Đề án Thiết kế và xây dựng mạng vlan cho khách sạn palm garden resort

docx 32 trang vanle 2110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề án Thiết kế và xây dựng mạng vlan cho khách sạn palm garden resort", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_an_thiet_ke_va_xay_dung_mang_vlan_cho_khach_san_palm_gard.docx

Nội dung text: Đề án Thiết kế và xây dựng mạng vlan cho khách sạn palm garden resort

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG KHOA THỐNG KÊ – TIN HỌC  ĐỀ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG MẠNG VLAN CHO KHÁCH SẠN PALM GARDEN RESORT Giáo viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thành Thủy Sinh viên thực hiện: Đặng Viết Đồng Lớp : 38K14 Đà Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2015
  2. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy LỜI MỞ ĐẦU Trong vài thập niên gần đây, công nghệ thông tin đang phát triển không ngừng nghỉ, kéo theo đó là sự phát triển của các thiết bị công nghệ. Các thiết bị này ngày một hiện đại và thông minh hơn, có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trong công việc,học tập cũng như vui chơi giải trí của con người. Ngoài ra, công nghệ thông tin còn được ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. Nó giống như là một bước đột phá để giúp cho hầu hết mọi công việc trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Cũng như những lĩnh vực khác của cuộc sống, ngành dịch vụ cũng đã và đang đưa rất nhiều ứng dụng cũng như các thiết bị công nghệ thông tin vào các tiện ích giúp cho nhân viên và khách hàng thuận tiện trong mọi việc . Điều này mang lại hiểu quả cao hơn so với cách thực hiện truyền thống trước đây. Hiện nay, vấn đề quản lí mạng doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp dịch vụ nói riêng là mối quan tâm hàng đầu cần được giải quyết, nhất là đối với các khách sạn lớn cần tính bảo mật thông tin cao kèm chất lượng đường truyền tốt.Với sự phát triển của mạng lưới mạng hiện nay, các khách sạn lớn luôn xây dựng cho mình hệ thống mạng ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như khai thác mọi tài nguyên, dịch vụ của khách sạn một cách tốt nhất. Nhận thấy, tính hiệu quả của ứng dụng VLAN trong thiết kế và xây dựng mạng quản lí khách sạn nhất là về tính bảo mật cao và dễ dàng về mặt quản lí. Nên em đã lựa chọn đề tài “ Thiết kế và xây dựng mạng VLAN cho khách sạn Palm Garden Resort” để nghiên cứu. SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 2
  3. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy LỜI CÁM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Thành Thủy, người đã bỏ thời gian quý báu của mình để lắng nghe và đưa ra những góp ý cũng như đánh giá giúp tôi hoàn thành đề án môn học này. Bên cạnh đó tôi cũng gửi lời cám ơn đến toàn thể nhân viên bộ phận IT trong khách sạn Palm Garden Resort đã giúp tôi rất nhiều trong việc nghiên cứu đề tài này. Em cũng xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô trong khoa Thống Kê- Tin Học, những người đã cung cấp cho em những kiến thức cơ bản quan trọng để làm nền tảng sau này. Sinh viên thực hiện Đặng Viết Đồng SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 3
  4. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 2 MỤC LỤC 4 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 5 Chương 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN 6 1.1 Tổng quan về mạng không dây: 6 1.1.1 Giới thiệu mạng không dây: 6 1.1.2 Ưu điểm của mạng VLAN : 7 1.1.3 Nhược điểm của mạng WLAN 7 1.1.4 Cấu hình mạng WLAN 8 1.2 Mạng LAN ảo(VLAN-Vitral Local Area Network) 10 1.2.1 Giới thiệu 10 1.2.2 Khái niệm về VLAN 13 1.2.3 Hoạt động của VLAN 14 1.2.4 Ưu điểm của VLAN 16 1.2.5 Ứng dụng của VLAN 17 1.2.6 Các loại VLAN 17 1.2.7 Cấu hình VLAN 17 1.2.8 VLAN Trunking Protocol (VTP) 21 1.2.9 VLAN Trunking Protocol – Giao thức mạch nối VLAN – VTP 22 Chương 2: THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG MẠNG VLAN CHO KHÁCH SẠN PALM GARDEN RESORT. 27 2.1 Khảo sát hệ thống : 27 2.1.1 Sơ đồ hiện tại 27 2.2 Số lượng nhân sự hiện tại : 27 2.3 Nhu cầu hiện tại : 28 2.4 Yêu cầu hệ thống mạng 28 2.4.1 Về nhân viên 28 2.4.2 Về phía khách 28 - Phủ sóng wifi toàn bộ diện tích khách sạn, ở mọi nơi khách đầu có thể truy cập được 28 2.5 Khai thác vận hành 29 SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 4
  5. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy 2.6 Chính sách bảo mật 29 2.7 Bảo trì hệ thống 30 2.8 Sơ đồ mạng thiết kế 30 TỔNG KẾT 32 Hướng phát triển đề tài : 32 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu đào tạo FTTX giai đoạn 2 2. 3. cisco/ 4. switching/11339-cau-hinh-vlan-tren-wd-2003-server-voi-may-chu-hp-dl-370 SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 5
