tinh thần trách nhiệm để nâng cao năng suất lao động. Công ty luôn chú trọng đến công tác tiếp thị, quảng cáo ở thị trường Quốc tế. Luôn tìm tòi, thiết kế xây dựng những chương trình du lịch mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Công ty dã có uy tín trên thị trường trong nước và Quốc tế. Công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp không chỉ ở trong nước mà còn ở một số nước trong khu vực và trên thế giới. Thời gian trung bình cho một chuyến đi du lịch đối với các thị trường khách là khá dài. Tuy nhiên Công ty vẫn còn tồn tại những khó khăn cần phải giải quyết: Lượng khách có tăng nhưng có xu hướng chậm lại đặc biệt là lượng khách nước ngoài đi du lịch vào Việt Nam. Sự cạnh tranh gữa Công ty với các đối thủ về giá, chất lượng ngày càng gay gắt và quyết liệt. Các dịch vụ chủ yếu cung cấp cho các chương trình du lịch ( như vận chuyển, lưu trú, ăn, ngủ ) đôi khi vẫn phải đi thuê ngoài. Do vậy nhiều khi gây ảnh hưởng đến việc bố trí, sắp xếp chuyến du lịch. 41
  43. Những nhân tố trên ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của Công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra một giải pháp để phát huy thế mạnh và khắc phục những điểm yếu trên, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty chính là nội dung của Chương III. 42
  44. CHƯƠNG III MộT Số GIảI PHáP NHằM NÂNG CAO HIệU QUả KINH DOANH Lữ HàNH TạI CÔNG TY ĐầU TƯ THƯƠNG MạI Và DịCH Vụ THắNG LợI I. Phương hướng và mục tiêu của Công ty. Theo Roney: Một công ty kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, muốn chiến thắng đối thủ cạnh tranh trên thị trường, trước hết phải nắm được thông tin và sau đó phải biết xây dựng cho mình những chiến lược, kế hoạch đầy tham vọng. Công ty ĐTTM&DVTL với nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh lữ hành, với phương châm và hoạt động “ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo nhằm sẵn sàng làm thoả mãn mọi nhu cầu Du lịch của khách hàng bằng chất lượng dịch vụ cao nhất với giá cả hợp lý nhất “. Do đó, trong quá trình trưởng thành Công ty đã phục vụ: Hơn 16.000 lượt khách Quốc tế đến Việt Nam, trong đó chủ yếu là khách Trung Quốc và khu vực Đông Nam á Hơn 18.000 lượt khách Du lịch Việt Nam đi Du lịch, khảo sát và trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài tới các nước: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Campuchia, Brunay, Philippin, Indonexia, Đai loan, úc Số khách hàng quen sử dụng dịch vụ do Công ty cung cấp ( Quá 3 lần /01 năm; Bạn hàng thường xuyên từ 2 năm trở lên ) chiếm 38%. Số khách hàng khiếu nại và phàn nàn về dịch vụ do Công ty cung cấp chiếm 2% Số khách hàng đã từng khiếu nại nhưng sau khi được giải thích và đáp ứng thoả mãn các yêu cầu khiếu nại thì vẫn tín nhiệm sử dụng dịch vụ do Công ty cung cấp chiếm 80% 43
  45. Với phương châm và hành động như vậy, Công ty đã tích cực mở rộng thị trường, xây dựng chính sách giá phù hợp để đáp ứng nhanh nhu cầu của khách. Để đạt được mục tiêu đó, Các nhà quản trị của Công ty phải xây dựng cho mình một kế hoạch chi tiết và khả thi. Kế hoạch phải được xây dựng trên một mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, từ kế hoạch của ban giám đốc đến kế hoạch của từng bộ phận phòng ban trong Công ty. Mục tiêu cần phải được cụ thể hoá và cùng với các biện pháp để đạt được mục tiêu đó. Do đó Công ty luôn đề ra những câu hỏi: . Chúng ta đã ở đâu. Chúng ta đang ở đâu, chúng ta theo đuổi mục đích nào? . Chúng ta muốn đi đâu? . Chúng ta phân bổ các nguồn lực ra sao để đến được nơi chúng ta muốn đến? . Làm thế nào để chúng ta chuyển kế hoạch thành hành động? Và luôn tìm cách để trả lời những câu hỏi đó. Câu trả lời càng đúng đắn bao nhiêu thì sự thành công càng lớn bấy nhiêu. Công ty cần phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình, kết hợp với phân tích những thời cơ và thách thức từ môi trường bên ngoài ( phân tích ma trận SWOT ) để xây dựng kế hoạch đúng đắn. Vì vầy Công ty cần xây dựng cho mình một bộ hồ sơ về kế hoạch kinh doanh. 