Đề cương bài giảng Hệ thống thông tin quản lý

pdf 49 trang vanle 3140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương bài giảng Hệ thống thông tin quản lý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_cuong_bai_giang_he_thong_thong_tin_quan_ly.pdf

Nội dung text: Đề cương bài giảng Hệ thống thông tin quản lý

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA KINH TẾ ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ (Tài liệu lưu hành nội bộ) Hưng Yên
  2. Chương 1. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 4 1.1 Vài nét về thời đại thông tin 4 1.2 Các loại thông tin trong doanh nghiệp 5 1.2.1 Phân biệt giữa dữ liệu và thông tin 5 1.2.2 Các đặc tính của thông tin 5 1.2.3 Phân loại thông tin trong doanh nghiệp 5 1.2.4 Các nguồn thông tin của doanh nghiệp 6 1.3 Hệ thống thông tin quản lý 6 1.3.1 Thế nào là một hệ thống? 6 1.3.2 Hệ thống thông tin quản lý 7 1.4 Phân loại các hệ thống thông tin quản lý 7 1.5 Vai trò và tác động của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp 8 1.6 Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin 9 Chương 2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN 10 2.1 Phần cứng 10 2.1.1 Máy tính điện tử 10 2.1.2 Các loại máy tính 12 2.1.3 Vấn đề chuẩn phần cứng 12 2.1.4 Một số lưu ý khi mua sắm phần cứng 13 2.1.4.1 Xác định thời điểm mua sắm 13 2.1.4.2 Lựa chọn phương án mua sắm phần cứng 13 2.1.4.3 Ra quyết định mua sắm 14 2.2 Phần mềm 14 2.2.1 Phần mềm hệ thống 14 2.2.1.1 Hệ điều hành 14 2.2.1.2 Phần mềm biên dich ngôn ngữ và phần mềm tiện ích 14 2.2.2 Phần mềm ứng dụng 14 2.3 Mạng máy tính 15 2.3.1 Mạng LAN (Local Area Network) 15 2.3.2 Mạng WAN (Wide Area Network) 15 2.3.3 Mạng MAN (Metropolitan Area Network) 16 2.3.4 Mạng Internet 16 2.4 Cơ sở dữ liệu 16 2.5 Nhân lực 16 2.5.1 Sự hiểu biết về công nghệ thông tin 16 2.5.2 Trách nhiệm đạo đức với xã hội 17 2.5.3 Bộ máy nhân sự công nghệ thông tin trong doanh nghiệp 17 Chương 3. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 18 3.1 Cơ sở dữ liệu 18 3.1.1 Một số khái niệm về cơ sở dữ liệu 18 3.1.2 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu 18 3.1.3 Người dùng 19 3.2 Mô hình cơ sở dữ liệu 20 3.2.1 Mô hình khái niệm 20 1
  3. 3.2.2 Mô hình thực hiện 20 3.2.2.1 Mô hình cơ sở dữ liệu thứ bậc 20 3.2.2.2 Mô hình cơ sở dữ liệu mạng 20 3.2.2.3 Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ 21 3.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu 21 3.3.1 Chuyển đổi dữ liệu thành thông tin 21 3.3.2 Chu kỳ phát triển của cơ sở dữ liệu 22 3.3.2.1 Nghiên cứu ban đầu về cơ sở dữ liệu 22 3.3.2.2 Quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu 22 3.3.2.3 Thực hiện 23 3.3.2.4 Kiểm tra và đánh giá 23 3.3.2.5 Vận hành cơ sở dữ liệu 23 3.3.2.6 Duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu. 23 3.3.3 Các yêu cầu đối với nhà quản trị cơ sở dữ liệu 23 Kỹ thuật thiết kế cơ sở dữ liệu 24 Kỹ thuật khách/ chủ ( client/ server ) 24 Kho dữ liệu và khai phá dữ liệu 24 3.4.3. Liên kết công nghệ website với các siêu cơ sở dữ liệu 24 3.4.4. Các dạng cơ sở dữ liệu thường sử dụng 24 Chương 4. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý 25 4.1 Quy trình phát triển hệ thống thông tin 25 4.1.1 Điều tra và phân tích hệ thống 25 4.1.2 Thiết kế hệ thống 26 4.1.3 Thực hiện và bảo trì hệ thống 27 4.2 Các phương pháp xây dựng và phát triển hệ thống thông tin 27 4.2.1 Phương pháp chu kỳ hệ thống 27 4.2.2 Hệ thống mẫu thử nghiệm 28 4.2.3 Phát triển hệ thống với các gói phần mềm 28 4.3 Các phương thức quản lý quá trình xây dựng và phát triển hệ thống thông tin 29 4.3.1 Thuê ngoài 29 4.3.2 Sử dụng nôi lực 30 4.3.3 Thuê nhân công hợp đồng 31 4.3.4 Kết hợp 32 4.4 Nguyên nhân thành công và thất bại trong xây dựng và phát triển hệ thống thông tin 32 4.4.1 Vai trò của người sử dụng 32 4.4.2 Mức độ hỗ trợ quản lý 32 4.4.3 Mức độ rủi ro và độ phức tạp của việc thực hiện dự án 33 4.4.4 Chất lượng quản lý quá trình thực hiện 33 Chương 5. Các hệ thống thông tin cấp chuyên gia 34 5.1 Hệ thống thông tin tự động hoá văn phòng 34 5.1.1 Vai trò của văn phòng trong một tổ chức 34 5.1.2 Khái niệm hệ thông tin tự động hoá văn phòng 34 5.1.3 Lợi ích và hạn chế trong xây dựng hệ thống thông tin tự động hoá văn phòng 35 5.2 Hệ thống thông tin cung cấp tri thức 35 2
  4. 5.2.1 Một số đặc điểm của nền kinh tế trong thời đại thông tin 35 5.2.2 Công việc cung cấp thông tin và tri thức là gì? 36 5.2.3 Một số đặc điểm trong quản lý tri thức 36 5.2.4 Khái niệm hệ thống cung cấp tri thức(KWS) 37 5.2.5 Các yêu cầu đối với hệ thống thông tin cung cấp tri thức 37 Chương 6. Các hệ thống thông tin chức năng trong doanh nghiệp 39 6.1 Hệ thống thông tin marketing 39 6.1.1 Khái quát về hệ thống thông tin marketing 39 6.1.2 Các loại hệ thống thông tin marketing 39 6.1.2.1 Quản trị bán hàng 39 6.1.2.2 Tự động hoá nỗ lực bán hàng 40 6.1.2.3 Quản lý sản phẩm 40 6.1.2.4 Khuyến mại và quảng cáo 40 6.1.2.5 Dự báo bán hàng 41 6.1.2.6 Nghiên cứu thị trường 41 6.1.3 Các phần mềm cho marketing 41 6.2 Hệ thống thông tin sản xuất 41 6.2.1 Khái quát về hệ thống thông tin sản xuất 41 6.2.2 Các loại hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất 41 6.2.2.1 Máy tính hỗ trợ sản xuất 41 6.2.2.2 Đảm bảo chất lượng sản xuất nhờ hệ thống thông tin 42 6.2.3 Các phần mềm cho sản xuất 42 6.3 Hệ thống thông tin nhân lực 42 6.3.1 Khái quát về quản trị nhân lực và thông tin cho quản trị nhân lực 42 6.3.2 Các loại hệ thống thông tin nhân lực 43 6.3.2.1 Lập kế hoạch nhân lực 43 6.3.2.2 Đào tạo và phát triển 43 6.3.2.3 Phân tích quỹ lương 43 6.3.3 Các phần mềm nhân sự 43 6.4 Hệ thống thông tin tài chính 43 6.4.1 Khái quát về hệ thống thông tin tài chính 43 6.4.2 Các loại hệ thông tin tài chính 43 6.4.3 Các phần mềm tài chính 44 Chương 7. Hề thống thông tin hỗ trợ ra quyết định 44 7.1 Vai trò của nhà quản lý 44 7.2 Quá trình ra quyết định trong doanh nghiệp 45 7.2.1 Các mức độ ra quyết định 45 7.2.2 Các dạng quyết định: gồm có quyết định có cấu trúc và không có cấu trúc. 45 7.2.3 Quá trình ra quyết định 45 7.3 Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định 45 7.3.1 Khái niệm 45 7.3.2 Các yếu tố cấu thành của Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định 46 7.3.3 Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định 46 3
  5. Chương 1. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 1.1 Vài nét về thời đại thông tin Trước năm 1980, trên thế giới gần như chưa biết tới khái niệm hệ hệ thống thông tin quản lý. Các nhà quản lý không quan tâm tới việc xử lý thông tin nhận được, và phân phối những thông tin đó trong doanh nghiệp của họ. Việc đầu tư vào hệ thống thông tin quản lý còn là môt cái gì đó tốn kém và đem lại hiệu quả không cao. Sau những năm 1980, thế giới thay đổi nhanh chóng, khiến cho các nhà quản lý không thể bỏ qua vai trò của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp được nữa. Vào những năm 1980 sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và đặc biệt là của các phần mềm máy tính đã giúp cho hệ thống thông tin phát triển mạnh mẽ hơn. Vào thời kỳ này, hệ thống thông tin đã bắt đầu vai trò phân tích sự kiện trên các dữ liệu thu thập được và thiết lập các mô hình quyết định để các nhà quản lý có thể lựa chọn ra phương án tốt nhất để thực hiện. Thời đại thông tin được phân biệt với những thời đại khác bởi năm đặc điểm quan trọng: → Thời đại thông tin xuất hiện do sự xuất hiện của các hoạt động xã hội dựa trên nền tảng thông tin. → Kinh doanh trong thời đại thông tin phụ thuộc vào công nghệ thông tin được sử dụng để thực hiện công việc kinh doanh. → Trong thời đại thông tin, năng suất lao động tăng lên nhanh chóng → Hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin xác định sự thành công trong thời đại thông tin. → Trong thời đại thông tin, công nghệ thông tin có mặt trong mọi sản phẩm và dịch vụ. 4