  6. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy Chương 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN 1.1 Tổng quan về mạng không dây: 1.1.1 Giới thiệu mạng không dây: 1.1.1.1 Mạng không dây là gì ? : - WLAN (Wireless Local Area Network) là một hệ thống thông tin liên lạc dữ liệu linh hoạt được thực hiện như phần mở rộng, hoặc thay thế cho mạng LAN hữu tuyến trong nhà hoặc trong các cơ quan. Sử dụng sóng điện từ, mạng WLAN truyền và nhận dữ liệu qua môi trường vô tuyến, tối giản nhu cầu cho các kết nối hữu tuyến. Như vậy, mạng WLAN kết nối dữ liệu với người dùng lưu động, và thông qua cấu hình được đơn giản hóa, cho phép mạng LAN di động. - WLAN cũng là một loại mạng LAN, chúng thực hiện được tất cả các ứng dụng như trong mạng LAN có dây truyền thống, chỉ khác ở chỗ tất cả các thông tin gửi và nhận đều truyền qua không gian do đó chúng ta không phải chi phí cho lắp đặt cáp (chiếm tới 40% chi phí lắp đặt mạng LAN). Sự ra đời của WLAN đã làm thay đổi khái niệm cũ về mạng LAN, vì chúng có khả năng kết nối người sử dụng di chuyển dùng máy tính xách tay ,các thiết bị cá nhân di động. - Các năm qua, mạng WLAN được phổ biến mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, từ lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bán lẻ, sản xuất, lưu kho, đến các trường đại học. Ngành công nghiệp này đã kiếm lợi từ việc sử dụng các thiết bị đầu cuối và các máy tính notebook để truyền thông tin thời gian thực đến các trung tâm tập trung để xử lý. Ngày nay, mạng WLAN đang được đón nhận rộng rãi như một kết nối đa năng từ các doanh nghiệp và lợi ích của thị trường mạng WLAN ngày càng tăng. - WLAN đã được ứng dụng cách đây hơn 10 năm nhưng vì giá thành của chúng quá cao nên chưa được sử dụng rộng rãi .Thời gian gần đây với sự phát triển của công nghệ ,sự hoàn thiện của các chuẩn làm cho giá thành của thiết bị Wireless LAN giảm đồng thời nhu cầu sử dụng Internet càng tăng , tại các nước phát triển các dịch vụ truy nhập Internet không dây đã trở nên phổ cập, bạn có thể ngồi trong tiền sảnh của một khách sạn và truy nhập Internet từ máy tính xách tay của mình một cách dễ dàng thông qua kết nối không dây và công nghệ dịch chuyển địa chỉ IP. SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 6
  7. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy Hình 1-1 Tổng quan mạng không dây 1.1.2 Ưu điểm của mạng VLAN : -Sự tiện lợi: Mạng không dây cũng như hệ thống mạng thông thường. Nó cho phép người dùng truy xuất tài nguyên mạng ở bất kỳ nơi đâu trong khu vực được triển khai (nhà hay văn phòng). Với sự gia tăng số người sử dụng máy tính xách tay (laptop), đó là một điều rất thuận lợi. - Khả năng di động: Với sự phát triển của các mạng không dây công cộng, người dùng có thể truy cập Internet ở bất cứ đâu. Chẳng hạn ở các quán Cafe, người dùng có thể truy cập Internet không dây miễn phí. - Triển khai: Việc thiết lập hệ thống mạng không dây ban đầu chỉ cần ít nhất một access point. Với mạng dùng cáp, phải tốn thêm chi phí và có thể gặp khó khăn trong việc triển khai hệ thống cáp ở nhiều nơi trong tòa nhà. - Khả năng mở rộng: Mạng không dây có thể đáp ứng tức thì khi gia tăng số lượng người dùng. Với hệ thống mạng dùng cáp cân phải gắn thêm cáp. 1.1.3 Nhược điểm của mạng WLAN - Bảo mật: Môi trường kết nối không dây là không khí nên khả năng bị tấn công của người dùng là rất cao. - Phạm vi: Một mạng chuân 802.11g với các thiết bị chuẩn chỉ có thể hoạt động tốt trong phạm vi vài chục mét. Nó phù hợp trong 1 căn nhà, nhưng với một tòa nhà lớn thì không đáp ứng được nhu cầu. Để đáp ứng cần phải mua thêm Repeater hay SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 7
  8. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy access point, dẫn đến chi phí gia tăng. -Độ tin cậy: Vì sử dụng sóng vô tuyến để truyền thông nên việc bị nhiễu, tín hiệu bị giảm do tác động của các thiết bị khác (lò vi sóng, ) là không tránh khỏi. Làm giảm đáng kể hiệu quả hoạt động của mạng. - Tốc độ: Tốc độ của mạng không dây (1- 125 Mbps) rất chậm so với mạng sử dụng cáp (100Mbps đến hàng Gbps) 1.1.4 Cấu hình mạng WLAN - Mạng WLAN đơn giản hoặc phức tạp. Cơ bản nhất, hai PC được trang bị các card giao tiếp không dây thiết lập một mạng độc lập bất cứ khi nào mà chúng nằm trong phạm vi của nhau. Nó được gọi là mạng ngang hàng. Các mạng này không yêu cầu sự quản trị hoặc sự định cấu hình trước. Trong trường hợp này mỗi khách hàng chỉ truy cập tới tài nguyên của khách hàng khác và không thông qua một nhà phục vụ trung tâm. Hình 1.2. Một mạng ngang hàng không dây - Việc thiết lập một điểm truy cập mở rộng phạm vi của một mạng, phạm vi các thiết bị liên lạc được mở rộng gấp đôi. Khi điểm truy cập được nối tới mạng nối dây, mỗi khách hàng sẽ truy cập tới các tài nguyên phục vụ cũng như tới các khách hàng khác. Mỗi điểm truy cập điều tiết nhiều khách hàng, số khách hàng cụ thể phụ thuộc vào số lượng và đặc tính truyền. Nhiều ứng dụng thực tế với một điểm truy cập phục vụ từ 15 đến 50 thiết bị khách hàng. SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 8