1. Xác định phương hướng kinh doanh của Công ty trong những năm tới Hoà cùng với sự phát triển của ngành Du lịch. Trong 2003 và trong những năm tới Công ty đã đưa ra những kế hoạch kinh doanh như sau: . Tiếp tục mở rộng tìm kiếm thị trường sang các nước Đông Âu, Bắc Mỹ, Nhật . Bản và một số nước khu vực Châu á. . Tăng cường tuyên truyền quảng cáo để thu hút khách. Ngoài ra trong 2003 Việt Nam đã chính thức đăng cai SEGAME, đây là điều kiện thuận lợi để Du lịch Việt Nam có cơ hội quảng bá tới các nước trong khu vực và trên thế giới. Với sự kiện này cộng với tình hình kinh tế chính trị ổn định của đất nước, Công ty đã có kế hoạch phấn đấu đón trên 50.000 lượt 44
  46. khách Quốc tế. Với thị trường khách nội địa là từ 10 đến 15.000 lượt khách, còn thị trường khách Du lịch Việt Nam đi ra nước ngoài là hơn 20.000 lượt khách. 2. Các quan điểm cần quán triệt khi thực hiện phương hưóng - chiến lược. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cần phải quán triệt các quan điểm sau. Chiến lược kinh doanh của Công ty cần phải quán triệt chủ trương, chính sách của UBND Thành Phố Hà Nội, và của Nhà Nước. Quan điểm này đòi hỏi chiến lược kinh doanh của Công ty phải coi những mục tiêu, chủ trương định hướng phát triển của ngành, của Đảng và của Nhà Nước là những căn cứ quan trọng để xây dựng các quan điểm mục tiêu phương hướng của Công ty. Sự ràng buộc này được định ước bởi vì Công ty trực thuộc UBND Thành Phố Hà Nội. Sự ràng buộc này đảm bảo sự gắn bó, nhất quán và đồng hướng của các mục tiêu, phương hướng phát triển kinh doanh với ngành. Chiến lược kinh doanh của Công ty phải quán triệt các nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Điều này đòi hỏi quá trình xây dựng lựa chọn và thực hiện của Công ty phải dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu phân tích hoàn cảnh kinh doanh phù hợp với môi trường kinh tế, môi trường chính trị pháp luật. Các phương án chiến lược phải được thiết lập trên cơ sở nhận rõ thực trạng môi trường kinh doanh. Bình đẳng tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi sẽ là cơ sở thiết lập mối quan hẹ kinh doanh Du lịch khác trên thị trường. Chiến lược kinh doanh của Công ty phải quán triệt quan điểm hiệu quả. Là một đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nước thì hiệu quả sẽ là tiêu chuẩn hàng đầu chi phối hoạt động kinh doanh của Công ty. 45
  47. Khái quát yêu cầu hiệu quả cũng đòi hỏi quá trình yêu cầu lựa chọn, triển khai chiến lược của Cônh ty phải là quá trình quán triệt khai thác thời cơ thuận lợi một cách có hiệu quả, cũng như các thế mạnh, các lợi thế so sánh của Cônh ty tronh kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, đó phải là quá trình biến tiềm năng lợi thế của Công ty thành kết quả kinh doanh thực thụ trên thực tế. Ngoài ra Công ty ĐTTM & DVTL đưa ra một số biện pháp nhằm thực hiện tốt phương hướng- chiến lược đã đề ra. