Công nghệ môi trường - Bài 8: Quản lý chất thải khí trong các cơ sở y tế

pdf 90 trang vanle 1640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Công nghệ môi trường - Bài 8: Quản lý chất thải khí trong các cơ sở y tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcong_nghe_moi_truong_bai_8_quan_ly_chat_thai_khi_trong_cac_c.pdf

Nội dung text: Công nghệ môi trường - Bài 8: Quản lý chất thải khí trong các cơ sở y tế

  1. BÀI 8 QUẢN LÝ CHẤT THẢI KHÍ TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong, học viên có khả năng: 1. Trình bày được 3 nguồn phát sinh khí thải trong các cơ sở y tế. 2. Trình bày được 3 biện pháp quản lý chất thải khí trong các cơ sở y tế. 3. Thực hiện được biện pháp quản lý chất thải khí trong các cơ sở y tế của mình. NỘI DUNG 1. Nguồn phát sinh khí thải trong các cơ sở y tế 1.1. Nguồn phát sinh khí thải từ các phòng chức năng Các phòng xét nghiệm, pha chế thường phát thải vào môi trường một lượng khí thải nhất định. Sự phát thải khí thải từ các box phá mẫu, khu vực làm giàu mẫu, tủ pha chế và các máy phân tích hóa lý có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh. Nguyên nhân gây nên hiện tượng ô nhiễm môi trường không khí là do quá trình bay hơi, khuếch tán của các hoá chất vô cơ và hữu cơ vào không khí. Phần lớn các hoá chất sử dụng tại các phòng xét nghiệm rất dễ bị bay hơi khi thực hiện các phản ứng hoá học, pha chế dung dịch, xử lý mẫu phân tích, tráng rửa dụng cụ và bảo quản, lưu giữ hoá chất. Môi trường không khí trong các phòng xét nghiệm, phòng pha chế và kho hoá chất bị ô nhiễm bởi hơi hoá chất độc hại. Các chất khí độc hại sẽ ảnh hưởng đối với sức khoẻ con người và trong nhiều trường hợp để lại những hậu quả lâu dài. Nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khá độc đối với hệ thần kinh ngay cả ở nồng độ thấp, làm cho con người bị choáng váng, nhức đầu, tức ngực, buồn nôn, say ngây ngất thậm chí làm mất chức năng vận động Metanol, butanol, phênol đều có khả năng gây ngộ độc. Một số dung môi và thuốc thử có thể gây mê như các loại ete, cloroform, cacbon tetraclorua hoặc làm tổn thương màng niêm mạc mũi, họng, niêm mạc mắt như este n-butylaxetat, andehyt crotonic. Đặc biệt, các hợp chất chứa nhân thơm như benzen, pyridin, toluen có thể gây bệnh hiểm nghèo như ung thư. 1.2. Nguồn phát sinh khí thải từ thiêu đốt chất thải rắn y tế Quá trình thiêu đốt chất thải rắn y tế làm phát sinh các chất khí, bụi vào môi 113
  2. trường không khí và tro xỉ. Chất thải y tế khi đốt cháy tạo ra khí thải chứa hơi nước, khí CO2. CO, NOx, SO2 axit HCl, kim loại Hg, Cd, Pb, bụi và tro xỉ. Nếu chất thải y tế được đốt trong điều kiện kỹ thuật không đảm bảo hoặc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường không tốt, sẽ có khả năng phát thải dioxin (PCDD - polychlorinated dibenzodioxins) và furan (PCDF - polychlorinated dibenzofurans) với nồng độ tương đối cao “(Công ước Stockholm, 2006). 