  9. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy Hình 1.3: Khách hàng và điểm truy nhập - Các điểm truy cập có một phạm vi hữu hạn, 152,4m trong nhà và 304,8m ngoài trời. Trong phạm vi rất lớn hơn như kho hàng, hoặc khu vực cơ quan cần thiết phải lặp đặt nhiều điểm truy cập hơn. Việc xác định vị trí điểm truy dựa trên phương pháp khảo sát vị trí. Mục đích sẽ phủ lên vùng phủ sóng bằng các cell phủ sóng chồng lấp nhau để các khách hàng di chuyển khắp vùng mà không mất liên lạc mạng. Khả năng các khách hàng di chuyển không ghép nối giữa một cụm của các điểm truy cập được gọi roaming. Các điểm truy cập chuyển khách hàng từ site này đến site khác một cách tự động mà khách hàng không hay biết, bảo đảm cho kết nối liên tục. Hình 1.4: Nhiều điểm truy cập và Roaming -Để giải quyết các vấn đề đặc biệt về topology, nhà thiết kế mạng chọn cách sử dụng các điểm mở rộng (Extension Point - EP) để làm tăng các điểm truy cập của SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 9
  10. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy mạng. Cách nhìn và chức năng của các điểm mở rộng giống như các điểm truy cập, nhưng chúng không được nối dây tới mạng nối dây như là các AP. Chức năng của EP nhằm mở rộng phạm vi của mạng bằng cách làm trễ tín hiệu từ một khách hàng đến một AP hoặc EP khác. Các EP được nối tiếp nhau để truyền tin từ một AP đến các khách hàng rộng khắp, như một đoàn người chuyển nước từ người này đến người khác đến một đám cháy. Hình 1.5: Cách sử dụng của một điểm mở rộng (EP) - Thiết bị mạng WLAN cuối cùng cần xem xét là anten định hướng. Giả sử có một mạng WLAN trong tòa nhà A của bạn, và bạn muốn mở rộng nó tới một tòa nhà cho thuê B, cách đó 1,609 km. Một giải pháp là sẽ lắp đặt một anten định hướng trên mỗi tòa nhà, các anten hướng về nhau. Anten tại tòa nhà A được nối tới mạng nối dây qua một điểm truy cập. Tương tự, anten tại tòa nhà B được nối tới một điểm truy cập trong tòa nhà đó, mà cho phép kết nối mạng WLAN thuận tiện nhất. Hình 1.6 Cách sử dụng anten định hướng 1.2 Mạng LAN ảo(VLAN-Vitral Local Area Network) 1.2.1 Giới thiệu - Trước hết cần nhắc lại về mạng LAN. Mạng LAN là một mạng cục bộ (viết tắc của Local Area Network), được định nghĩa là tất cả các máy tính trong cùng một miền SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 10
  11. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy quảng bá (broadcast domain). Cần nhớ rằng các router (bộ định tuyến) chặn bản tin quảng bá, trong khi switch (bộ chuyển mạch) chỉ chuyển tiếp chúng. - Mô hình mạng không có VLAN là một mạng phẳng (flat network) vì nó hoạt động chuyển mạch ở Lớp 2. Một mạng phẳng là một niểm quảng bá (broadcast), mỗi gói quản bá từ một host nào đó đều đến được các host còn lại trong mạng. Mỗi cổng trong switch là một miền đụng độ (collision), vì vậy người ta sử dụng switch để chia nhỏ miền collision, nhưng nó không ngăn được miền quảng bá. - Vấn đề băng thông: trong một số trường hợp một mạng Campus ở lớp 2 có thể mở thêm một số tòa nhà cao tầng nữa, hay một số người dùng tăng lên thì nhu cầu sử dụng băng thông cũng tăng, do đó khả năng thực thi của mạng cũng giảm. - Vấn đề bảo mật: mỗi người dùng nào cũng có thể thấy các người dùng khác trong cùng một mạng phẳng (flat network), do đó rất khó bảo mật. - Vấn đề về cân bằng tải: trong mạng phẳng ta không thể thực hiện truyền trên nhiều đường đi, vì lúc đó mạng dễ bị vòng lặp, tạo nên cơn bão quảng bá (broardcast storm) ảnh hưởng đến băng thông của đường truyền. Do đó không thể chia tải (còn gọi là cân bằng tải). -Để giải quyết vấn đề trên, ta đưa ra giải pháp VLAN. VLAN (Virtual Local Area Network) được định nghĩa là một nhóm logic các thiết bị mạng, và được thiết lập dựa trên các yếu tố như chức năng, bộ phận, ứng dụng của công ty. Mỗi VLAN là một mạng con logic được tạo ra trên switch, còn gọi là đoạn hay miền quảng bá (broadcast). - Như đã giới thiệu ở trên, VLAN là một mạng LAN ảo. Về mặt kỹ thuật, VLAN là một miền quảng bá được tạo bởi các switch. Bình thường thì router đóng vai tạo ra miền quảng bá. Đối VLAN thì có thể tạo ra miền quảng bá. - VLAN là một kỹ thuật kết hợp chuyển mạch lớp 2 và định tuyến lớp 3 để giới hạn miền đụng độ và miền quảng bá. VLAN còn được sử dụng để bảo mật giữa các nhóm VLAN theo chức năng mỗi nhóm. SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 11
  12. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy Hình 1.7 : Phân chia mạng VLAN - Phân theo nhóm user theo phòng ban, đội nhóm và các ứng dụng thường dung. - Router cung cấp thông tin liên lạc giữa các VLAN với nhau. - Các nhóm port vật lý được nhóm vào một VLAN. Ví dụ hình 2, port P1, P6, P4 được nhóm vào VLAN.1.VLAN.2 có các cổng P2, P3, P5. Thông tin liên lạc giữa VLAN.1 và VLAN.2 buộc thông qua router là nơi quyết định cho VLAN.1 và VLAN.2 có thể nói chuyện với nhau. VLAN 1 VLAN 2 P4 P5 P6 P2 P1 P3 - Một đặc tính quan trọng của mạng chuyển mạch Ethernet là mạng LAN ảo (VLAN). VLAN là một nhóm logic các thiết bị mạng hoặc user. Các thiết bị mạng SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 12