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty ĐTTM&DVTL Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành là chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ bỏ ra cho việc kinh doanh thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Hệ số kinh doanh trong kỳ phân tích phải lớn hơn một thì kinh doanh mới có hiệu quả và hệ số này càng lớn hơn một thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Nhìn vào kết quả kinh doanh của Công ty trong năm 2002 ta thấy có hiệu quả nhưng hiệu quả đó chưa cao. Do vậy, để nâng cao hiệu quả tại Công ty trong bối cảnh hiện nay có rất nhiều giải pháp. Qua thời gian thực tập thực tế tại Công ty và do kinh nghiệm còn hạn chế, em chỉ xin đưa ra một số giải pháp giúp cho Ban Giám đốc của Công ty có thêm một vài thông tin tham khảo. Một số giải pháp đó là: Tăng doanh thu hoặc giảm chi phí Sau đây em xin đưa ra một số giải pháp: 1.Tăng doanh thu 1.1 Duy trì và khai thác tốt thị trường hiện tại đồng thời mở rộng đến các thị trường khác, lựa chọn thị trường mục tiêu Thị trường luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi tổ chức kinh doanh, mọi nhà kinh doanh . Bởi lẽ để tồn tại và phát triển , các tổ chức 46
  48. cá nhân này phải có một vị trí nhất định trên thị trường. Để xây dựng một chiến lược phù hợp cho một đơn vị kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tất yếu phải có sự nghiên cứu thị trường . Trong hoạt động kinh doanh lữ hành vấn đề thị trường luôn là vấn đề cần được quan tâm, chỉ đạo sát sao kịp thời và cụ thể. Do vậy để nâng cao khả năng thai thác khách của mình Công ty cần phải làm tốt công tác thị trường . Lượng khách đến với Công ty còn ít và chưa đa dạng . Do vậy phòng nghiên cứu thị trường của Công ty phải có những chuyến khảo sát thực tế tài các thị trường này để thiết lập được tốt mối quan hệ giữa Công ty với các nhà đại lý tại các thị trường này, đồng thời gửi những tập gấp có những chương trình du lịch hấp dẫn để giới thiệu với khách cho các đại lý du lịch này. Công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ những đại lý mà mình đã thiết lập để họ có trách nhiệm khi có khách yêu cầu phải liên hệ ngay với Công ty để phục vụ khách được tốt nhất, Công ty nên có những ưu đãi đặc biệt đối với các đại lý này bởi vì họ là đầu mối trực tiếp giữa khách với Công ty. Đồng thời có những mức phạt thật nặng khi mà các Công ty ấy vi phạm hợp đồng, nếu không Công ty một mặt sẽ mất khách mặt khác uy tín của Công ty cũng bị ảnh hưởng rất nặng. Đối với thị trường hiện nay Công ty đang khai thác thì như vậy, nhưng Công ty không chỉ tập trung khai thác tốt thị trường này bởi vì các thị trường này cũng đang là những thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty lữ hành. Đối với thị trường khách là người Việt Nam ra nước ngoài. Mặc dù lợi nhuận thu được từ các chương trình du lịch này không cao nhưng Công ty cũng vẫn phải duy trì và thậm chí còn phải tập trung tốt hơn nữa bởi vì thị trường này vẫn là thị trường đem lại doanh thu chủ yếu cho Công ty, vẫn là thế mạnh của Công ty. Đối với thị trường khách nội địa, đây cũng là một thị trường quan trọng của Công ty, thị trường này đang có xu hướng phát triển bởi trình độ dân trí ngày một tăng, thu nhập ngày một tăng, người dân đang có xu hướng đi du lịch 47
  49. nhiều Công ty cần phải có những chương trình đa dạng, độc đáo để thu hút tốt nhất, nhiều nhất lượng khách đến với Công ty. 48
  50. 1.2. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty. Bất cứ một tổ chức kinh doanh nào muốn hoạt động có hiệu quả thì phải có bộ máy tổ chức hợp lý, có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình năng động và trung thành. Trên cơ sở đó phát huy được sức mạnh tổng hợp về năng lực, trí tuệ của toàn thể nhân viên trong Công ty. Hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty còn khá gọn nhẹ. Các bộ phận đặc trưng là quan trọng nhất của Công ty đó là: Phòng điều hành, còn Phòng thị trường và Phòng hương dẫn của Công ty vẫn để thành một phòng. Do vậy mà các nhân viên trong phòng này vừa phải đảm nhận các công việc của phòng thị trường lại