  6. 1.2 Các loại thông tin trong doanh nghiệp 1.2.1 Phân biệt giữa dữ liệu và thông tin Dữ liệu là những sự kiện hay những gì quan sát được trong thực tế và chưa hề được biến đổi sửa chữa cho bất cứ một mục đích nào khác Thông tin là những dữ liệu đã được xử lý sao cho nó thực sự có ý nghĩa đối với người sử dụng. 1.2.2 Các đặc tính của thông tin Chất lượng của thông tin được xác định thông qua những đặc tính sau: ● Độ tin cậy ● Tính đầy đủ ● Tính thích hợp và dễ hiểu ● Tính an toàn ● Tính kịp thời 1.2.3 Phân loại thông tin trong doanh nghiệp Trong doanh nghiệp, có ba dạng thông tin chủ yếu lien quan tới các mục đích sử dụng khác nhau: ● Thông tin chiến lược: Thông tin chiến lược có liên quan tới những chính sách lâu dài của một doanh nghiệp, nó bao gồm những thông tin về tiềm năng của thị trường và cách thâm nhập thị trường, chi phí cho nguyên vật liệu, việc phát triển sản phẩm, những thay đổi về năng suất lao động và các công nghệ mới phát sinh. ● Thông tin chiến thuật: là những thông tin sử dụng cho mục tiêu ngắn hạn và thường là mối quan tâm của các phòng ban. Đó là những thông tin từ kết quả phân tích số liệu bán hàng và dự báo bán hàng, đánh giá dòng tiền dự án, yêu cầu nguồn lực cho sản xuất, và các báo cáo tài chính hàng năm. 5
  7. ● Thông tin điều hành (tác nghiệp): Những thông tin này thường sử dụng cho những công việc ngắn hạn diễn ra trong vài ngày hoặc thậm chí vài giờ ở một phòng ban nào đó. 1.2.4 Các nguồn thông tin của doanh nghiệp Thông tin được sử dụng trong các doanh nghiệp được thu thập gồm hai nguồn: nguồn thông tin bên ngoài và nguồn thông tin bên trong. Nguồn thông tin bên ngoài: gồm các thông tin từ các đối tượng: ● khách hàng ● đối thủ cạnh tranh ● doanh nghiệp có liên quan ● doanh nghiệp sẽ cạnh tranh ● các nhà cung cấp ● các tổ chức chính phủ Nguồn thông tin nội tại trong doanh nghiệp: là những thông tin từ sổ sách và các báo cáo kinh doanh thường kỳ của doanh nghiệp. 1.3 Hệ thống thông tin quản lý 1.3.1 Thế nào là một hệ thống? Hệ thống là một tập các thành phần được điều hành cùng nhau nhằm đạt được cùng một mục đích nào đó. Hệ thống con bản thân nó cũng là một hệ thống nhưng là một thành phần của một hệ thống khác. Các hệ thống mà chúng ta xem xét thực chất đều là các hệ thống con nằm trong một hệ thống khác và đồng thời cũng chứa các hệ thống con khác thực hiện những nhiệm vụ khác nhau của công việc. 6
  8. Một hệ thống bao gồm các yếu tố cơ bản là: mục đích, phạm vi, môi trường, đầu vào, đầu ra. 1.3.2 Hệ thống thông tin quản lý Hệ thống thông tin quản lý là một hệ thống chức năng thực hiện việc thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin hỗ trợ việc ra quyết định, điều khiển, phân tích các vấn đề, và hiển thị các vấn đề phức tạp trong một tổ chức. Những hoạt động chủ yếu xảy ra trong một quá trình xử lý dữ liệu của một hệ thống thông tin có thể nhóm thành các nhóm chính như sau: ● Nhập dữ liệu ● Xử lý thông tin ● Xuất dữ liệu ● Lưu trữ thông tin ● Thông tin phản hồi Mặc dù hệ thống thông tin vi tính sử dụng công nghệ thông tin để xử lý dữ liệu thô thành thông tin có ý nghĩa, song cần phân biệt rõ máy tính và chương trình vi tính với hệ thống thông tin quản lý. Máy tính và các chương trình là những yếu tố không thể thiếu của hệ thống thông tin vi tính, nhưng chỉ bản thân chúng thôi không thể tạo ra được thông tin mà doanh nghiệp cần. Để tìm hiểu về hệ thống thông tin, ta phải nắm được các vấn đề cần giải quyết, các quy trình thiết kế và triển khai, và cả các quy trình đưa ra giải pháp. Các nhà quản lý hiện đại phải phối hợp những hiểu biết về máy tính với kiến thức về hệ thống thông tin. 1.4 Phân loại các hệ thống thông tin quản lý Có nhiều dạng hệ thống thông tin tồn tại trong một tổ chức; được phân loại theo các cách khác nhau: 7
  9. Phân loại theo cấp ứng dụng có: hệ thống thông tin cấp tác nghiệp, hệ thống thông tin cấp chuyên gia, hệ thống thông tin cấp chiến thuật và hệ thống thông tin cấp chiến lược. Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra có: hệ thống thông tin xử lý giao dịch, hệ thống thông tin phục vụ quản lý, hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định, hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành, hệ thống chuyên gia. Phân loại theo chức năng nghiệp vụ: hệ thống quản lý bán hàng và marketing, hệ thống quản lý nhân sự, hệ thống thông tin kế toán, tài chính Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu kỹ hơn về các hệ thống này trong các chương sau. 1.5 Vai trò và tác động của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp ● Đầu tư vào công nghệ thông tin sẽ giúp quá trình điều hành của doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn. ● Xây dựng hệ thống thông tin sẽ giúp các doanh nghiệp có được ưu thế cạnh tranh bằng cách xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với người mua hàng và những người cung cấp nguyên vật liệu. ● Khuyến khích hoạt động sáng tạo trong doanh nghiệp. ● Một trong những vấn đề cần nhấn mạnh ở đây là việc tạo thành các chi phí chuyển đổi trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng hoặc người cung cấp của nó. ● Đầu tư vào công nghệ thông tin còn có khả năng tạo ra một số dạng hoạt động mới của doanh nghiệp: Tổ chức ảo, Tổ chức theo thoả thuận, Các tổ chức theo truyền thống với các bộ phận cấu thành điện tử, Liên kết tổ chức. 8
  10. 1.6 Xu hướng phát triển của hệ thống thông tin Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các doanh nghiệp đang có xu hướng đẩy mạnh công nghệ thông tin. Trong khoảng vài năm trở lại đây, không chỉ có các hệ thống máy tính cục bộ lên ngôi mà trên toàn bộ thị trường Việt Nam đã bắt đầu xuất hiện cái gọi là hệ thống mạng thông tin quốc tế - Internet. Một xu hướng nữa mà ngày nay cũng đang được các doanh nghiệp hết sức chú ý tới đó là xu hướng tự động hoá các quá trình sản xuất và quản lý trong doanh nghiệp. 9
  11. Chương 2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN 2.1 Phần cứng 2.1.1 Máy tính điện tử Máy tính điện tử là một thiết bị nhập dữ liệu đầu vào, chuyển đổi những dữ liệu này theo những chỉ lệnh và hướng dẫn có sẵn, và xuất ra thông tin đã được xử lý. Một hệ thống máy tính hiện đại thường bao gồm: một bộ xử lý trung tâm (CPU), bộ nhớ sơ cấp, bộ nhớ thứ cấp, các thiết bị vào, thiết bị ra, và thiết bị liên lạc. Bộ xử lý trung tâm (CPU) và bộ nhớ sơ cấp: CPU chứa một bộ xử lý toán học và một đơn vị điều khiển. Bộ xử lý toán học (ALU) thực hiện các phép tính số học và logic cơ bản của máy tính như cộng, trừ, nhân và chia để xác định một số là dương, âm hay bằng 0; Bộ điều khiển phối hợp và điều kkhiển các thành phần khác của hệ thống máy tính. Bộ nhớ sơ cấp có ba chức năng: chứa một phần hoặc tòan bộ chương trình phần mềm cần thiết, lưu các chương trình điều hành quản lý hoạt động của máy tính và đồng thời còn chứa những dữ liệu chương trình đang sử dụng. Bộ nhớ sơ cấp được chia thành nhiều đơn vị cơ sở byte. Mỗi byte có một địa chỉ duy nhất, giống như một hộp thư, cho biết vị trí của byte trong RAM. Bộ nhớ sơ cấp bao gồm các miếng bán dẫn còn gọi là các chíp, à những bảng mạch chứa hàng ngàn thậm chí hàng triệu điện trở rát nhỏ lắp ráp lại với nhau. Có hai loại bộ nhớ sơ cấp: RAM được sử dụng để lưu trữ tạm thời dữ liệu hay các chỉ lệnh chương trình, nó không giữ được nội dung khi tắt máy tính, ROM là bộ nhớ chỉ đọc, không thể 10