  13. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy hoặc user được nhóm theo chức năng, phòng ban theo ứng dụng chức không theo vị trí vật lý nữa. Các thiết bị trong VLAN được giới hạn chỉ thông tin lien lạc với các thiết bị trong cùng VLAN. Chỉ có router cung các kết nối giữa các VLAN với nhau. - VLAN với cách phân nguồn tài nguyên và user theo logic đã làm tăng hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống mạng. Các công ty, tổ chức thường sử dụng VLAN để phân nhóm user theo logic mà không cần quan tâm đến vị trí vật lý của họ. - Với VLAN, mạng có khả năng phát triển, bảo mật và quản lý tốt hơn vì router trong cấu VLAN có thể ngăn gói quảng bá, bảo mật và quản lý dòng lưu lượng mạng. - VLAN là công cụ mạnh trong thiết kế cấu hình mạng. Với VLAN công việc thêm bớt, chuyên đổi trong cấu trúc mạng khi cần thiết trở nên đơn giản hơn rất nhiều. VLAN còn giúp gia tăng tính bảo mật và kiểm soát quảng bá lớp 3. Tuy nhiên nếu - VLAN được cấu hình không đúng làm cho hoạt động mạng kém hoặc có khi không hoạt động được. Do đó khi thiết kế mạng, việc nắm được cách triển khai VLAN trên nhiều switch khác nhau là quan trọng. 1.2.2 Khái niệm về VLAN - VLAN là một nhóm các thiết bị mạng không giới hạn theo vị trí vật lý hoặc theo LAN switch mà chúng kết nối vào. - VLAN là một segment mạng theo logic dựa trên chức năng, đội nhóm, hoặc ứng dụng của một tổ chức chứ không phụ thuộc vào vị trí vật lý hay kết nối vật lý trong mạng. Tất cả các trạm và server được sử dụng bởi cùng một nhóm làm việc sẽ được đặt trong cùng VLAN bất kể vị trí hay kết nối vật lý của chúng. - Mọi công việc cấu hình VLAN hoặc thay đổi cấu hình VLAN điều được thực hiện trên phần mềm mà không cần thay đổi cáp và thiết bị vật lý. - Một máy trạm trong một VLAN chỉ được liên lạc với file server trong cùng VLAN với nó. VLAN được nhóm theo chức năng logic và mỗi VLAN là một miền quảng bá, do đó gói dữ liệu chỉ được chuyển mạch trong cùng một VLAN. - VLAN có khả năng mở rộng, bảo mật và quản lý mạng tốt hơn. Router trong cấu trúc VLAN thực hiện ngăn chặn quảng bá, bảo mật và quản lý nguồn giao thông mạng. Switch không thể chuyển mạch giao thông giữa các VLAN khác nhau. Giao thông giữa các VLAN phải được định tuyến qua router. SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 13
  14. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy 1.2.3 Hoạt động của VLAN - Mỗi cổng trên switch có thể gán cho một VLAN khác nhau. Các cổng nằm trong cùng một VLAN sẽ chia sẻ gói quảng bá với nhau. Các cổng không nằm trong cùng VLAN sẽ không chia sẻ gói quảng bá với nhau. Nhờ đó mạng LAN hoạt động hiệu quả hơn. VLAN 1 VLAN 1 VLAN 1 VLAN 2 VLAN 3 VLAN 2 VLAN 2 VLAN 2 VLAN 3 Trạm quản lý mạng Hình 7: VLAN cố định - Thành viên cố định của VLAN được xác định theo cổng. Khi thiết bị kết nối vào một cổng của switch, tùy theo port thuộc loại VLAN nào thì thiết bị nằm trong VLAN đó. - Mặc định, tất cả các port trên một switch đều nằm trong VLAN quản lý. VLAN quản lý luôn là VLAN 1 và chúng ta không thể xóa VLAN này được. - Sau đó chúng ta có thể cấu hình gán port vào các VLAN khác. VLAN cung cấp băng thông tin nhiều hơn cho người dùng (user) so với mạng chia sẻ,. trong mạng chia sẻ, các người dùng đầu cuối cùng chia sẻ một băng thông trong một mạng đó, càng nhiều người dùng đầu cuối trong một mạng chia sẻ thì dung lượng băng thông càng thấp hơn và hiệu suất hoạt động càng giảm đi. - Thành viên hoạt động của VLAN được cấu hình bằng phần mềm quản lý mạng. VLAN hoạt động cho phép xác định thành viên dựa trên địa chỉ MAC của thiết bị kết SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 14
  15. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy nối vào switch chứ không còn xác định theo port nữa. Khi thiết bị kết nối vào switch, switch sẽ tìm trong cơ sở dữ liệu của nó để xác định thiết bị này thuộc loại VLAN nào. VLAN 1 VLAN =?? VLAN 1 MAX + XXXX VLAN 1 VLAN 2 VLAN 3 Kiểm tra địa chỉ MAC trong cơ sở dữ liệu VLAN 2 VLAN 2 VLAN 3 VLAN 3 Cấu hình VLAN Server Hình 7: VLAN động - Cấu hình VLAN bằng các phần mềm VLAN quản lý tập trung - Có thể chia VLAN theo địa chỉ MAC, logic hoặc theo loại giao thức. - Không cần quản lý nhiều ở các tủ nối dây nữa vì thiết bị kết nối vào mạng thuộc VLAN nào là tùy theo địa chỉ của thiết bị đó được gán vào VLAN đó. - Có khả năng thông báo cho quản trị mạng khi có một người dùng đầu cuối lạ, không có trong cơ sở dữ liệu kết nối vào mạng. - Xác định thành viên VLAN theo cổng tức là cổng đã được gán vào VLAN nào thì thiết bị kết nối vào cổng đó thuộc VLAN đó, không phục thuộc không phục vào thiết bị kết nối là thiết bị gì, địa chỉ bao nhiêu. Với cách chia VLAN theo cổng như vậy, tất cả các người dùng kết nối vào cùng một cổng sẽ nằm trong cùng một VLAN. Một người dùng hay nhiều người dùng có thể kết nối vào một cổng và sẽ không nhận thấy là có sự tồn tại của VLAN. Cách chia VLAN này giúp việc quản lý đơn giản hơn vì không cần tìm trong cơ sở dữ liệu phức tạp để xác định thành viên trong mỗi VLAN. - Người quản trị có trách nhiệm cấu hình VLAN bằng tay và cố định. Mỗi một cổng trên switch cũng giống như một cổng trên bridge. Bridge sẽ chặn luồng lưu lượng SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 15