vừa phải đảm nhận công việc của phòng hướng dẫn khi có khách. Làm công việc của các nhân viên trong phòng này rất bận rộn và bị phân tán, làm ảnh hưởng chất lượng kinh doanh của Công ty. Theo em trong thời gian tới đây Công ty nên tách phòng này làm hai phòng riêng với chức năng nhiệm vụ riêng. Phòng thị trường chỉ thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình là khảo sát thị trường, tìm nguồn khách và làm công tác quảng cáo các sản phẩm của Công ty tới thị trường khách. Phòng hướng dẫn chỉ thực hiện nhiệm vụ của phòng hướng dẫn. Từ đó các nhân viên có thể nâng cao hơn nhiệm vụ, kinh nghiệm của mình để đón được nhiều khách và phục vụ khách được tốt hơn nữa. Còn bộ phận văn phòng của Công ty hiện nay có tới 4 người. Em thấy rằng việc phân bố lao động ở đây quá đông không cần thiết. Nhiều khi em cảm thấy nhiều người như vậy nhưng công việc rất bận rộn bởi vì các phòng khác thì bận mà nhân viên ở đay không phải là chuyên môn của họ. Phòng này em nghĩ chỉ nên bao gồm có 2 người, một người làm công việc trực điện thoại và một người khác làm công việc tiếp khách và mua sắm các trang thiết bị khi Công ty có nhu cầu. Việc phân công này chỉ là tương đối vì họ có thể giúp đỡ lẫn nhau khi công việc khá bận. 49
  51. Trên đây là một số ý kiến đề xuất của riêng em về cơ cấu tổ chức của Công ty mà qua quá trình thực tập tại Công ty, em cảm thấy rằng nó bất hợp lý để Công ty có thêm ý kiến tham khảo giúp cho cơ cấu tổ chức của mình hợp lý hơn. 1.3 Triển kkai chính sách Marketing – Mix phù hợp với mỗi đoạn thị trường mục tiêu. Như chúng ta đã biết, chính sách Marketing – Mix là một công cụ đắc lực trong việc theo đuổi các mục tiêu kinh doanh của một Công ty. Nó gồm bốn công cụ:Chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách giá và chính sách giao tiếp khuếch trương . Để đạt được kết quả cao hơn nữa, Công ty cần phải áp dụng cả 4 chính sách trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau và trên cơ sở của việc nghiên cứu thị trường . Một chiến lược Marketing chỉ thành công khi các chính sách này được phát huy tác dụng. Sau đây em xin trình bày một số chính sách sau: 1.3.1Chính sách sản phẩm Trong chính sách sản phẩm này đối với mỗi đoạn thị trường mục tiêu cần tập trung vào 2 vấn đề: * Nâng cao chất lượng chương trình du lịch Chất lượng chương trình ở đây được hiểu là chất lượng thiết kế và chất lượng thực hiện Trung tâm phải nghiên cứu ngay từ khi thiết kế chương trình Du lịch , bởi vì nếu chương trình Du lịch không đáp ứng được nhu cầu của khách thì sẽ không bán được chương trình Du lịch đó Việc nắm được nhu cầu của khách và thiết kế được chương trình về văn hoá , bản sắc văn hoá dân tộc , di tích lịch sử , và thiết kế được những chương trình phù hợp với thị trường khách như vậy sẽ thu hút được rất nhiều khách đến với Công ty bởi vì đi du lịch ngày nay đã trở thành phổ biến đối với mọi người trên thế giới. 50
  52. Việc thu thập thông tin về nhu cầu của khách để xây dựng lên những chương trình du lịch này bằng rất nhiều cách. Trong một số trường hợp thuận tiện Công ty có thể trực tiếp nghiên cứu thị trường . Nếu không đủ điều kiện thì cách hay nhất là có thể thông qua các hội chợ triển lãm, các Công ty nước ngoài gửi khách hoặc là từ những khách đang đi Du lịch với Công ty , thông qua những phiếu điều tra, gửi thư thăm dò khách. Hoặc Công ty có thể thu thập thông tin thứ cấp qua các báo, trong tạp chí, internet, bạn bè, cơ quan Nhà nước , các Đại sứ quán Thị trường khách của Công ty là rất đa dạng . Các chương trình mà Công ty xây dựng phải có mức giá phù hợp làm sao cho khách chi trả được. Chất lượng của các dịch vụ như :vận chuyển , lưu trú , ăn uống phải