  12. ghi và không bị mất nội dung khi tắt máy tính, ROM được dùng để chứa những chương trình quan trọng hoặc thường dùng. Bộ nhớ thứ cấp: được dùng để lưu trữ dữ liệu tương đối lâu dài bên ngoài CPU, nó không linh động và có thể tiếp tục lưu trữ dữ liệu ngay cả khi tắt máy tính. Những phương tiện lưu trữ thứ cấp quan trọng nhất là dĩa từ, đĩa quang, và băng từ. Đĩa từ là phương tiện lưu trữ thứ cấp được sử dụng rộng rãi nhất, cho phép truy cập trực tiếp dữ liệu trên đĩa. Đĩa được phủ một lớp vật liệu nhạy từ, các đầu từ đọc/ghi di chuyển trên mặt đia đang quay dưới sự điều khiển của ổ đĩa, giúp tìm ra những thông tin cần thiết; có hai loại là đĩa cứng và đĩa mềm. Đĩa quang, còn gọi là đĩa compact hay đĩa quang laser, sử dụng công nghệ laser lưu trữ dung lượng dữ liệu lớn dưới dạng nến, dùng cho cả áy tính cá nhân và máy tính lớn. Có các loại đĩa quang như CD-ROM, CD-RW, DVD, DVD-RW. Băng từ là công nghệ lưu trữ thứ cấp cũ vẫn còn được dùng đê lưu những lượng dữ liệu lớn cần nhanh nhưng không phải là ngay tức thời Nối mạng lưu trữ (Storage Area Network – SAN): lắp đặt nhiều thiết bị lưu trữ vào một mạng tốc độc cao riêng biệt dành cho mục đích lưu trữ, do đó tạo ra một khu vực lưu trữ chung cho nhiều máy chủ khiến người sử dụng có thể nhanh chóng chia sẻ dữ liệu. Mặc dù khá tốn kém và khó quản lý, SAN rất có ích cho các công ty cần chia sẻ thông tin; giúp các công ty thống nhất nguồn lưu trữ và cung cấp khả năng truy cập dữ liệu nhanh chóng cho người sử dụng ở nhiều nơi. Thiết bị vào và thiết bị ra: Con người tương tác với hệ thống máy tính chủ yếu thông qua các thiết bị vào và thiết bị ra. Thiết bị vào tập trung dữ liệu và chuyển đổi chúng thành dạng điện tử để sử dụng bằng máy tính, còn thiết bị ra hiển thị dữ liệu sau khi chúng đã được xử lý. 11
  13. 2.1.2 Các loại máy tính Có nhiều cách phân loại khác nhau, người ta thường sử dụng kích thước và tốc độ xử lý của các máy tính để phân loại chúng thành máy tính lớn, máy tính mini, máy vi tính, máy trạm và siêu máy tính. Máy tính lớn (mainframe) là loại máy tính nhiều người dùng, được thiết kế để thoả mãn yêu các yêu cầu về điện toán của một tổ chức lớn. Máy tính mini (mini computer) là loại máy tính nhiều người sử dụng, được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu công việc cho một công ty nhỏ, có khoảng 4 đến 100 người có thể sử dụng máy tính mini cùng một lúc. Máy vi tính ( personal computer) là một máy tính có thể đặt trên bảng làm việc hoặc mang từ phòng này qua phòng khác. Máy trạm (workstation): trong mạng cục bộ, đây là một máy tính loại để bàn chạy các chương trình ứng dụng và đóng vai trò là một điểm để thâm nhập vào mạng. Tuy nhiên việc phân loại máy tính ngày nay bắt đầu trở nên khó khăn hơn do mật độ máy tính đang ttăng lên nhanh chóng và sự phân biệt giữa các loại máy cũng trở nên không rõ ràng. 2.1.3 Vấn đề chuẩn phần cứng Khi trang bị thêm một thiết bị phần cứng (máy tính, máy in, máy chủ ) cần chú ý la các thiết bị phần cứng phải phù hợp với toàn bộ phần cứng đã có sẵn của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho sự đồng bộ của toàn bộ hệ thống. Những nguyên tắc chính phải lưu ý khi mua sắm phần cứng tin học gồm: Sự tương thích (compatibility): Các thiết bị mua mới và đã có phải làm việc được với nhau. Khả năng mở rộng và nâng cấp (extendable):Nhu cầu về năng lực máy tính trong doanh nghiệp tăng không ngừng, dễ dàng vượt qua năng lực hiện có của các máy 12
  14. móc đang sử dụng. Hơn nữa, công nghệ thông tin luôn phát triển không ngừng, thường xuyên xuất hiện các phần cứng và phần mềm mới tiện ích hơn. Vì vậy, khi mua cần xem xét khả năng nâng cấp của phần cứng máy tính để có thể tăng cường khi cần thiết. Độ tin cậy (reliability): Các phần cứng mới thường hấp dẫn người mua bởi các tinh năng mới của nó. Tuy nhiên, nhà quản lý cần lưu ý rằng các lỗi kỹ thuật thường không bao giờ được nêu ra trong các tờ quảng cáo. Vì vậy nên tham khảo các bài đánh giá sản phẩm trên các tạp chí chuyên về công nghệ thông tin`nhằm đảm bảo có một sự lựa chọn phù hợp. 2.1.4 Một số lưu ý khi mua sắm phần cứng 2.1.4.1 Xác định thời điểm mua sắm Máy tính cũng như các thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin thường liên tục tăng về năng lực và giảm giá thường xuyên. Hao mòn vô hình của máy vi tính là rất lớn. Vòng đời của sản phẩm máy tính giảm liên tục. Do vậy nhà quản lý phải tính toán và quyết định thời điểm mua sắm. 2.1.4.2 Lựa chọn phương án mua sắm phần cứng Lợi Bất lợi Thuê - Uỷ thác ngắn - Đắt hơn thuê dài hạn ngắn hạn - Nguy cơ lạc hậu thấp - Có một số nhà cung cấp - Không yêu cầu đầu tư cao không cho thuê máy Thuê dài - Nguy cơ lạc hậu thấp - Không có giá trị còn lại cho hạn - Có thể chuyển sang mua đứt người thuê - Có dịch vụ bảo trì kèm theo - Rẻ hơn thuê ngắn hạn Mua đứt - Có quyền sở hữu tài sản - Yêu cầu đầu tư cao 13
  15. - Rẻ hơn thuê ngắn hạn - phải mất chi phí bảo trỉ 2.1.4.3 Ra quyết định mua sắm Đề nghị mua sắm phải được hình thành ở bộ phận phụ trách HTTT hoặc xử lý dữ liệu của doanh nghiệp. Sau đó phải được hội đồng về công nghệ thông tin của doanh nghiệp thông qua. 2.2 Phần mềm 2.2.1 Phần mềm hệ thống 2.2.1.1 Hệ điều hành Hệ điều hành là một trong những phần mềm hệ thống cơ bản. Nó quản lý tất cả các nguồn lực của hệ thống máy tính và cung cấp một giao diện mà qua đó người sử dụng có thể sử dụng được các nguồn lực của hệ thống 2.2.1.2 Phần mềm biên dich ngôn ngữ và phần mềm tiện ích Phần mềm hệ thống bao gồm các chương trình dịch thuật ngôn ngữ đặc biệt có thể chuyển đổi các ngôn ngữ lập trình bậc cao ( như COBOL, FORTRAN, hay C) thành ngôn ngữ máy – còn gọi là mã đối tượng - để máy tính có thể thực thi được. Phần mềm hệ thống còn bao gồm các chương trình tiện ích cho các nhiệm vụ thông thường và có tính lặp, như sao chép, xoá bộ nhớ sơ cấp 2.2.2 Phần mềm ứng dụng Phần mềm ứng dụng đa năng: word, excel, power point Phần mềm ứng dụng chuyên biệt: phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự 14
  16. 2.3 Mạng máy tính 2.3.1 Mạng LAN (Local Area Network) Mạng LAN chỉ giới hạn trong một khoảng cách nhất định, thường một hoặc vài toà nhà ở rất gần nhau. Phần lớn các mạng cục bộ được ứng dụng rộng rãi để kết nối các máy tính cá nhân. Các thành phần của mạng LAN bao gồm: Máy trạm(Workstation): thông thường là máy vi tính được nối vào mạng. Máy chủ tệp (fỉle server): là một máy tính đủ mạnh, thường có dung lượng đĩa tương đối lớn để chứa các tệp dùng chung trên toàn mạng. Máy chủ in ấn (Printer server): là máy tính có nhiệm vụ điều khiển truy nhập máy in và quản lý các nguồn lực máy in được nối vào mạng. Máy chủ truyền thông (Communication server): là máy tính thực hiện và quản lý những thiết bị truy cập ngoài với mạng. Máy chủ này bao gồm các modem, các cổng đặc biệt để nối với các mạng khác. Dây cáp(cable): máy chủ, máy trạm và các thiết bị khác của mạng được nối với nhau bằng các đường cáp. Cạc giao diện mạng – NIC(network interface cards): là thiết bị nối giữa máy và mạng làm nhiệm vụ truyền và chuyển đổi tín hiệu giữa hai thiết bị nối với nhau cho phù hợp. Hệ điều hành – NOS (Network Operating System) là phần mềm điều khiển mạng. 2.3.2 Mạng WAN (Wide Area Network) Khi một công ty hoặc một tổ chức liên kết các trang dữ liệu trên một diện rộng liên kết các vùng, các quốc gia, hoặc các châu lục, thì họ thường xây dựng mạng WAN. 15
  17. 2.3.3 Mạng MAN (Metropolitan Area Network) Là mạng truyền dữ liệu và thông tin trên phạm vi một thành phố và có tốc độ truyền thông thường lớn hơn mạng LAN. 2.3.4 Mạng Internet 2.4 Cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu là một tập hợp có tổ chức của các dữ liệu có liên quan tới nhau. Ví dụ như các dữ liệu liên quan đến việc quản lý nhân sự, quản lý tài chính trong doanh nghiệp. 2.5 Nhân lực Một nguồn lực quan trọng khác của hệ thống thông tin quản lý là nhân lực. Con người thiết lập các mục tiêu, xác định nhiệm vụ tạo quyết định, phục vụ khách hàng, và trong trường hợp là chuyên gia công nghệ thông tin, có có thể cung cấp một môi trường công nghệ đáng tin cậy và ổn định cho một tổ chức. 2.5.1 Sự hiểu biết về công nghệ thông tin Trong doanh nghiệp, tài sản quý giá nhất không phải là công nghệ thông tin, mà là trí tuệ của nhân công mà nó sở hữu. Doanh nghiệp cần phải có nguồn nhân lực có kiến thức về công nghệ thông tin. Một công nhân có kiến thức về công nghệ là người biết rõ cách thức ứng dụng và khi nào ứng dụng công nghệ thông tin, xác định được loại thông tin nào là cần, biết cách để có được thông tin đó, hiểu rõ về một thông tin một khi có được nó, và có thể hành động hợp lý căn cứ vào thông tin đã nhận được để đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. 16