  16. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy nếu nó không cần thiết phải đi ra ngoài segment. Nếu gói dữ liệu cần chuyển qua bridge và switch không biết địa chỉ đích hoặc gói nhận được là gói quảng bá thì mới chuyển ra tất cả các cổng nằm trong cùng miền quảng bá với cổng nhận gói dữ liệu vào. Chức năng làm routing kết nối VLAN với internet Lớp mạng 192.168.1.0 192.168.2.0 192.168.3.0 Lớp liên kết dữ liệu miền quảng bá VLAN phòng kỹ thuật VLAN phòng tiếp thị VLAN phòng kinh doanh Lớp vật lý – port switch Cổng gắn máy tính Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3 Hình 8: Chia VLAN theo công ty. 1.2.4 Ưu điểm của VLAN - Lợi ích của VLAN là cho phép người quản trị mạng tổ chức mạng theo logic chức không theo vật lý nữa. Nhờ đó những công việc sau thực hiện dễ dàng hơn: Có tính linh động cao: di chuyển máy trạm trong LAN dễ dàng. Thêm máy trạm vào LAN dễ dàng: Trên một switch nhiều cổng, có thể có thể cấu hình VLAN khác nhau cho từng cổng, do đó dễ dàng kết nối thêm các máy tính với các VLAN. Thay đổi cấu hình LAN dễ dàng. Kiểm soát giao thông mạng dễ dàng. SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 16
  17. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy Gia tăng bảo mật: Các VLAN khác nhau không truy cập được vào nhau (trừ khi có khai báo định tuyến). Tiết kiệm băng thông của mạng: do VLAN có thể chia nhỏ LAN thành các đoạn (là một vùng quảng bá). Khi một gói tin quảng bá, nó sẽ được truyền đi chỉ trong một VLAN duy nhất, không không truyền đi ở các VLAN khác nên giảm lưu lượng quảng bá, tiết kiệm băng thông đường truyền. 1.2.5 Ứng dụng của VLAN - Sử dụng VLAN để tạo ra các LAN khác nhau của nhiều máy tính cùng văn phòng. - Sử dụng VLAN để tạo mạng dữ liệu ảo (Virtual Data Network – VAN) 1.2.6 Các loại VLAN - Có 3 loại thành viên VLAN để xác định và kiểm soát việc xử lý các gói dữ liệu: VLAN dựa trên cổng (port based VLAN): mỗi cổng (Ethernet hoặc Fast Ethernet) được gắn với một VLAN xác định. Do đó mỗi máy tính/ thiết bị host kết nối một cổng của switch đều phụ thuộc vào VLAN đó. Đây là cách cấu hình VLAN đơn giản và phổ biến nhất. Vlan theo địa chỉ MAC ( MAC address based VLAN): mỗi địa chỉ MAC được gán tới một VLAN nhất định. Cách cấu hình này rất phức tạp và khó khăn trong việc quản lý. VLAN theo giao thức (protocol based VLAN): tương tự với VLAN dựa trên địa chỉ MAC nhưng sử dụng địa chỉ IP thay cho địa chỉ MAC. Cách cấu hình này không thông dụng. 1.2.7 Cấu hình VLAN 1.2.7.1Cấu hình VLAN cơ bản - Trong môi trường chuyển mạch, một máy trạm chỉ nhận giao thông nào gửi đến nó. Nhờ đó, mỗi máy trạm được dành riêng và trọn vẹn băng thông cho đường truyền và nhận. Không giống như hệ thống hub chia sẽ chỉ có một máy trạm được phép truyền tại một thời điểm, mạng chuyển mạch có thể cho phép nhiều phiên giao dịch cùng một lúc trong một miền quảng bá mà không ảnh hưởng đến máy trạm khác bên SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 17
  18. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy trong cũng như bên ngoài miền quảng bá.Ví dụ như trên hình 11 cặp A/B, C/D, E/F có thể đồng thời liên lạc với nhau mà không ảnh hưởng đến cặp máy khác. Mỗi VLAN có một địa chỉ mạng Lớp 3 riêng: nhờ đó router có chuyến gói giữa các VLAN với nhau. E F Chúng ta có thể xây dựng VLAN cho mạng từ đầu cuối – đến – đầu cuối hoặc theo giới hạn địa lý. A 3 B Switched Enthernet C Lớp truyD cập 1 Fast Ethernet 2 Hình 11: Cấu hình VLAN cơ bảnLớp phân phối Fast Ethernet Nhóm máy chủ Core Layer Fast hoặc Gigabit Ethernet Inter – VLAN routing Máy chủ chuyên nghiệp Hình 12: VLAN từ đầu cuối – đến - đầu cuối - Một VLAN từ đầu cuối – đến đầu cuối có các đặc điểm sau: - Người dùng được phân nhóm VLAN hoàn toàn không phụ thuộc vào vị trí vật lý, chỉ phụ thuộc vào chức năng công việc của nhóm. Mọi user trong một VLAN điều có chung tỉ lệ giao thông 80/20(80% giao thông trong, 20% giao thông ngoài VLAN) Khi người dùng đầu cuối di chuyển trong hệ thống mạng vẫn không thay đổi VLAN của người dùng đó. Mỗi VLAN có những yêu cầu bảo mật riêng cho mọi thàng viên của VLAN đó. - Bắt đầu tầng truy cập, port trên switch được cấp xuống cho mỗi người dùng. Người sử dụng di chuyển trong toàn hệ thống mạng ở mọi thời điểm nên mỗi switch SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 18
  19. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy đều là thành viên của mọi VLAN. Switch phải dán nhãn frame khi di chuyển frame giữa các switch tầng truy cập với switch phân phối. ISL là giao thức độc quyền của Cisso để dán nhãn cho frame khi truyền frame giữa các switch với nhau và với router. Còn IEEE 802.1Q là một chuẩn để dán nhãn frame. Các server hoạt động theo chế độ client/ server. Do đó các server theo nhóm nên đặt trong cùng một VLAN với nhóm user mà server đó phục vụ, như vậy sẽ giữ cho dòng lưu lượng tập trung trong VLAN. Giúp tối ưu hoạt động chuyển mạch lớp 2. Router ở tầng trục chính được sử dụng để định tuyến giữa các subnet. Toàn bộ hệ thống này có tỷ lệ lưu lượng là 80% trong nội bộ lưu lượng trong nội bộ VLAN, 20% giao thông đi qua router đến các server toàn bộ hệ thống và đi ra internet, WAN. 1.2.7.2 Cấu hình VLAN theo địa lí - VLAN từ đầu cuối - đến – đầu cuối cho phép phân nhóm nguồn tài nguyên sử dụng, ví dụ phân nhóm user theo server sử dụng, nhóm dự án và theo phòng ban Mục tiêu của VLAN từ đầu cuối - đến - đầu cuối là giữ 80% giao thông trong nội bộ của VLAN. - Khi các hệ thống mạng tập đoàn thực tập chung tài nguyên mạng VLAN từ đầu cuối - đến - đầu cuối rất khó thực hiện mục tiêu của mình. Khi đó người dùng cần phải sử dụng nhiều nguồn tài nguyên khác nhau không cùng nằm trong cùng VLAN với người dùng. Chính vì xu hướng sử dụng và phân bố tài nguyên mạng khác đi nên hiện nay VLAN thường được tạo ra theo giới hạn của địa lý. - Phạm vi địa lý có thể lớn bằng tòa nhà hoặc cũng có thể chỉ nhỏ với một switch. Trong cấu trúc VLAN này, tỉ lượng sẽ là 20/80, 20% giao thông trong nội bộ VLAN và 80% giao thông đi ra ngoài mạng VLAN. - Điểm này có ý nghĩa là lưu lượng phải đi qua thiết bị lớp 3 mới đến được 80% nguồn tài nguyên. Kiểu thiết kế này cho phép việc truy cập nguồn tài nguyên được thống nhất. SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 19