có đầy đủ điều kiện cần thiết giúp khách cảm thấy thoải mái nhất, thưởng thức những món ăn ngon đặc trưng của từng vùng Du lịch Để sản phẩm có thể đáp ứng những nhu cầu trên, khi xây dựng chương trình Du lịch thì Công ty nên cử người đi khảo sát thực tế trước thì khi đó chương trình sẽ đạt được hiệu quả cao hơn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần quan tâm đến những vấn đề sau : +Nâng cao trình độ hướng dẫn viên cả về nghiệp vụ và nghệ thuật phục vụ . +Công tác điều hành phải nhanh nhẹn, linh hoạt +Có những tiết mục tạo cho khách ấn tượng về chuyến đi đặc biệt là trước và sau chuyến đi . * Đa dạng hoá chương trình Du lịch , tạo sản phẩm độc đáo . Phòng thị trường hàng năm vẫn xây dựng hàng sêri chương trình để chào bán cho khách , Công ty cần tạo nhiều chương trình hơn kết hợp nhiều lộ trình hơn. Trên mỗi tuyến của chương trình có thể đưa ra nhiều giải sản phẩm thay thế. Các giải pháp này Công ty nên áp dụng cho tất cả các loại 51
  53. thị trường khách : Khách Việt Nam đi Du lịch nước ngoài , khách nội địa . Tạo sản phẩm độc đáo cũng là một biện pháp thu hút khách cũng nên áp dụng cho tất cả các loại thị trường khách, bởi vì nếu Công ty tạo được nhiều sản phẩm độc đáo đáp ứng được nhu cầu của khách có thể tránh được cạnh tranh gay gắt với các Công ty lữ hành 1.3.2 Chính sách phân phối Công ty nên xây dựng hệ thống kênh phân phối trực tiếp giữa Công ty với khách du lịch bằng nhiều cách: quảng cáo, tiếp thị, tích cực tham gia vào các sự kiện đặc biệt như Festival, tổ chức triển lãm để làm sao khách biết đến Công ty mình và nếu họ có nhu cầu đi du lịch thì họ thì họ sẽ nghĩ đến Công ty và mua chương trình Du lịch của mình mà không phải qua bất kỳ trung gian nào. 1.3.3 Chính sách giá. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, thì giá cả là vấn đề hết sức quan trọng và nhạy cảm. Qua thời gian thực tập thực tế tại Công ty em thấy rằng giá của Công ty thường giảm hơn so với giá của các Công ty khác cùng cạnh tranh với Công ty trên địa bàn Hà Nội mặc dù chất lượng như nhau. Đây cũng là một chiến lược nhằm tăng lượng khách đến với Công ty. Công ty nên có đội ngũ nhân viên tính giá chính xác, nhanh chóng trả lời khách và có sự ưu ái về giá cho những đoàn khách lớn, dài ngày. Để xác định chính xác kịp thời, Công ty phải xác định chi tiết chi phí liên quan, tập hợp thành bảng bao gồm:chi phí cố định, chi phí biến đổi để tính cho chính xác. Cách tốt nhất là Công ty sau khi có yêu cầu của khách về chương trình du lịch nên xây dựng ngay một bảng tính giá thành, giá bán sau đó đưa ngay cho khách nhanh nhất trong thời gian có thể, đồng thời nhắc khách xem xét kỹ, và nếu có chỗ nào không hiểu hoặc chưa hiểu phải giải thích tận tình cho khách . Điều này giúp cho khách biết được giá 52
  54. trị của chuyến đi du lịch mặt khác tạo tâm lý thoải mái giữa khách và Công ty trong quá trình làm việc tiếp theo. 53
  55. 1.3.4 Chính sách quảng cáo – khuếch trương Để khách du lịch biết đến Công ty và sản phẩm của Công ty thì cách tốt nhất, hiệu quả nhất đó là quảng cáo và khuếch trương. Bởi vì Công ty nào muốn tạo uy tín của mình trong lòng khách hàng, muốn đưa sản phẩm của Công ty mình đến với khách hàng đều phải thực hiện chiến dịch quảng cáo khuếch trương. Công ty đang có chiến dịch quảng cáo rất rầm rộ bằng các tập gấp, áp phích, các báo tạp chí trong và ngoài nước Các tập gấp, áp phích được trang trí rất đẹp và hấp dẫn. Các đợt quảng cáo không chỉ được gửi đi các nơi trong nước mà nó còn được gửi tới các đại lý của các đại lý của các Công ty gửi khách nước ngoài. Ngoài ra Công ty cũng đang thiết kế trang web cho riêng mình trên mạng Internet giới thiệu về Công ty, về sản phẩm của Công ty.Các trang Web của Công ty phải thật hấp dẫn, có nhiều hình ảnh bên cạnh các chương trình du lịch được xây dựng để khách có thể hình dung ra được chuyến du lịch mình sẽ đi. Công ty nên có một lập trình viên sáng tạo ra các trang Web đặc sắc về Công ty giới thiệu cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu là nghĩ ngay đến Công ty và mua chương trình du lịch của Công ty Mô hình quảng cáo đó phải thoả mãn : 1. Lôi cuốn sự chú ý. 2. Tạo sự chú ý, quan tâm. 3. Tạo sự khát vọng về sản phẩm . 