2. Quản lý chất thải khí trong các cơ sở y tế 2.1. Quản lý khí thải từ các phòng chức năng 2.1.1. Hệ thống thông gió Các phòng xét nghiệm, kho hóa chất, dược phẩm phải có hệ thống thông khí và các tủ hút hơi khí độc đảm bảo tiêu chuẩn quy định. Hệ thống thông gió bao gồm hệ thống thông gió chung và hệ thống thông gió cục bộ đó là các tủ hút độc. 1) Thông gió chung - Tất cả các phòng xét nghiệm, kho hóa chất, kho dược phẩm phải có hệ thống thông gió cơ khí; - Hệ thống thông gió chung của các phòng xét nghiệm, kho hóa chất, kho dược phẩm là hệ thống thông gió hút. Tùy theo đặc điểm của khí thải, khí thải có thể phải được xử lý trước khi thải vào môi trường không khí; - Thông gió chung phải hướng luồng không khí đi từ khu vực ô nhiễm thấp đến khu vực ô nhiễm cao hơn; - Hệ thống thông gió chung của các phòng xét nghiệm, kho hóa chất, kho dược phẩm phải được thiết kế để duy trì áp suất âm so với khu vực xung quanh; - Lượng không khí cấp vào tối đa bằng 90% lượng không khí hút thải. 2) Tủ hút độc Tủ hút độc được thiết kế để bảo vệ người sử dụng khỏi tác động của các mối nguy hại phát sinh trên bề mặt làm việc như pha chế hoá chất, thí nghiệm, xét nghiệm 114
  3. Hình 1. Tủ hút độc Tủ hút độc làm việc dựa vào nguyên lý thông gió áp suất âm, không khí di chuyển qua cửa thao tác theo hướng từ ngoài vào trong tủ. Do luôn duy trì áp suất âm bên trong tủ hút, nên các tác nhân gây hại bị khống chế ngay khi phát sinh, không thể phát tán ra xung quanh cũng như tác động đến người làm việc. Tùy theo đặc điểm của khí thải, khí thải có thể phải được xử lý trước khi thải vào môi trường không khí. Khí sau khi ra khỏi thiết bị xử lý đạt tiêu chuẩn theo QCVN 05: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh, QCVN 06: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh và QCVN 20: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ và không chứa các mầm bệnh. 2.1.2. Hệ thống điều hòa không khí Trong các bệnh viện, hệ thống điều hòa không khí cho các phòng chức năng ngoài nhiệm vụ tạo ra môi trường tiện nghi thoải mái cho người sử dụng, còn có chức năng khác như: khống chế hướng chuyển động của dòng không khí trong phòng và hạn chế trao đổi không khí giữa các giữa các phòng với nhau; pha loãng và loại bỏ các thành phân gây ô nhiễm (mùi, vi khuẩn trong không khí và hoá chất độc hại). Do sự phát tán của vi khuẩn trong không khí, khống chế hướng chuyển động của dòng không khí để giảm thiểu lây lan ô nhiễm. Trong điều hòa không khí, hướng chuyển động của dòng không khí được khống chế bằng cách tạo áp suất trong phòng dương hoặc âm so với xung quanh. Dòng không khí chuyển động từ nơi có áp suất cao tới nơi có áp suất thấp, do đó phòng có cấp độ sạch hơn thì có áp suất cao hơn và ngược lại. 115
  4. Khu vực ô nhiễm cao, chẳng hạn như khám nghiệm tử thi, phòng cách ly truyền nhiễm trong không khí, phải duy trì áp suất âm so với phòng liền kề hoặc hành lang. Tạo áp suất âm bằng cách lưu lượng không khí cấp vào ít hơn lưu lượng không khí hút ra. Khu vực yêu cầu độ sạch cao như phòng mổ, phòng tiểu phẫu cần tạo áp suất dương trong phòng. Tạo áp suất dương bằng cách lưu lượng không khí cấp vào lớn hơn lưu lượng không khí hút ra. Trong hệ thống điều hòa không khí, khi yêu cầu về độ sạch cao thì không khí thổi phải được lọc sạch. Ngược lại, khi trong khí thải hút từ các phòng có chứ vi khuẩn gây bệnh thì cũng phải được lọc để loại bỏ tác nhân gây bệnh. Hiện nay thường dùng bộ lọc hiệu quả cao (HEPA) để loại bỏ tác nhân gây bệnh. Bộ lọc HEPA được sử dụng để lọc không khí cấp khí cấp vào các phòng điều trị các bệnh nhân nhạy cảm với nhiễm khuẩn như bỏng, cấy ghép tủy xương, ghép tạng Bộ lọc HEPA cũng được sử dụng để lọc không khí thải có nguồn gốc từ phòng cách ly truyền nhiễm, tủ hút độc, tủ an toàn sinh học trong đó có tác nhân lây