  18. 2.5.2 Trách nhiệm đạo đức với xã hội 2.5.3 Bộ máy nhân sự công nghệ thông tin trong doanh nghiệp Khi thành lập bộ máy nhân sự công nghệ thông tin, doanh nghiệp cần chú ý tới những thành phần sau: ● Quản trị viên hệ thống (System Adminitratior) ● Lập trình viên (Programmer) ● Nhà thiết kế hệ thống (System designer) ● Nhà phân tích hệ thống (System analyst) ● Trưởng phòng CNTT ● GĐ dự án ● Phó TGĐ phụ trách CNTT (Chief Informtion Officer – CIO) 17
  19. Chương 3. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 3.1 Cơ sở dữ liệu 3.1.1 Một số khái niệm về cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu là cái gốc căn bản của HTTT, đứng trên phương diện là người quản lý doanh nghiệp, cần phải hiểu biết đúng đắn về cơ sở dữ liệu sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong bước đầu tiên - bước xây dựng cơ sở dữ liệu. Dữ liệu: là những sự kiện thực tế được tổ chức là lưu lại trong máy tính Trường: Một hoặc nhóm ký tự được sử dụng để làm tiêu đề cho một nhóm các dữ kiện được lưu lại. Biểu ghi: Một tập các trường được liên kết lại với nhau liên quan tới một người, một nơi chốn, một vật hoặc một sự kiện nào đó. Tệp: Một hoặc nhiều biểu ghi được ghi theo cùng một tiêu chuẩn thống nhất nghĩa là được tổ chức theo cùng một số trường nhất định. Theo cách quản lý trước đây, người ta thường tổ chức các tệp dữ liệu này thành một hệ thống và tạo các mối liên hệ giữa các tệp để dễ dàng truy tìm thông tin và tạo các báo cáo. Việc tổ chức tệp như vậy nghe có vẻ logic và dễ hiểu nhưng khi số tệp tăng lên nhiều khi đó thực sự là một vấn đề phức tạp đối với người sử dụng. Vì vậy, hiện nay người ta đã tiến tới thiết kế các cơ sở dữ liệu chứ không chỉ còn thiết kế các hệ thống tệp dữ liệu như trước đây nữa. 3.1.2 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Khác với hệ thống các tệp, các dữ liệu được lưu trong nhiều tệp khác nhau, cơ sở dữ liệu chứa tất cả các dữ liệu có liên quan trong một kho dữ liệu duy nhất Một hệ thống cơ sở dữ liệu có ba thành phần: 18
  20. Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu: là ngôn ngữ chính thức mà lập trình viên sử dụng để chỉ định nội dung và cấu trúc dữ liệu. Nó định nghĩa mỗi phần tử dữ liệu xuất hiện trong cơ sở dữ liệu trước khi phần tử dữ liệu đó được chuyển thành dạng trình ứng dụng đòi hỏi. Ngôn ngữ xử lý dữ liệu: là ngôn ngữ chuyên dụng kết hợp chung với các ngôn ngữ lập trình ứng dụng thông thường khác để xử lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Ngôn ngữ này chứa các lệnh cho phép người dùng cuối và chuyên viên lập trình lấy ra các dữ liệu thoả mãn các yêu cầu thông tin và phát triển ứng dụng từ cơ sở dữ liệu. Ngôn ngữ xử lý dữ liệu nổi bật nhất hiện nay là ngôn ngữ truy vấn dữ liệu có cấu trúc SQL. Từ điển dữ liệu: là một tệp tin viết tay hoặc tự động chứa định nghĩa của các phần tử dữ liệu và đặc điểm dữ liệu như cách sử dụng, trình bày vật lý Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu có những chức năng sau: ● Thiết lập từ điển cơ sở dữ liệu ● Quản lý việc lưu trữ dữ liệu ● Chuyển đổi và hiện thị thông tin ● Bảo đảm độ an toàn của dữ liệu ● Khôi phục lại dữ liệu ● Tính toàn vẹn dữ liệu ● Giao diện trên cơ sở viễn thông của các cơ sở dữ liệu 3.1.3 Người dùng Người dùng khai thác cơ sở dữ liệu thông qua HQTCSDL có thể phân thành ba loại: người quản trị CSDL, người phát triển ứng dụng và lập trình, người dùng cuối. 19
  21. 3.2 Mô hình cơ sở dữ liệu Mô hình cơ sở dữ liệu là một tập hợp các cấu trúc logic được sử dụng để diễn tả cấu trúc dữ liệu và các mối quan hệ dữ liệu được tìm thấy trong một cơ sở dữ liệu. Có thể chia các mô hình cơ sở dữ liệu thành hai nhóm: mô hình khái niệm và mô hình thực hiện. 3.2.1 Mô hình khái niệm Mô hình khái niệm tập trung vào bản chất logic của việc biểu diễn dữ liệu. Do đó, mô hình khái niệm liên quan tới vấn đề cái gì được biểu diễn hơn là làm thế nào để biểu diễn nó. Mô hình khái niệm gồm ba dạng quan hệ mô tả sự liên hệ giữa các dữ liệu: Quan hệ một - một Quan hệ một - nhiều Quan hệ nhiều - nhiều 3.2.2 Mô hình thực hiện Khác với mô hình khái niệm, mô hình thực hiện thì quan tâm tới vấn đề làm thế nào để biểu diễn dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu. Mô hình thực hiện gồm ba loại: 3.2.2.1 Mô hình cơ sở dữ liệu thứ bậc Cơ sở dữ liệu thứ bậc có thể hình dung như một cây từ trên xuống dưới với các nút là các dạng báo cáo khác nhau của doanh nghiệp. Trong một dạng thứ bậc như vậy, nút đầu tiên là nút mẹ, các nút ở tầng dưới là nút con sinh ra từ nút mẹ. 3.2.2.2 Mô hình cơ sở dữ liệu mạng Mô hình cơ sở dữ liệu mạng được thiết lập một phần để biểu thị những dữ liệu có quan hệ phức tạp hơn mô hình cơ sở dữ liệu thứ bậc có thể làm được; mặt 20
  22. khác, mô hình cơ sở dữ liệu mạng còn giúp cho việc thiết lập các chuẩn mực cơ sở dữ liệu, việc này giúp cho việc lập trình và tạo các chương trình quản lý cơ sở dữ liệu rất nhiều. 3.2.2.3 Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ Với việc sử dụng thuật toán tạo ra cơ sở dữ liệu truyền một cách tự động, thay cho cơ sở dữ liệu truyền chuẩn hoá trước đây, mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ đã tạo ra một bước ngoặt cho cuộc cách mạng về cơ sở dữ liệu. Mỗi bảng là một ma trận gồm một chuỗi các hàng hoặc cột giao nhau. Các bảng biểu còn được gọi là các mối quan hệ liên kết với nhau bởi một tính chất chung nào đó. Mặc dù các dữ liệu hoàn tòan độc lập với nhau ở mỗi bảng, ta vẫn có thể dễ dàng liên kết dữ liệu giữa các bảng với nhau. Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ loại bỏ được hầu hết sự trùng lặp dữ liệu giữa các bảng khác nhau mà hệ thống các tệp dữ liệu thường mắc phải. 3.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu 3.3.1 Chuyển đổi dữ liệu thành thông tin Dữ liệu là tất cả những gì cơ bản nhất xuất hiện một cách tự nhiên trong cuộc sống của chúng ta. Một vấn đề quan trọng là các dữ liệu thường rất hiếm khi trực tiếp có lợi cho những quyết định của người sử dụng chúng. Do vậy, người sử dụng cần phải dùng thông tin là kết quả của quá trình xử lý dữ liệu. Quá trình chuyển đổi dữ liệu thành thông tin có thể dựa trên các bảng tổng hợp dữ liệu, hoặc dựa trên các báo cáo chi tiết, hoặc dựa trên các số liệu thống kê phức tạp từ các dữ liệu sẵn có. 21
  23. 3.3.2 Chu kỳ phát triển của cơ sở dữ liệu Trong một hệ thông tin lớn thì cơ sở dữ liệu thường được xây dựng thông qua một quá trình liên tục có lặp lại mà người ta thường gọi là vòng đời của cơ sở dữ liệu. Mỗi một quá trình như vậy thường được cấu tạo từ sáu bước cơ bản: 3.3.2.1 Nghiên cứu ban đầu về cơ sở dữ liệu Gồm những vấn đề sau: ● Phân tích tình trạng của doanh nghiệp ● Xác định vấn đề tồn tại và hạn chế ● Xác định các mục tiêu cơ bản ● Xác định phạm vi thực hiện và những ranh giới thực hiện 3.3.2.2 Quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu Quá trình này bao gồm các bước sau: ● Thiết kế khái niệm: là việc mô hình hoá các dữ liệu nhằm tạo ra một cấu trúc cơ sở dữ liệu ngắn gọn, đó là những dữ liệu thật sự cần thiết cho HTTT mà chúng ta cần thiết kế. Nó gồm các công việc: phân tích dữ liệu và thu thập những dữ liệu cần thiết, mô hình hoá và tiêu chuẩn hoá các mối quan hệ giữa các thực thể, phân tán cơ sở dữ liệu. ● Lựa chọn phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu: Khi lựa chọn phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu, phần quan trọng nhất là cần phải nghiên cứu những ưu nhược điểm của phần mềm đó; do đó chúng ta cần phải xem xét đến những khía cạnh: Chi phí, Các công cụ và các đặc điểm của hệ quản lý cơ sở dữ liệu, Mô hình chính (là mô hình thứ bậc, mô hình mạng hay mô hình quan hệ) và Những yêu cầu về phần cứng để sử dụng được phần mềm đó. ● Thiết kế logic: Đó là việc dịch mô hình khái niệm độc lập với phần mềm thành các bảng biểu cần thiết và các hạn chế cần thiết khi cập nhật dữ liệu. 22