  20. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy Hình 13: VLAN theo địa lý 1.2.7.3 Cấu hình VLAN cố định VLAN cố định là VLAN được cố hình theo port trên switch bằng các phần mềm quản lý hoặc cấu hình trực tiếp trên switch. Các port đã được gán vào VLAN nào thì nó sẽ giữ nguyên cấu hình VLAN đó cho đến khi thay đổi bằng lệnh. Đây là cấu trúc VLAN theo địa lý, các user phải đi qua thiết bị lớp 3 mới truy cập 80% tài nguyên mạng. Loại VLAN cố định hoạt động tốt trong những mạng có đặc điểm sau: Sự di chuyển trong mạng được quản lý và kiểm soát. Có phần mềm quản lý VLAN mạnh để cấu hình port trên switch. Không dành nhiều tải cho hoạt động duy trì địa chỉ MAC của thiết bị đầu cuối và điều cỉnh bảng địa chỉ. VLAN động thì không phụ thuộc vào cổng trên switch SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 20
  21. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy 1.2.8 VLAN Trunking Protocol (VTP) 1.2.8.1 Giới thiệu về VLAN Trunking Protocol (VTP) VTP là giao thức hoạt động ở lớp 2 trong mô hình OSI. VTP giúp cho việc cấu hình VLAN luôn hoạt động đồng nhất khi thêm, xóa, sửa thông tin về VLAN trong hệ thống mạng. Trong khuôn khổ môi trường chuyển mạch VLAN. Một đường Trunk là một đường kết nối point - to- point để hổ trợ các VLAN trên các switch liên kết với nhau. Một đường cấu hình Trunk sẽ gộp nhiều đường lien kết ảo trên một đường liên kết vật lý để chuyể tín hiệu từ các VLAN trên các switch với nhau dựa trên một đường cáp vật lý. Hoạt động của VTP Giao thức Trunking được phát triển để nâng cao hiệu quả quản lý việc lưu chuyển các Frame từ VLAN khác nhau trên một đường truyền vật lý. Giao thức Trunking thiết lập các thỏa thuận cho việc sắp xếp các frame vào các cổng được liện kết với nhau ở hai đầu đường trunk. Hiện nay có 2 kỹ thuật Trunking là Frame Filtering và Frame Tagging. Trong khuôn khổ đồ án này chỉ đề cập đến kỹ thuật Frame Tagging. Giao thức Trunking Frame Tagging để phân biệt các Frame và để dàng quản lý và phân phát Frame nhanh hơn. Các tag được thêm vào trên đường gói tin đi ra vào đường trunk. Các gói tin có gắn tag không phải là gói tin quảng bá. Một đường vật lý duy nhất kết nối giữa hai switch thì có thể truyền tải cho mọi VLAN. Để lưu trữ, mỗi Frame được gắn tag để nhận dạng trước khi gửi đi, Frame của VLAN nào thì thì đi về VLAN đó. 3.2 Cấu hình một cổng là Trunk trên switch. Switch_A(config)#interface faseethenet 0/1 Switch_A(config-if)#switchport mode trunk Switch_A(config-if)#switchport trunk encapsulation dot 1q Hoặc Switch_A(config-if)#switchport trunk encapsulation isl Switch_A(config-if)#end SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 21
  22. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy 1.2.9 VLAN Trunking Protocol – Giao thức mạch nối VLAN – VTP 1.2.9.1 Nguồn gốc VTP VTP được thiếp lập để giải quyến các vấn đề nằm bên trong hoạt động của môi trường chuyển mạch VLAN. Ví dụ như: Một domain mà có kết nối switch hỗ trợ VLAN. Để thiết lập và duy trì kết nối bên trong VLAN, mỗi VLAN phải được cấu hình trên cổng của switch. Khi phát triển mạng và các switch được thêm vào, mỗi switch mới phải được cấu hình với các thông tin trước đó. Một kết nối đơn không đúng VLAN ẩn chứa 2 vấn đề: Các nối chồng chéo lên nhau do cấu hình VLAN không đúng. Các cấu hình không đúng giữa các môi truyền khác nhau như là Enthernet và FDDI. Với VTP, cấu hình VLAN được duy trì dễ dàng bằng Admin domain. Thêm nữa, VTP làm giảm phức tạp của việc quản lý VLAN. 1.2.9.2 Khái miệnVTP Vai trò của VTP là duy trì cấu hình VLAN thông qua admin domain của mạng. VTP Lớp 2 một giao thức Lớp 2 sử dụng các Trunk Frame để quản lý việc thêm bớt, xóa và đổi tên các VLAN trên một domain. Thêm nữa, VTP cho phép tập trung các thay đổi tới tất cả các switch trong mạng. Thông điệp VTP được đóng gói trong một chuẩn CISCO là giao thức ISL hoặc IEEE 802.1q và sau đó đi qua các liên kết Trunk tới các thiết bị khác. 1.2.9.3 Lợi ích của VTP VTP có thể cấu hình không đúng, khi sự thay đổi tạo ra. Các cấu hình không đúng có thể tổng hợp trong trường hợp thống kê các vi phạm nguyên tắc bảo mật. bởi vì các kế nối VLAN bị chồng chéo khi các VLAN bị đặt trùng tên. Các cấu hình không đúng này có thể bị cắt kết nối khi chúng được ánh xạ từ một kiểu LAN tới một kiểu LAN khác. VTP cung cấp các lợi ích sau: Cấu hình đúng các VLAN qua mạng. Hệ thống ánh xạ cho phép 1 VLAN được trunk qua các môi trường truyền hỗn hợp. Giống như ánh xạ các VLAN Enthernet tới các đường truyền tốc độ cao như ATM, LANE, hoặc FDDI. SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 22