nhiễm hoặc có độc tính cao. 2.2. Khử trùng không khí bằng tia cực tím 2.2.1. Cơ chế tác dụng diệt khuẩn của tia cực tím Tia cực tím có tác dụng rất mạnh trên Nucleo Protein của vi khuẩn, nó có thể làm biến dạng hoặc diệt vi khuẩn. Hiệu lực tiệt khuẩn của tia cực tím không những tuỳ thuộc mật độ, thời gian chiếu tia, điều kiện môi trường mà còn tùy thuộc vào sức chịu đựng của vi khuẩn. Ngoài ra do tác dụng của tia cực tím, không khí có thể sinh ra ô zôn cũng có khả năng tiêu diệt vi khuẩn. Khử khuẩn không khí bằng tia cực tím: để khử khuẩn không khí khi có người ở trong phòng sẽ dùng phương pháp chiếu xạ gián tiếp bằng cách đặt các đèn diệt khuẩn với mặt phản chiếu quay lên trên, ở mức cao hơn tầm người (2 - 2,5m). Luồng tia cực tím hướng lên trần nhà, tiêu diệt vi khuẩn ở những lớp không khí trên; khi phản chiếu từ trần và tường nó tiêu diệt vi khuẩn ở nấc không khí thấp hơn. Do tác động của các dòng đối lưu, các lớp không khí trên đã được khử khuẩn dần dần bị thay thế bằng các lớp ở dưới chưa diệt khuẩn, nhờ đó qua một thời gian toàn bộ không khí sẽ được khử khuẩn. Việc khử khuẩn không khí phòng mổ bằng tia cực tím đã làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn của các vết mổ xuống 1,1% so với 3,8% khi phòng mổ không được chiếu xạ. 116
  5. 2.2.2. Hiệu quả tiệt trùng của đèn cực tím phụ thuộc vào các yếu tố sau Hiệu quả tiệt trùng bởi tia cực tím trong môi trường phụ thuộc vào các nhân tố: thời gian vi sinh vật tiêp xuc với tia cực tím và khả năng của vi khuẩn có thể chống lại tia cực tím trong suốt quá trình tiếp xúc. Khi chiếu tia cực tím ở độ ẩm 40 - 50% có thể làm giảm 80% số lượng vi khuẩn. Nhưng khi độ là 80- 90% thì hiệu quả diệt khuẩn giảm từ 30- 40%. Bụi trong không khí cũng sẽ làm giảm hiệu quả diệt khuẩn từ 20 - 30%. Bụi hoặc lớp bụi mỏng phủ trên bề mặt bóng đèn cực tím cũng sẽ làm giảm hiệu quả diệt khuẩn. Vì vậy những bóng đèn phải định kỳ lau chùi để đảm bảo hiệu lực quả khử trùng. 2.2.3. Ứng dụng của khử trùng bằng tia cực tím Khử trùng không khí Đèn cực tím được lắp trên đường ống để khử trùng không khí cấp vào các phòng vô trùng, hoặc khử trùng khí thải. Vệ sinh trong phòng thí nghiệm Tia cực tím thương đươc sư dung đê khư trung cac thiêt bi như: kinh bao hô, cac dung cu, pipet va cac trang thiêt bi khac. Nhân viên phong thi nghiêm cung sư dung cach nay đê khư trung cac dung cu thuy tinh va dung cu băng nhưa. Cac Labo vi sinh sư dung tia cực tím đê khư trung bê măt bên trong tu an toan sinh hoc. 2.3. Kiểm soát khí thải lò đốt 2.3.1. Nguyên tắc chung Khí thải lò thiêu đốt chất thải phải phù hợp với QCVN 02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế. Việc giám sát môi trường định kỳ đối với lò đốt chất thải rắn y tế phải được thực hiện theo quy định hiện hành và theo yêu cầu của cơ quan cấp phép, nhưng với tần suất không dưới 3 (ba) tháng/lần. Khí thải từ lò đốt chất thải chứa bụi các chất khí NOx, SO2, CO, CO2, HCl, kim loại nặng (Hg, Cd, Pb), dioxin, furan. Khí thải phải được xử lý bụi và khí: - Xử lý bụi để loại bỏ tro bụi trong khí thải 117