  24. ● Thiết kế vật lý: là quá trình lựa chọn việc lưu trữ dữ liệu và các tính chất của dữ liệu được cập nhật của cơ sở dữ liệu. Thường thì thiết kế vật lý và thiết kế logic được thực hiện song song với nhau. Trong quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu, cần chú ý tới cả cách nhìn nhận, hay yêu cầu của cả nhà quản lý và nhà thiết kế. 3.3.2.3 Thực hiện Trong quá trình thực hiện việc thiết kế cơ sở dữ liệu, chúng ta cần phải lưu ý tới các vấn đề sau: ● Các yếu tố quan trọng nhất liên quan tới việc thực hiện như vị trí đặt dữ liệu, đường truy cập dữ liệu, việc sử dụng các chỉ số ● Độ an toàn ● Khôi phục dữ liệu ● Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp ● Điều khiển đồng thời 3.3.2.4 Kiểm tra và đánh giá 3.3.2.5 Vận hành cơ sở dữ liệu 3.3.2.6 Duy trì và phát triển cơ sở dữ liệu. 3.3.3 Các yêu cầu đối với nhà quản trị cơ sở dữ liệu Phát triển một hệ thống cơ sở dữ liệu không chỉ đơn thuần là lựa chọn một mô hình thích hợp. Nó cần phải có sự hỗ trợ từ phía nhà quản lý trong những vấn đề sau: Quản trị dữ liệu: đề ra các chính sách thông tin chỉ rõ các quy định về việc chia sẻ thông tin, phân loại và lưu trữ thông tin; thông tin có thể phân tán đi đâu và ai có trách nhiệm cập nhật và duy trì thông tin 23
  25. Hoạch định dữ liệu: cơ sở dữ liệu phục vụ cho rất nhiều lợi ích của doanh nghiệp, vì vậy cần phải hoạch định dữ liệu một cách phù hợp để tăng khả năng sử dụng cơ sở dữ liệu. Công nghệ, quản lý và người sử dụng cơ sở dữ liệu: cơ sở dữ liệu đòi hỏi phải có các phần mềm mới tương ứng, nhân lực mới được đào tạo các kỹ năng về quản trị cơ sở dữ liệu. Kỹ thuật thiết kế cơ sở dữ liệu Kỹ thuật khách/ chủ ( client/ server ) Kho dữ liệu và khai phá dữ liệu 3.4.3. Liên kết công nghệ website với các siêu cơ sở dữ liệu 3.4.4. Các dạng cơ sở dữ liệu thường sử dụng 24
  26. Chương 4. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý 4.1 Quy trình phát triển hệ thống thông tin Quy trình phát triển hệ thống thông tin đựơc thiết kế qua bốn bước: Điều tra và phân tích Thiết kế Triển khai Vận hành và duy trì 4.1.1 Điều tra và phân tích hệ thống Mục đích của bước này là: xác định những vấn đề của hệ thống đang tồn tại, tìm hiểu những yêu cầu mới về thông tin và xác định những hình thức kỹ thuật mới có khả năng hỗ trợ. Những câu hỏi cần trả lời cho bước này là: Liệu doanh nghiệp có những vấn đề hay cơ hội nảy sinh nào không? Nguyên nhân nào nảy sinh nó? Một hệ thống thông tin mới có giải quyết được vấn đề hay cơ hội đó hay không? Đồng thời làm rõ các yếu tố: ● Những thông tin cần thiết cho tổ chức và người sử dụng nó ● Các hoạt động, các nguồn cung cấp, và các sản phẩm của hệ thống thông tin ● Khả năng hệ thống thông tin cần có để đáp ứng được những yêu cầu của người sử dụng. Để thưc hiện bước này, chúng ta cần phải thực hiện những công việc sau: ♦ Khảo sát sơ bộ Công việc này nhằm có được những hiểu biết về hệ thống hiện tại, phát triển tốt mối quan hệ với người sử dụng hệ thống, thu thập dữ liệu hữu ích tiềm ẩn trong hệ thống và xác định bản chất vấn đề đang điều tra. 25
  27. Chúng ta có thể sử dụng một số công cụ khảo sát như: ● Xem xét và đánh giá tài liệu ● Phỏng vấn ● Lược đồ dòng dữ liệu ● Sử dụng bảng câu hỏi ● Đánh giá công việc ♦ Nghiên cứu tính khả thi: Mục đích của nghiên cứu tính khả thi là nhằm đánh giá các phương án khác nhau và đưa ra một phương án thích hợp nhất. Tính khả thi của một phương án được xác định theo bốn loại tiêu chuẩn: ● Tính khả thi về mặt kỹ thuật ● Tính khả thi về hoạt động ● Tính khả thi về kinh tế ● Tính khả thi về thời gian ♦ Lập lược đồ dòng dữ liệu Lược đồ dòng dữ liệu giúp bạn xác định các quá trình thành phần của hệ thống và mối tương tác giữa chúng. Nó chỉ rõ cách thức dữ liệu được đưa vào trong hệ thống, nơi tới của dòng dữ liệu, và những gì được xử lý nhờ các phương tiện kỹ thuật thông tin hoặc nhờ phương tiện truyền thông bên trong hệ thống. 4.1.2 Thiết kế hệ thống Sau bước điều tra và phân tích hệ thống những hình dung sơ bộ về hệ thống mới đã được thiết lập để thoả man yêu cầu thông tin cho người sử dụng. Bước thiết kế hệ thống đặc tả cách thức hoàn thành những yêu cầu này. Những nội dung chính cần thiết kế bao gồm: 26
  28. ♦ Thiết kế giao diện người sử dụng: là thiết kế phương pháp nhập xuất dữ liệu và chuyển đổi dữ liệu và thông tin giữa hai dạng lưu trữ trên máy và truyền đạt cho con người. ♦ Thiết kế dữ liệu: thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu và các tệp được sử dụng bởi hệ thống thông tin dự kiến. ♦ Thiết kế quá trình: bản chất của quá trình này là thiết kế các phần mềm cần thiết cho hệ thống thông tin. ♦ Đặc tả hệ thống: đây là bước cuối cùng của thiết kế hệ thống, nó chỉ rõ những đặc trưng về phần cứng, phần mềm và nguồn nhân lực mà hệ thống cần phải có trên cơ sở những bước thiết kế trên. ♦ Tiêu chuẩn thiết kế: hệ thống thông tin trên máy tính còn đòi hỏi phải có một hệ các tiêu chuẩn thiết kế hệ thống để đảm bảo cho việc thiết kế đạt được những yêu cầu đặt ra. 4.1.3 Thực hiện và bảo trì hệ thống Sau khi đã được thiết kế, hệ thống thông tin cần được đưa vào thực hiện, và có kiểm tra đánh giá để xem hệ thống có đạt được mục tiêu đề ra ban đầu hay không. Chúng ta cần xem xét những điểm sau: ● Mức độ sử dụng hệ thống ● Sự hài lòng của người sử dụng ● Chi phí và lợi ích 4.2 Các phương pháp xây dựng và phát triển hệ thống thông tin 4.2.1 Phương pháp chu kỳ hệ thống Đây là phương pháp xây dựng và phát triển hệ thống thông tin theo một chu kỳ gồm các bước: điều tra, phân tích, thiết kế, thực hiện và bảo trì. 27
  29. là một mô hình tổng quát nhất, tất cả các mô hình khác đều có thể xem là một hiện thực của mô hình này. Nó được ứng dụng không chỉ trong phát triển phần mềm mà còn trong phát triển phần cứng. Tuy nhiên phương pháp này khá phức tạp và phù hợp cho dự án lớn với nhiều rủi ro. Nó cũng đòi hỏi phải có đội ngũ thực hiện dự án có khả năng phân tích rủi ro. 4.2.2 Hệ thống mẫu thử nghiệm Đây là quá trình phát triển hệ thống thông tin thường được tiến hành qua các bước lặp: thiết kế, thử nghiệm, sửa chữa sai sót, và xây dựng lại. Ưu điểm của phương pháp này là: người sử dụng sớm hình dung ra những chức năng và đặc điểm của hệ thống do vậy tốc độ xây dựng hệ thống nhanh hơn, rất phù hợp cho việc thiết kế giao diện người sử dụng, nó khuyến khích sự tham gia của người sử dụng vì vậy sẽ loại bỏ được sự lãng phí và sai sót do yêu cầu của người sử dụng không được xác định rõ ràng. Nhược điểm của phương pháp này là: nếu hệ thống mẫu ban đầu không tốt thì dễ làm người sử dụng mất niềm tin, hệ thống mẫu không phù hợp với việc phát triển các hệ thống cần tính toán nhiều, có sử dụng những thủ tục phức tạp, hệ thống mẫu khi đã được đưa vào áp dụng thì khó có thể đáp ứng được nhu cầu trong tương lai, và việc chỉnh sửa nó cho những yêu cầu mới thực sự phức tạp. 4.2.3 Phát triển hệ thống với các gói phần mềm Một chiến lược khác để phát triển hệ thống là mua một gói phần mềm đã được thiết kế sẵn trong các trường hợp: đối với những hệ thống có chức năng phổ biến cho nhiều doanh nghiệp, khi doanh nghiệp không có đủ nguồn lực để xây dựng và thiết kế hệ thống thông tin với lực lượng nội tại của mình. 28