  23. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy Theo dõi chính xác kiểm tra VLAN Báo động về việc thêm vào các VLAN. Dễ dàng thêm mới VLAN Trước khi thiết lập các VLAN, ta phải thiết lập một miền quản lý (management domain) trong phạm vi những thứ mà ta kiểm tra các VLAN trong mạng. Các switch trong cùng một miền quản lý chia sẽ thông tin VLAN với các VLAN khác và một số switch có thể tham gia vào chỉ một miền quản lý VTP. Các switch ở khác miền không chia sẻ thông tin VTP. Các switch sử dụng giao thức VTP thì trên mỗi cổng trunk của nó có: Miền quản lý(managment domain) Số cấu hình Biết được VLAN và các thông số cụ thể. 1.2.9.4Miền VTP (VTP domain) Một miền VTP (VTP domain) được tạo ra một hay nhiều các thiết bị đa kết nối để chia sẻ trên cùng một tên miền VTP. Mỗi switch chỉ có thể có một miền VTP. Khi một thông điệp VTP truyền tới các switch trong mạng, thì tên miền phải chính xác để thông tin truyền qua. Đóng gói VTP với ISL Frame: VTP header có nhiều kiểu trên một thông điệp VTP, có 4 kiểu thường được tìm thấy trên tất cả các thông điệp VTP: Phiên bản giao thức VTP – 1 hoặc 2 Kiểu thông điệp VTP – 1 trong 4 kiểu Độ dài tên của miền quản lý Tên miền quản lý VTP flood thông điệp quảng bá (advertisement) qua VTP domain 5 phút một lần, hoặc có sự thay đổi xảy ra trong cấu hình VLAN. Một VTP advertisement bao SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 23
  24. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy gồm có revision – number, tên VLAN (vlan name), số hiệu VLAN (vlan number), và thông tin về các switch có port gắn với mỗi VLAN. Bằng sự cấu hình VTP Server và việc truyền bá thông tin thông qua advertisement , tất cả các switch đều biết về tên VLAN và số hiệu của VLAN của tất cả các VLAN. Một trong những thành phần quan trọng của VTP advertisement là tham số revision number. Mỗi lần VTP Server điều chỉnh thông số VLAN, nó tăng revision – number lên 1, rồi sau đó VTP Server mới gửi VTP advertisement đi. Khi một switch nhận một VTP advertisement với revision – number lớn hơn, nó sẽ cập nhật cấu hình VLAN. 1. Thêm VLAN mới 2. Rev 3 > Rev 4 3.Gửi thông điệp VTP 3.Gửi thông điệp VTP SERVER CLIENT CLIENT 4. Rev 3 > Rev 4 4. Rev 3 > Rev 4 5. Đồng bộ thông tin 5. Đồng bộ thông tin mới về vlan mới về vlan SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 24
  25. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy 1.2.9.5Các chế độ VTP VTP hoạt động ở một trong 3 chế độ - Server Client - Transparent Tạo vlans Sửa vlans Server Xóa vlans Gửi/ chuyển tiếp thông điệp quảng bá Đồng bộ Lưu giữ trong NVRAM Transparnte Client Chuyển tiếp thông điệp Tạo vlans quảng bá Sửa vlans Đồng bộ Xóa vlans Không lưu trong Gửi/ chuyển tiếp NVRAM thông điệp quảng bá Không đồng bộ Không lưu giữ trong NVRAM Nếu một Switch ở chế độ VTP server có thể tạo, chỉnh sửa, xóa VLAN. VTP server lưu cấu hình VLAN trong NVRAM của nó. VTP server gửi thông điệp ra tất cả các port trunk của nó. Switch ở chế độ VTP Client không tạo, chỉnh sửa và xóa thông tin. VTP Client có chức năng đáp ứng theo mọi sự thay đổi của VLAN từ server và gửi thông điệp ra tất cả các port trunk của nó. SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 25
  26. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy VTP Client không lưu cấu hình trong VNRAM mà chỉ đặt trên RAM vì nó thể có học cấu hình VLAN từ server. Do đó chế độ client rất hữu dụng khi switch không đủ bộ nhớ để lưu một lượng lớn thông tin VLAN. Switch ở chế độ transparent sẽ nhận và chuyển tiếp (forward) các VTP update do các switch do các switch khác gửi đến mà không quan tâm đến nội dung của các thông điệp này. Nếu transparent switch nhận thông tin cập nhật VTP nó cũng không cập nhật vào cơ sở của nó, đồng thời nếu cấu hình VLAN của nó có gì thay đổi, nó cũng không gửi thông tin cập nhật cho các switch khác. Trên transparent switch chỉ có một việc duy nhất là chuyển tiếp thông điệp VTP. Switch hoạt động ở chế độ transprarent - mode chỉ có thể tạo ra VLAN cục bộ. Các vlan này sẽ không quảng bá đến các switch khác. Cấu hình VTP - cấu hình VTP domain Switch(config) #vtp domain_name - Cấu hình VTP mode Switch(config) #vtp [client│trasparent│ server] - Lệnh xem cấu hình VTP Switch # show vtp status Tag SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 26
  27. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy Chương 2: THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG MẠNG VLAN CHO KHÁCH SẠN PALM GARDEN RESORT. 2.1 Khảo sát hệ thống : 2.1.1 Sơ đồ hiện tại Hiện nay Palm Garden Resort vẫn đan chạy song song hai bạn FPT(6MB) và VNPT FTTH(20MB) để cho khách và nhân viên cùng dùng chung. 2.2 Số lượng nhân sự hiện tại : - Với nhu cầu quản trị hệ thống mạng hiện tại, khách sạn đã thành lập bộ phận IT của khách sạn với 5 nhân viên chính thức trong đó có : o Trưởng bộ phận : 1 người. o Phó trưởng bộ phận : 1 người. o Nhân viên : 3 người. - Với công việc hiện tại, hằng tuần phó trưởng bộ phân chia công việc đều đặn cho nhân viên,có 3 ca chính là : o Ca sáng : Từ 6h đến 14h. o Ca chiều : 14h đến 22h. o Ca đêm : Từ 22h đến 6h. SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 27