4. Hướng dẫn chấp nhận sản phẩm 5. Thoả mãn nhu cầu của khách Ngoài ra Công ty cũng nên tham gia vào các cuộc hội chợ triển lãm quốc tế, một mặt để học hỏi kinh nghiệm của các Công ty lữ hành hàng đầu trên thế giới, đồng thời quảng cáo sản phẩm của mình ra thị trường thế giới một cách có hiệu quả nhất. 54
  56. Trên đây là một số giải pháp về chính sách Marketing – Mix mục đích là để tăng lượng khách đến với Công ty từ đó làm tăng doanh thu. Ngoài giải pháp tăng doanh thu Công ty còn có thể giảm chi phí gián tiếp trong kinh doanh lữ hành. Sau đây là một số giả pháp làm giảm chi phí 2. Một số giải pháp làm giảm chi phí 2.1 Nâng cao đội ngũ cán bộ của Công ty. Qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty, ta thấy đội ngũ cán bộ của Công ty tương đói trẻ năng động ưa mạo hiểm và ưa hoạt động thị trường. Bên cạnh đó, còn có khó khăn về khinh nghiệm công tác, trình độ nghiệp vụ khả năng ứng xử các tình huống còn có hạn chế, chính mặt hạn chế này nếu khắc phục được thì sẽ làm giảm chi phí từ đó làm tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty . +Đối với các phòng:Phòng điều hành, Phòng thị trường và Phòng hướng dẫn đây là các phòng quan trọng nhất của Công ty nói riêng cũng như của các Công ty lữ hành nói chung .Các nhân viên ở phòng này ngoài nghiệp vụ du lịch vững vàng, các nhân viên cần phải có rất nhiều kinh nghiệm, phản xạ nhanh, xử lý tình huống bất ngờ.Ví dụ phòng điều hành ngoài việc sắp xếp quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ như vận chuyển, ăn ngủ còn xử lý các tình huống như khách huỷ bỏ việc đặt phòng, xe đang đi đường bị hỏngthì phòng điều hành phải giải quyết hợp lý là vừa giữ uy tín cho công ty với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch vừa phải đảm bảo đúng lịch trình +Với nhân viên làm công tác hướng dẫn cho khách du lịch, ngoài trình độ chuyên môn thì điều quan trọng nhất là phải có đạo đức về nghề nghiệp, yêu nghề, hiểu được tâm lý khách, biết cách ứng xử khéo léo. Chính những điều này giúp công ty giảm rất nhiều chi phí mà những chi phí này nhiều khi phải trả giá rất cao. 2.2 Tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp 55
  57. Kinh doanh lữ hành là một ngành kinh doanh tổng hợp, nó liên quan đến rất nhiều lĩnh vực kinh tế khác như:vận chuyển, khách sạn nhà hàng, bưu chính viễn thông, Công ty bảo hiểm Do vật Công ty cần có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp dịch vụ trong và ngoài nước cũng như các công ty gửi khách. Bởi vì khi đã có mối quan hệ tốt với các công ty gửi khách thì khi có khách họ sẽ nghĩ ngay đến Công ty và gửi khách phù hợp cho Công ty , khi đó uy tín của Công ty sẽ được nâng cao rất nhiều lần. Chính điều này giảm rất nhiều chi phí , đặc biệt là chi phí khuếch trương - quảng cáo vì khi có chi phí này tốn rất nhiều và hiệu quả không cao hơn là mấy. Còn đối với các nhà cung cấp các dịch vụ du lịch nếu Công ty có mối quan hệ tốt thì có rất nhiều thuận lợi như : phục vụ nhiệt tình chất lượng tốt, giá cả ưu đãi, trách nhiệm cao Thậm chí Công ty xử lý tình huống bất ngờ xảy ra tránh thiệt hại cho Công ty . Trên đây là một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty một cách trực tiếp :tăng doanh thu, giảm chi phí từ đó tăng lợi nhuận cho Công ty, nhưng đây chưa phải là tât cả các giải pháp .Vì do trình độ kiến thức thực tế, kinh nghiệm có hạn em rất mong được sự giúp đỡ của các thày cô. Sau đây, em xin đưa ra một số giải pháp khác, đây không phải là giải pháp trực tiếp làm tăng lợi nhuận mà chỉ là giải pháp gián tiếp giúp Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những năm tới. 3 Một số giải khác 3.1 Kế toán và phân tích tài chính kế toán chính xác kịp thời nhằm sử dụng vốn có hiệu quả Hạch toán kế toán chính xác làm cơ sở cho tính giá thành sản phẩm đơn vị và phân tích tài chính. Các nghiệp vụ phát sinh phải được phản ánh kịp thời và chính xác vào sổ sách. Công ty cần có những buổi huấn luyện cho những nhân viên hiện tại còn chưa thông thạo với yêu cầu của công việc . Một trong 56
  58. những vấn đề đặt ra cho Công ty là công tác quản lý tài chính. Với một lượng vốn không đổi phải tạo ra lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất. Để giảm chi phí Công ty tập trung vào hai vấn đề sau: +Rút ngắn thời gian thu tiền của khách. +Chi tiêu hợp lý. Đối với các chương trình du lịch Công ty cần thu tiền trước khi thực hiện chương trình. Điều này làm giảm rủi ro khi không thu được tiền của khách. Khai thác có hiệu quả đội ngũ hướng dẫn viên của Công ty, giảm chi phí thuê cộng tác viên. Giảm thiểu nhữnh chi phí thường, chi phí bất hợp lý khác. Quan hệ tót với các nhà cung cấp để được giá ưu đãi. Một cách phân tích chi phí mà Công ty cần quan tâm là lựa chọn các phương an chi phí thay thế để có giá thành tối ưu . Công thức chung là: Z=V*Q Trong đó Z: Giá thành của chương trình. C:chi phí cố định của toàn bộ chương trình V: Chi phí biến đổi cho một khách Q:Số khách trong một chương trình . Dựa vào công thức này Công ty có thể lựa chọn những giải pháp có giá thành ưu, bằng cách thay những giá trị vào công thức, phương pháp nào có hợp lý hơn thì lựa chọn. 3.2. Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin Ngày nay khi môi trường kinh doanh đã vượt ra khỏi quốc gia, mang tính chất toàn cầu thì vấn đề thông tin càng trở nên quan trọng sự hội nhạp kinh tế và thương mại đa phương thì việc nắm bắt thông tin cần phải kịp thời, chính xác nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Để nắm bắt được yêu cầu đó trong năm 2001 và 2002 Công ty đã cho ra các tập chương trình quảng cáo về các 57
  59. chương trình tour. Ngoài việc thu thập xử lý thông tin trên các loại sách báo, phương tiện thông tin đại chúng . Công ty đã và đang khai thác và truy cập trên mạng về các thông tin có liên quan đến du lịch. Có thể nói việc truy cập và khai thác rất nhanh chóng và có hiệu quả. Trước hết, để hoàn thiện việc quảng cáo tiếp thị này. Công ty nên thành lập một tổ riêng chịui trách nhiệm về hoạt động Marketing . Tổ này có thể có từ một đến ba người chuyên làm các công việc như:trực tiếp nghiên cứu thị trường khách, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, chính sách của Nhà nước và một số vấn đề khác. Thu thập thông tin về khách như cầu của khách, trình độ, giới tính Thông tin về nhà cung cấp như chất lượng dịch vụ lưu trú, sự thay đổi về khách sạn, điểm du lịch đó là những thông tin cần phải cập nhật. Thông tin về đối thủ cạnh tran h như mức giá, ctt du lịch, thị trường của họ Thông tin về các hãng gửi khách là rất quan trọng nhộngạt động kinh doanh khả năng tài chính, mức độ trung thành Trong kinh doanh hiện đại, việc lưu giữ các hồ sơ khách hàng quá khứ giúp rất nhiều cho việc ngiên cứu nhu cầu, sở thích của khách hàng, nhất là giúp cho họ việc nghiên cứu Marketing để tổng hợp các giữ liệu