  30. Ưu điểm của phương pháp này là giảm chi phí thời gian, giảm chi phí về bảo trì hệ thống vì các gói phần mềm thường ít đòi hỏi các hệ thống hỗ trợ, người sử dụng sẽ dễ dàng chấp nhận hệ thống này do nó đã khá phổ biến trên thị trường nên yêu cầu thiết kế và thiết kế lại được giảm thiểu cho doanh nghiệp. Nhược điểm của nó không thể đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật và tính tinh tế cho nhiều dạng công việc khác nhau, khó có thể phát triển phần mềm vì chi phí chuyển đổi là quá cao. Khi lựa chọn phần mềm, chúng ta cần phải lưu ý đến những khía cạnh sau: ● Các chức năng ● Tính linh hoạt ● Tính tiện ích cho người sử dụng ● Các cơ sở phần cứng và phần mềm ● Các đặc điểm của cơ sở dữ liệu ● Bảo trì ● Hệ thống tài liệu hỗ trợ ● Chất lượng của nhà cung cấp ● Chi phí 4.3 Các phương thức quản lý quá trình xây dựng và phát triển hệ thống thông tin 4.3.1 Thuê ngoài Thuê ngoài (outsourcing) là việc tổ chức thực hiện việc thiết kế và quản lý điều hành hệ thống thông tin dựa vào một tổ chức ngoài doanh nghiệp. Ưu điểm của phương pháp này là: ● Tính kinh tế ● Chất lượng dịch vụ 29
  31. ● Tính có thể dự đoán được: Các hợp đồng thuê ngoài với mức giá cố định ở một mức độ dịch vụ xác định sẽ làm giảm mức độ bất định về chi phí cho doanh nghiệp ● Tính linh hoạt ● Có thể sử dụng nhân công cho các dự án khác ● Có thể tự do sử dụng vốn tài chính cho hoạt động khác Nhược điểm: ● Mất khả năng kiểm soát ● Sự bất ổn về thông tin chiến lược ● Tính phục thuộc Với những ưu, nhựơc điểm đó phương án này phù hợp với doanh nghiệp trong các trường hợp: ● Khi việc phát triển hệ thống thông tin là cơ hội để doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh. ● Khi việc ngưng trệ dịch vụ hệ thống thông tin không ảnh hưởng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. ● Khi việc thuê ngoài không tước mất các bí quyết kỹ thuật cần cho việc phát triển hệ thống thông tin tương lai của doanh nghiệp. ● Khi khả năng của hệ thống thông tin hiện có của doanh nghiệp bị hạn chế, không có hiệu quả và yếu kém về kỹ thuật. 4.3.2 Sử dụng nôi lực Khác với thuê ngoài, sử dụng nội lực (Insourcing) là cách mà doanh nghiệp tiến hành việc phát triển và khai thác hệ thống thông tin hoàn toàn nhờ vào lực lượng nhân công trong doanh nghiệp. Nhược điểm: tốn nhiều chi phí về nhân lực kỹ thuật cao, xây dựng trang thiết bị, chi phí duy trì hệ thống cao. 30
  32. Ưu điểm: đảm bảo được việc thực hiện hệ thống thông tin một cách có chiến lược, hoàn thành được đúng thời hạn cho các dự án hoặc các nhiệm vụ cụ thể mang tính chiến lược trong doanh nghiệp. Phương pháp này do vậy ít được các doanh nghiệp sử dụng, chỉ có những doanh nghiệp lớn mới chọn phương án này để phát triển và quản lý khai thác hệ thống thông tin. 4.3.3 Thuê nhân công hợp đồng Đây là cách thức mà một tổ chức thuê những người có kinh nghiệm, kiến thức, và kỹ năng tốt thực hiện các công việc cần hoàn thành trong một thời gian gấp rút. Ưu điểm: ● Đáp ứng nhanh về nhu cầu lao động có kỹ năng và chuyên môn cao. ● Tiết kiệm được chi phí vì những nhân công hợp đồng thường không có chế độ đãi ngộ cao như nhân công lâu năm. ● Việc sử dụng những nhân công này khá linh hoạt Nhược điểm: ● Người được thuê làm hợp đồng thường không có trách nhiệm và không mấy gắn bó với công việc của doanh nghiệp. ● Những kiến thức có liên quan tới công việc của người làm hợp đồng cũng sẽ đi theo người này ra khỏi doanh nghiệp, do vậy khi người mới vào họ sẽ lại phải bắt đầu lại từ đầu. ● Đôi khi rất khó kiếm ngay được những người có kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc đòi hỏi ngay trong một thời gian gấp rút. Do đó làm chậm trễ tiến độ công việc. 31
  33. 4.3.4 Kết hợp 4.4 Nguyên nhân thành công và thất bại trong xây dựng và phát triển hệ thống thông tin Người ta xác định rằng các yếu tố sau đây quyết định sự thành bại của hệ thống: 4.4.1 Vai trò của người sử dụng Sự tham gia của người sử dụng trong quá trình thiết kế và thực hiện hệ thống thông tin thực sự có ích cho toàn bộ công việc: ● Nếu người sử dụng hợp tác chặt chẽ trong quá trình thiết kế thì họ có nhiều cơ hội để định hình hệ thống theo quyền ưu tiên của họ và các yêu cầu của công việc. ● Họ sẽ có phản ứng tích cực đối với hệ thống vì họ là những người tham gia vào quá trình biến đổi hệ thống, sự tham gia của họ sẽ thúc đẩy những xu hướng tích cực đối với hệ thống. Tuy nhiên, sự bất đồng về quan điểm và cách nhìn nhận giữa người sử dụng và nhà thiết kế sẽ lại gây ra những rủi ro cho hệ thống. Khi đó, người sử dụng thường bị đẩy ra khỏi quá trình thực hiện hệ thống, dự án sẽ rơi vào bàn tay thao túng của các chuyên gia hệ thống thông tin, hệ thống đó chỉ có thể hỗ trợ được các nhu cầu của tổ chức đó ở mức thấp nhất. 4.4.2 Mức độ hỗ trợ quản lý Sự tham gia của các nhà quản lý trước hết sẽ là cầu nối giữa người sử dụng và nhà thiết kế, cân bằng quan điểm của hai bên. Sự yểm trợ của bộ máy quản lý đồng thời cũng đảm bảo rằng dự án xây dựng hệ thống sẽ nhận được đầy đủ kinh phí và các nguồn lực đảm bảo cho sự thành công. 32
  34. Hơn thế nữa, mọi thay đổi trong thói quen và các thủ tục làm việc, và bất cứ một sự sắp xếp lại nào trong tổ chức cho phù hợp với hệ thống mới đều sẽ có hỗ trợ của các cấp lãnh đạo để đảm bảo có hiệu quả hơn. 4.4.3 Mức độ rủi ro và độ phức tạp của việc thực hiện dự án Các hệ thống thường khác nhau cơ bản về kích cỡ, lĩnh vực, mức độ phức tạp và các cấu trúc tổ chức cũng như kỹ thuật. Có ba yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới mức độ rủi ro của dự án: ● Quy mô của dự án ● Kết cấu của dự án: dự án càng có cấu trúc rõ ràng thì độ rủi ro càng ít hơn. ● Kinh nghiệm về công nghệ 4.4.4 Chất lượng quản lý quá trình thực hiện Việc phát triển một hệ thống mới cần phải được quản lý một cách thận trọng và có sự phối hợp. Việc quản lý tồi có thể dẫn tới một số kết quả sau: ● Chi phí vượt quá mức dự tính ● Thời gian vượt quá nhiều so với mức hy vọng ● Hạn chế về kỹ thuật trong quá trình thực hiện xảy ra nhiều hơn dự kiến ● Thất bại trong việc đạt được các lợi ích mong muốn Quản lý dự án tồi tệ có thể do những nguyên nhân: Sự thiếu hiểu biết và sự lạc quan, làm việc thiếu năng suất. 33
  35. Chương 5. Các hệ thống thông tin cấp chuyên gia 5.1 Hệ thống thông tin tự động hoá văn phòng 5.1.1 Vai trò của văn phòng trong một tổ chức Văn phòng bao gồm rất nhiều dạng công việc khác nhau và cùng với mỗi dạng công việc là sự tham gia của nhiều ngành nghề chuyên môn khác nhau, của những người quản lý, thư ký, bán hàng, và cả các chuyên gia trên nhiều lĩnh vực. Nhìn chung, văn phòng đóng những vai trò sau đối với một tổ chức: ● Kết hợp quản lý công việc của các chuyên gia trong từng lĩnh vực và các nhân công tri thức trong một doanh nghiệp. ● Liên kết các công việc phải thực hiện ở các cấp độ khác nhau và các chức năng khác nhau trong một tổ chức. ● Gắn liền một tổ chức với môi trường bên ngoài của nó, với các khách hàng và những người cung cấp nguyên liệu, khi bạn muốn liên lạc với một tổ chưc, bạn phải gọi tới văn phòng của nó. Các hoạt động chính trong văn phòng bao gồm: quản lý các tài liệu, lập kế hoạch và liên lạc với mọi người, quản lý dữ liệu và quản lý dự án. 5.1.2 Khái niệm hệ thông tin tự động hoá văn phòng Hệ thống thông tin tự động hoá văn phòng là một hệ thống thông tin dựa trên máy tính nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ, và truyền các mẩu thông báo, các lời nhắn, các tài liệu, và các dạng truyền tin khác giữa các cá nhân, các nhóm làm việc và các tổ chức khác nhau. Một số hệ thống thông tin tự động hoá văn phòng: Hệ thống in ấn điện tử: xử lý văn bản, hệ thống sao chụp Hệ thống truyền thông điện tử: thư điện tử, fax 34
  36. Hệ thống họp điện tử: phòng họp điện tử, hệ thống họp qua truyền hình Hệ thống xử lý ảnh: quản lý văn bản, xử lý ảnh, hệ thống multimedia Hệ thống quản lý văn phòng: các thiết bị văn phòng, lịch làm việc điện tử, quản lý nhiệm vụ 5.1.3 Lợi ích và hạn chế trong xây dựng hệ thống thông tin tự động hoá văn phòng HTTT tự động hoá văn phòng có những lợi ích cơ bản sau: ● Truyền thông hiệu quả hơn ● Truyền thông trong khoảng thời gian ngắn hơn Ngoài ra, nó còn cho phép loại bỏ việc thất lạc thư trong quá trình gửi hoặc trậm chễ thông tin khi đường dây điện thoại bị bận, một việc thường xuyên xảy ra trước đây. Hạn chế: ● Chi phí cho phần cứng của HTTT tự động văn phòng là khá lớn ● Người sử dụng ít có khả năng trực tiếp quan sát vai trò và môi trường của công việc. Giảm mất những sự giao tiếp giữa con người với con người. ● Việc dễ sử dụng và khó đảm bảo an toàn thông tin cũng có thể gây ra một số vấn đề đối với doanh nghiệp như: các thông tin quảng cáo, sử dụng không đúng mục đích công việc 5.2 Hệ thống thông tin cung cấp tri thức 5.2.1 Một số đặc điểm của nền kinh tế trong thời đại thông tin Vào khoảng cuối thế kỷ, ở khắp nơi trên thế giới, nền kinh tế bắt đầu xuất hiện một hình thái kinh tế mới đó là nền kinh tế dịch vụ và thông tin. Một nền kinh tế khác hẳn so với nền kinh tế công nông nghiệp trước đây. Trong đó, phải kể đến bốn yếu tố: 35