  28. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy 2.3 Nhu cầu hiện tại : - Hiện nay khách sạn thiết lập hệ thống wifi với hai nhiệm vụ chính: o Dùng cho công việc của nhân viên như markerting, truyền thông, đặt phòng hay trao đổi công việc giữa các bộ phận. o Phục vụ nhu cầu truy cập, tra cứu thông tin của khách hàng. - Tuy nhiên mạng hiện nay không đáp ứng tốt được các nhu cầu nhu cầu trên, vì còn một số thực trạng liên quan: o Hệ thống mạng băng thông 100MB thấp, thiết bị cũ. o Sử dụng mạng Lan bị brocast nhiều dẫn đến mạng chậm. o Server cấu hình thấp, sử dụng SQL 2008 truy suất chậm. o Bảo mật chưa được cao. o Thiết bị dùng lâu đã cũ, chức năng dùng bị hạn chế.  Nâng cấp mạng VLAN. 2.4 Yêu cầu hệ thống mạng 2.4.1 Về nhân viên - Bảo mật cao dành cho nhân viên, chỉ cho nhân viên truy cập một số trang web liên quan đến công việc. - Hạn chế trao đổi của các nhân viên ngoài việc của khách sạn. - Truy suất dữ liệu nhanh, thực hiện công việc một cách tối ưu nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác. - Hệ thống máy móc thiết bị mới để thuận lợi hơn trong công việc. - Mua mới server để tăng khả năng ứng phó rủi ro khi gặp phải. - SQL nâng lên 2014 để truy suất dữ liệu được nhanh hơn. - Cải thiện bảo mật cao hơn, tránh các nguy cơ từ bên ngoài. 2.4.2 Về phía khách - Cải thiện khả năng truy cấp mạng nhanh kịp thời cho khách hàng, tiếm kiệm băng thông(khoảng 300 MB). - Tăng khả năng linh động của mạng hiện tại. - Phủ sóng wifi toàn bộ diện tích khách sạn, ở mọi nơi khách đầu có thể truy cập được. Bố trí mạng như sơ đồ : SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 28
  29. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy 2.5 Khai thác vận hành - Vận hành thường xuyên, quản trị bằng hệ thống. Bảo trì định kì, khi có lỗi hệ thống sẽ báo cho quản trị viên được biết. - Về nhân sự : Vẫn giữ nguyên nhân sự hiện tại của công ty để tăng khả năng linh động hơn. 2.6 Chính sách bảo mật - Dùng firewall mạng TMG2010 để ngăn chặn tất cả các luồng thông tin trước khi vào hệ thống . - Lớp nhân viên : Chặn facebook, gmail cá nhân, một số trang web, phim có nội dung không tốt. - Lớp khách : truy cập bình thường, không giới hạn. SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 29
  30. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy 2.7 Bảo trì hệ thống - Bào trì diễn ra vào ngày 5 hàng tháng, kiểm tra các máy móc, lỗi hiẹn có và khắc phục ngay lập tức. 2.8 Sơ đồ mạng thiết kế Các linh kiện trên sơ đồ : - Wmware ESXi: có thể thiết lập nhiều server trên cùng 1 server vật lí. Chạy thực 3 con server: Domain Controller( DHCP, File Server, DNS ) Application: cài ứng dụng như camera, controller wifi Smile: phần mềm quản lí khách sạn. Thêm một server phụ để chạy Backup: Server Dell R7-IBM 3650 M2. - Firewall TMG2010: ngăn chặn mạng từ bên ngoài. - Switch L3 HP 2920 24 port Gigabit định tuyến. - HP switch L2 2350 HP 24 port : dùng để chia VLAN SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 30
  31. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy TỔNG KẾT  Đồ án đã phân tích một số các phương pháp để tiết kiệm băng thông cho mạng VLAN. Việc sử dụng các phương pháp đã nêu nhằm giải quyết được phần nào vấn đề tắc nghẽn khi mạng chịu tải cao, tránh bị sụp đổ do tắc nghẽn mà vẫn đảm bảo được khả năng phục vụ của toàn mạng. - Tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng - VLAN chia mạng LAN thành nhiều đoạn (segment) nhỏ, mỗi đoạn đó là một vùng quảng bá (broadcast domain). Khi có gói tin quảng bá (broadcast), nó sẽ được truyền duy nhất trong VLAN tương ứng. Do đó việc chia VLAN giúp tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng. - Tăng khả năng bảo mật. - Do các thiết bị ở các VLAN khác nhau không thể truy nhập vào nhau (trừ khi ta sử dụng router nối giữa các VLAN). - Dễ dàng thêm hay bớt máy tính vào VLAN: Việc thêm một máy tính vào VLAN rất đơn giản, chỉ cần cấu hình cổng cho máy đó vào VLAN mong muốn. - Giúp mạng có tính linh động cao. - VLAN có thể dễ dàng di chuyển các thiết bị. Giả sử trong ví dụ trên, sau một thời gian sử dụng công ty quyết định để mỗi bộ phận ở một tầng riêng biệt. Với VLAN, ta chỉ cần cấu hình lại các cổng switch rồi đặt chúng vào các VLAN theo yêu cầu. - VLAN có thể được cấu hình tĩnh hay động. Trong cấu hình tĩnh, người quản trị mạng phải cấu hình cho từng cổng của mỗi switch. Sau đó, gán cho nó vào một VLAN nào đó. Trong cấu hình động mỗi cổng của switch có thể tự cấu hình VLAN cho mình dựa vào địa chỉ MAC của thiết bị được kết nối vào. Hướng phát triển đề tài : - Phát triển đề án thành đề tài thực tập tốt nghiệp. - Phát triển hệ thống mạng tăng cường tính bảo mật cao hơn. SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 31
  32. Đề án môn học GVHD: Th.S Nguyễn Thành Thủy NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN SVTH: Đặng Viết Đồng Trang 32