nhằm phân tích dự báo. Việc lưu trữ tốt và nắm vững tốt được các hồ sơ về khách hàng là một điều vô cùng quan trọng trong kinh doanh vì nó không chỉ giúp cho việc khai thác khách hàng mà quan trọng hơn giúp cho các doanh nghiệp nhận biết được nhanh chóng sở thích, nhu cầu của khách hàng và đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp với chất lượng trong cách nhìn của khách hàng và đưa các sản phẩm dịch vụ phù hợp trong cách nhìn nhận của khách hàng. Từ đó khách cảm thấy được nâng niu, trân trọng hơn, tạo được mối quan hệ thân thiện giữa Công ty và khách hàng và chính họ sẽ đưa doanh nghiệp nên hàng đầu. Để có được thông tin này cần cần phải khai thác triệt để mạng Internet , báo, tạp chí trong và ngoài nước, các văn bản pháp luật của Nhà nước, các Đại sứ quán. Những thông tin này phản ánh kịp thời cho ban giám đốc. 58
  60. Tổ chức tuyên truỳên quảng cáo sản phẩm và hình ảnh của Công ty nghiên cứu phân tích các thị trường, các hội chợ triển lãm, các hội nghị để thâm gia nhằm đạt hiệu quả cao. Thiết kế trang Web site, các ấn phẩm quảng cáo phải hấp dẫn, phong phú, và đúng thị trường mục tiêu tránh lãng phí. Trong nội bộ doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý doanh nghiệp từ trên xuống dưới, giữa Công ty với chi nhánh đảm bảo thông tin truyền đi và phản hồi kịp thời chính xác. Xây dựng mối quan hệ đoàn kết thống nhất giữa các thành viên trong Công ty. Xây dựng tinh thần hợp tác lâu dài giữa Công ty với nhà cung cấp, các hãng gửi khách, các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức quốc tế nhằm tạo uy tín cho công ty. Giải pháp này một mặt nhằm giảm những chi phí không đáng có, mặt khác tạo khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Trên đây là những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, nhằm tăng doanh thu, nhưng cũng cần tăng chi phí và cuối cùng là tăng lợi nhuận . 59
  61. KẾT LUẬN Du lịch đã, đang và sẽ vẫn là ngành đứng đầu thế giưói về tốc độ tăng trưởng cao. Với thời kỳ nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển là một thuận lợi cho lượng khách du lịch tăng nhanh. Theo thống kê thì thu nhập tăng 1% thì chi phí tăng 1.5% đối với những nước đang phát triển. Cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ của du lịch thế giới, du lịch Việt Nam đã và đang có những khởi sắc. Các Công ty du lịch , đặc biệt là các hãng lữ hành quốc tế đang tăng nên một cách chóng mặt và đã đóng góp rất lớn trong việc thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Công ty với chức năng chính quốc tế chủ động (out bound) đã dầnlớn mạnh, khẳng định được vị trí trên thị trường, được khách hàng ngày càng tín nhiệm. Việc kinh doanh chương trình du lịch đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các nhà cung cấp cũng như các ngành có liên quan. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các Công ty lữ hành trong nước rất quyết liệt, môi trường kinh doanh đầy biến động. Nó đòi hỏi các nhà kinh doanh cần phải xem xét hiệu quả kinh doanh để khẳng định vị trí của mình với các bạn hàng, các Công ty bạn. 60
  62. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Văn Đính, Th.SPhạm Hồng Chương- Giáo trình: Quản trị kinh doanh lữ hành. NXB Thống Kê Hà Nội - 2000 2. Trần Ngọc Nam- Giáo trình : Marketing du lịch . NXBTổng Hợp Đồng Nai Quản trị doanh nghiệp NXBThống Kê của PTS Lê Văn Tâm 3. PTS Lê Văn Tâm- Giáo trình: Quản trị doanh nghiệp NXBThống Kê 4. Các tạp chí du lịch 5. Các báo cáo về số liệu của Công ty ĐTTMDVTL 6. Một số bài giảng : Môn quản trị lữ hành, môn Kinh tế Du lịch của các thầy cô giáo trong khoa Du lịch và Khách Sạn trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội 61