  37. ● Sự dịch chuyển các trung tâm sản xuất hàng hoá về các nứơc thứ ba và các nước đang phát triển ● Đã có một sự phát triển nhanh chóng các sản phẩm và dịch vụ thông tin và tri thức. ● Đã xuât hiện sự thay thế các công nhân sản xuất bằng sức lao động bởi các nhân công thông tin và tri thức trong lĩnh vực sản xuất hàng hoá. ● Những dạng mới của các tổ chức vận hành trên cơ sở tri thức và thông tin đã xuất hịên và tham gia vào tất cả các quá trình sản xuất kinh doanh như sản xuất, xử lý và phân phối thông tin. 5.2.2 Công việc cung cấp thông tin và tri thức là gì? Nhân viên thông tin là tất cả những người lao động làm nhiệm vụ tạo ra, làm việc cùng với, và phổ biến thông tin. Công việc thông tin là công việc có liên quan chặt chẽ tới việc tạo ra và xử lý thông tin. Có hai dạng nhân viên thông tin đó là: nhân viên tri thức là những người tạo ra thông tin mới và tri thức mới và nhân viên dữ liệu là những người trực tiếp sử dụng, xử lý hoặc phổ biến thông tin. 5.2.3 Một số đặc điểm trong quản lý tri thức (1) Quản lý tri thức là công việc khá tốn kém (2) Việc quản lý tri thức muốn có hiệu quả đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống giải pháp lai ghép giữa con người và công nghệ (3) Quản lý tri thức đòi hỏi những người quản lý phải có tri thức (4) Quản lý tri thức có lợi từ việc sắp xếp, định hướng nhiều hơn là từ các mô hình, được xây dựng từ thị trường hơn là từ hệ thống thứ bậc. 36
  38. (5) Chia sẻ và sử dụng thông tin thường không phải là một hành động tự nhiên. (6) Quản lý tri thức có nghĩa là phát triển quá trình xử lý công việc tri thức (7) Truy cập dữ liệu mới chỉ là bước đầu tiên (8) Quản lý tri thức không bao giờ có điểm kết thúc 5.2.4 Khái niệm hệ thống cung cấp tri thức(KWS) KWS là hệ thống hỗ trợ lao động có trình độ cao trong công việc chuyên môn hàng ngày của họ. Các nhà xã hội học và kinh tế học đã xác định rằng, hệ thống thông tin tri thức có bốn đặc điểm sau: ● Công việc tri thức được thực hiện bởi những khối tri thức được hệ thống hoá tồn tại trong các thư viện ● Những khối tri thức này phải có thể giảng dạy được ở các trường đại học, khác với các kỹ năng chỉ có thể học qua kinh nghiệm và thời gian học việc. ● Những người thực hiện hệ thông tin cung cấp tri thức cần phải có chứng chỉ bởi một trường đại học hoặc bởi nhà nước. ● Những người thực hiện hệ thông tin cung cấp tri thức phải được điều chỉnh cho phù hợp vơi mỗi tổ chức độc lập riêng biệt. Hệ thống thông tin cung cấp tri thức có những vai trò đối với tổ chức như sau: ● Diễn đạt các tri thức ngoài doanh nghiệp ● Người cố vấn nội bộ của doanh nghiệp ● Nhân công tri thức là những tác nhân thay đổi tổ chức 5.2.5 Các yêu cầu đối với hệ thống thông tin cung cấp tri thức Thứ nhất, hệ thống thông tin tri thức phải liên hệ được với nhiều nguồn thông tin và dữ liệu bên ngoài hơn là các hệ thống thông thường khác. 37
  39. Thứ hai, hệ thông tin cung cấp tri thức đòi hỏi phần mềm hỗ trợ đồ hoạ, phân tích, quản lý tài liệu, dữ liệu và có khả năng truyền thông ở mức cao hơn các hệ thống khác. Thứ ba, đòi hỏi phải được hỗ trợ mạnh hơn về phần cứng Phải có những giao diện tiện ích bởi nó sẽ giúp cho người sử dụng tiết kiệm thời gian khi thực hiện nhiệm vụ và có được thông tin ma fkhông cần phải học cách sử dụng máy tính. Phải sử dụng cá máy trạm mạnh hơn so với các máy vi tính thông thường. 38
  40. Chương 6. Các hệ thống thông tin chức năng trong doanh nghiệp 6.1 Hệ thống thông tin marketing 6.1.1 Khái quát về hệ thống thông tin marketing Chức năng kinh tế của marketing là lập kế hoạch, khuếch trương sản phẩm, và bán các sản phẩm hiện có trên các thị trường hiện tại của doanh nghiệp, phát triển các sản phẩm và thị trường mớí để phục vụ khách hàng hiện tại và tương lai một cách tốt nhất. Vai trò chủ yếu của hệ thống thông tin marketing là đánh giá những thông tin cần thiết cho các nhà quản lý, phân phối các thông tin một cách kịp thời tới các nhà quản lý marketing. Một hệ thống thông tin marketing có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của nó hay không phụ thuộc vào ba yếu tố: ● Mức độ tự nhiên và chất lượng của các dữ liệu thu được ● Cách thức xử lý dữ liệu để cung cấp thông tin cần thiết ● Khả năng điều hành hệ thống thông tin marketing và khả năng các nhà quản lý có thể phối hợp nhận và truyền dữ liệu, thông tin. 6.1.2 Các loại hệ thống thông tin marketing 6.1.2.1 Quản trị bán hàng Các nhà quản lý bán hàng cần phải lập kế hoạch, kiểm soát, và cung cấp các hoạt động hỗ trợ cho những nhân viên bán hàng trong tổ chức của họ. Hệ thống thông tin khách hàng tương lai: Bao gồm danh mục khách hàng theo địa điểm, theo loại sản phẩm, theo doanh thu gộp hoặc theo các tiêu chí khác có tầm quan trọng đối với lực lượng bán hàng. 39
  41. Hệ thống thông tin liên hệ khách hàng: cung cấp thông tin cho bộ phận bán hàng về các khách hàng, về sở thích của họ đối với sản phẩm và dịch vụ và số liệu về quá trình mua hàng của họ trong quá khứ Hệ thống thông tin hỏi đáp/khiếu nại: khả năng này cho phép các nhà quản lý marketing phân tích yêu cầu của khách, nhằm xác định cơ hội cho những sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hiện có, thiết lập hoặc cải tiến các dịch vụ hỗ trợ khách hàng. 6.1.2.2 Tự động hoá nỗ lực bán hàng Lực lượng bán hàng được hỗ trợ với máy tính xách tay, giúp họ có khả năng bán được nhiều hàng hơn, đồng thời tăng khả năng phân tích các thông tin bán hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ hơn. Việc đó còn cho phép các nhà quản lý bán hàng và marketing tăng cường khả năng hỗ trợ đối với người bán hàng. 6.1.2.3 Quản lý sản phẩm Máy tính có thể hỗ trợ các nhà quản lý trong việc quản lý các sản phẩm: về giá, lợi nhuận, đánh giá sản phẩm hiện tại, tạo ra các sản phẩm mới đặc biệt 6.1.2.4 Khuyến mại và quảng cáo Hệ thống thông tin có thể giúp các nhà marketing lựa chọn phương pháp khuyến mại và phương tiện truyền thông, phân phối các nguồn tài chính, kiểm tra và đánh giá kết quả của các chiến dịch khuyến mại và quản cáo khác nhau. 40
  42. 6.1.2.5 Dự báo bán hàng 6.1.2.6 Nghiên cứu thị trường 6.1.3 Các phần mềm cho marketing 6.2 Hệ thống thông tin sản xuất 6.2.1 Khái quát về hệ thống thông tin sản xuất Hệ thống thông tin sản xuất hỗ trợ cho chức năng điều hành/sản xuất bao gồm các hoạt động lập kế hoạch và điều khiển việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ. HTTT lập kế hoạch chiến lược: lập kế hoạch mật độ sản xuất, lưạ chọn quy trình công nghệ, lập kế hoạch cung ứng HTTT tác nghiệp và điều hành: mua bán nguyên vật liệu, sử dụng nhân công, phân phối sản phẩm, kế hoạch vào chuyền HTTT báo cáo kiểm soát: kiểm soát chất lượng sản phẩm, đánh giá năng suất lao động, thời gian hoàn thành tiến độ sản xuất . Hệ thống xử lý giao dịch: thực hiện đơn đặt hàng, sử dụng máy móc, nhu cầu về thành phẩm 6.2.2 Các loại hệ thống thông tin kinh doanh và sản xuất 6.2.2.1 Máy tính hỗ trợ sản xuất Khái niệm máy tính hỗ trợ sản xuất là một khái niệm tổng quan nhằm nhấn mạnh rằng mục tiêu mà máy tính được sử dụng trong quá trình tự động hoá các máy phải là: ● Đơn giản hoá quá trình sản xuất, thiết kế sản xuất và tổ chức nhà máy thành một cơ sở tự động và tích hợp hoá. ● Tự động hoá quá trình sản xuất và các chức năng của doanh nghiệp. 41
  43. ● Tích hợp tất cả các quá trình hỗ trợ và sản xuất nhờ mạng lưới máy tính và mạng truyền thông. Nhờ đó, mà hệ thống máy tính đem lại những lợi ích cho doanh nghiệp đó là: ● Tăng hiệu quả sản xuất, nhịp độ sản xuất ● Tăng hiệu quả sử dụng công cụ lao động, năng suất lao động, quản lý chất lượng tốt hơn. ● Giảm chi phí sản xuất ● Tăng cường dịch vụ cho khách hàng. 6.2.2.2 Đảm bảo chất lượng sản xuất nhờ hệ thống thông tin Hệ thống thông tin có thể giúp cho việc phân tích và thiết kế lại quá trình sản xuất, hoặc qua việc đưa ra những kinh nghiệm của những người dùng chuyên môn trong việc định lượng và đo đạc các thủ tục với các lĩnh vực khác của tổ chức. 6.2.3 Các phần mềm cho sản xuất 6.3 Hệ thống thông tin nhân lực 6.3.1 Khái quát về quản trị nhân lực và thông tin cho quản trị nhân lực Quản lý nhân sự bao gồm việc tuyển mộ, đề bạt, đánh giá, thưởng, phạt, phát triển nhân lực cho một tổ chức. Thông thường, các doanh nghiệp sử dụng hệ thống thông tin thực hiện trên máy tính để: duy trì hồ sơ nhân sự, tạo các báo cáo khoản trả lương và bảng lương, phân tích các khả năng sử dụng nguồn nhân lực trong các hoạt động của doanh nghiệp. 42
  44. 6.3.2 Các loại hệ thống thông tin nhân lực 6.3.2.1 Lập kế hoạch nhân lực 6.3.2.2 Đào tạo và phát triển 6.3.2.3 Phân tích quỹ lương 6.3.3 Các phần mềm nhân sự 6.4 Hệ thống thông tin tài chính 6.4.1 Khái quát về hệ thống thông tin tài chính Hệ thống thông tin tài chính hỗ trợ các nhà quản lý ra các quyết định liên quan tới: tình trạng tài chính của doanh nghiệp, phân phối và kiểm soát các nguồn tài chính trong doanh nghiệp. Một hệ thông tin tài chính thông thường bao gồm cả việc quản lý dòng tiền mặt, lập ngân sách tiền mặt, dự báo tình hình tài chính và lập kế hoạch tài chính. 6.4.2 Các loại hệ thông tin tài chính Quản lý tiền mặt và cổ phiếu: thu thập tất cả các thông tin về các khoản tiền mặt nhận được và phải chi trong một doanh nghiệp theo một thời điểm và một khoảng không gian nào đó. Nhờ đó doanh nghiệp có thể dự báo lượng tiền mặt ở mỗi thời điểm là dư hay thiếu. Nhiều doanh nghiệp lựa chọn cách đầu tư khoản tiền dư của họ cho các chứng khoán ngắn hạn sao cho lợi nhuận của việc đầu tư có thể thu được trước khi cần tới khoản tiền đó. Danh mục đầu tư chứng khoán đó có thể quản lý bằng phần mềm quản lý danh mục đầu tư. Điều này cho phép các nhà đầu tư mua, bán hoặc giữ lại mỗi một dạng chứng khoán sao cho toàn bộ số chứng khoán đầu tư có rủi ro thấp nhất và có lãi nhất. 43
  45. Lập ngân sách vốn: Quá trình lập ngân sách vốn bao gồm việc đánh giá lợi nhuận và ảnh hưởng tài chính của các chỉ tiêu nguồn vốn. Các kiến nghị lâu dài cho việc xây dựng nhà xưởng hoặc mua máy móc, thiết bị có thể được phân tích qua nhiều công cụ phân tích giá trị hiện tại của dòng tiền mặt kỳ vọng và phân tích rủi ro. Những ứng dụng này sử dụng những mô hình bảng tính đựơc thiết kế trong việc lập kế hoạch tài chính công ty. Dự báo tài chính Lập kế hoạch tài chính 6.4.3 Các phần mềm tài chính Chương 7. Hề thống thông tin hỗ trợ ra quyết định 7.1 Vai trò của nhà quản lý Trách nhiệm của các nhà quản lý có thể thay đổi từ việc tạo quýêt định, đến việc sắp xếp các cuộc gặp gỡ, viết báo cáo, và tham dự vào các cuộc họp Vai trò của các nhà quản lý được phân loại theo 10 vai trò và chia thành ba nhóm: Vai trò ảnh hưởng cá nhân: đại diện cho tổ chức, khuyến khích, chỉ bảo và hỗ trợ nhân viên, một người liên lạc giữa các thành viên trong hội đồng quản trị. Vai trò thông tin: là trung tâm đầu não của tổ chức, nhận những thông tin chính xác và mới nhất, và phân phối những thông tin đó cho những bộ phận cần biết. Vai trò quyết định: Các nhà quản lý luôn phải đưa ra các quyết định liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong vai trò này, HTTT đóng một vai trò khá quan trọng để hỗ trợ cho các nhà quản lý. 44
  46. 7.2 Quá trình ra quyết định trong doanh nghiệp 7.2.1 Các mức độ ra quyết định Tạo các quyết định chiến lược: xác định các mục tiêu, các nguồn lực và các chính sách của một tổ chức trong một tương lai lâu dài. Kiểm soát quản lý: làm thế nào để các nguồn lực có thể hoạt động hiệu quả và có kết quả và làm thế nào để các đơn vị của tổ chức thực hiện nhiệm vụ của nó một cách tốt nhất. Tạo các quyết định ở cấp kiến thức: Đánh giá các sáng kiến về dịch vụ và sản phẩm mới, cách để truyền kiến thức mới và cách để phân phối thông tin trong tổ chức. Kiểm soát hoạt động: đưa ra những nhiệm vụ cụ thể từ các quyết định của các nhà quản lý và các nhà tạo chiến lược, phân bổ công việc cho các bộ phận 7.2.2 Các dạng quyết định: gồm có quyết định có cấu trúc và không có cấu trúc. 7.2.3 Quá trình ra quyết định Thu thập tin tức-> Hoạt động thiết kế -> Lựa chọn -> Thực hiện 7.3 Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định 7.3.1 Khái niệm Các hệ thống máy tính ở cấp quản lý của một tổ chức cho phép tổng hợp dữ liệu và phân tích dữ liệu qua các mô hình phức tạp để hỗ trợ cho những quyết định dạng không có cấu trúc và nửa cấu trúc được gọi là hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định. Phần lớn các hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định trước đây đều nhằm giúp đỡ cho các nhà quản lý cấp cao, nhưng ngày nay hệ thống này đã bắt đầu nhằm vào các nhà quản lý cấp trung gian là chính. 45
  47. Hệ thống thông tin không chỉ hỗ trợ cho quyết định của cá nhân mà còn hỗ trợ cho những quyết định theo nhóm. Hệ thống thông tin có thể cung cấp việc điều khiển từng phần cho người sử dụng. 7.3.2 Các yếu tố cấu thành của Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định Cơ sở dữ liệu: là những dữ liệu hiện tại hoặc trong quá khứ được tập hợp từ một số các ứng dụng hoặc các nhóm, được tổ chức dễ dàng truy cập từ nhiều ứng dụng khác nhau. Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định chỉ bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tổ chức dữ liệu, chứ không tạo ra hoặc cập nhật dữ liệu. Cơ sở mô hình: là một tập hợp các mô hình phân tích và toán học mà người sử dụng có thể truy cập để sử dụng dễ dàng. Mỗi mô hình là một sự mô tả cho các yếu tố hoặc các mối quan hệ của một hiện tượng nào đó. Hệ thống phần mềm: cho phép can thiệp vào cơ sở dữ liệu và mô hình, cung cấp biểu đồ và giao diện dễ sử dụng, linh hoạt 7.3.3 Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định thông thường chỉ sử dụng một lượng nhỏ dữ liệu, không cần việc trao đổi dữ liệu một cách trực tiếp, bao gồm một số người sử dụng quan trọng, và có xu hướng sử dụng những mô hình phân tích phức tạp hơn các hệ thống khác. Hệ thống này đòi hỏi phải có khả năng sử dụng sự tham gia của người sử dụng ở mức cao nhất. Phân tích Nhằm xác định các vấn đề và các khả năng mà người dùng có thể cho là hữu ích trong việc dẫn dắt tới những kết luận có liên quan tới những vấn đề đó. 46
  48. ● Các vấn đề phải được xác định bởi chính người sử dụng ● Phải có một cơ sở dữ liệu nền tảng để làm việc và phân tích nó ● Các vấn đề buộc phải là một vấn đề mà không có một công thức đơn giản nào đưa ra giải pháp được. ● Phải có một số các cách suy nghĩ có hệ thống về vấn đề cần giải quyết mà hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định có thể tự động thực hiện. ● Các vấn đề giải quyết phải là vấn đề quan trọng mà các nhóm quản lý sẵn sàng bỏ thời gian và công sức để thực hiện nó. Thiết kế Hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định buộc phải sử dụng phương pháp thiết kế theo các bước lặp có sử dụng mẫu thử nghiệm. Thực hiện Không giống như các hệ thống thông tin khác, việc phát triển hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định là liên tục. Những nhà phát triển hệ thống cần phải thiết kế cho các ứng dụng đảm bảo được tính bảo toàn, tính dễ truyền tải và sự độc lập của người sử dụng. Phải đánh giá hệ thống và nhờ đó liên tục phát triển hệ thống cho phù hợp với mỗi doanh nghiệp. 47