  6. - Xử lý khí để loại bỏ các chất khí trong khí thải Xử lý khí thải có thể được thực hiện bằng phương pháp, ướt, khô hoặc bán khô, hoặc sự kết hợp các quá trình này. Nhiệt độ của quá trình thiêu đốt phải được kiểm soát chặt chẽ để tránh tái hình thành furan và dioxin, nhiệt độ trong khí thải phải được làm mát nhanh chóng để ngăn không cho tạo thành dioxin và furan. 2.3.2. Lọc bụi Các thiết bị xử lý bụi phổ biến được sử dụng cho hệ thống lò đốt chất thải y tế là lọc bụi kiểu ướt: - Tháp rửa khí; - Lọc bụi có đĩa chứa nước sủi bọt. Khí thải sinh ra từ buồng đốt thứ cấp có nhiệt độ khoảng 800-1000°C và phải được làm lạnh xuống 200-300°C trước khi vào thiết bị lọc bụi hoặc thải bỏ. a) Tháp rửa khí rỗng b) Tháp rửa khí có lớp đệm 1) Vỏ thiết bị. 2) Vòi phun nước. 3) Tấm chắn 1 - Tấm đục lỗ; 2 - Lớp vật liệu rỗng; 3 nước. 4) Bộ phận hướng dòng và phân phối khí. - Dàn ống phun nước Hình 2. Tháp rửa khí Tháp rửa khí rỗng: Không khí đi từ dưới lên, nước phun từ trên xuống bụi bị nước giữ lại tách ra khỏi dòng không khí, không khí sẽ thoát ra ngoài. Tháp rửa khí có lớp đệm: Lớp vật liệu đệm được tưới nước, không khí đi từ dưới lên khi tiếp xúc với 118
  7. bề mặt ướt của vật liệu đệm bụi sẽ bị bám lạitách ra khỏi dòng khong khí, không khí sạch thoát ra ngoài. Một phần bụi bị nước cuốn trôi tạo thành bùn. Thiết bị lọc bụi có đĩa chứa nước sủi bọt Đĩa chứa nước sủi bọt làm bằng kim loại đục lỗ, nước được tưới lên bề mặt trên của đĩa để tạo một lớp nước có chiều cao trên mặt đĩa. Dòng không khí đi từ dưới lên qua đĩa đục lỗ, làm cho lớp nước sủi bọt. Bụi trong không khí tiếp xúc với bề mặt bong bóng sẽ bị giữ lại trong nước, không khí được làm sạch sẽ thoát ra ngoài. a) Loại giội nước dập khí b) Loại chảy tràn 1 - vỏ thiết bị; 2 - vòi phun; 1 - vỏ thiết bị; 2 - đĩa đục lỗ; 3 - hộp chứa nước 3 - đĩa đục lỗ cấp vào; 4 - tấm chắn chảy tràn; 5 - hộp xả tràn Hình 3. Thiết bị lọc bụi có đĩa chứa nước sủi bọt 2.3.3. Xử lý khí thải Ba phương pháp xử lý là ướt, bán khô và khô thường dùng để để xử lý hơi axit như axit flohydric (HF), axit hydrochloric (HCl), và axit sulfuric (H2SO4). Trong phương pháp ướt, khí được rửa trong một tháp rửa khí phun dung dịch NaOH hoặc nước vôi (Ca(OH)2). Quá trình rửa khí cũng góp phần làm mát khí thải và loại bỏ các hạt bụi kích thước nhỏ. Phương pháp bán khô nước vôi được phun vào dòng khí thải. Phương pháp khô dung vôi bột phun vào dòng khí thải. 119
  8. Trong ba phương pháp trên, phương pháp ướt là hiệu quả nhất, nhưng cần phải xử lý nước thải phát sinh từ quá trình xử lý. Muối được tạo từ phản ứng trung hòa, nước thải từ tháp rửa khí thải phải được xử lý trước khi thải ra hệ thống thoát nước. a) Tháp phun rỗng b) Tháp có lớp đệm c) Tháp có các đĩa tiếp xúc Hình 4. Các loại tháp rửa khí Nước thải phát sinh từ quá trình vận hành hệ thống xử lý khí thải lò đốt chất thải rắn y tế chỉ được xả ra môi trường sau khi xử lý đạt QCVN40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Tro xỉ, bụi, bùn thải và các chất thải rắn khác phát sinh từ quá trình vận hành lò đốt chất thải rắn y tế phải được phân định, phân loại theo quy định tại QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại, để có biện pháp quản lý phù hợp theo quy định. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Lựa chọn phương án trả lời đúng nhất để trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Nguyên lý thông gió xét nghiệm, kho hóa chất, kho dược phẩm: A. Thông gió áp suất dương B. Thông gió áp suất âm C. Thông gió cân bằng áp suất D. Cả 3 đáp án A, B, C Câu 2. Trong các phòng sạch, áp suất trong phòng cần duy trì lớn hơn so với xung quanh nhằm mục đích: A. Hướng dòng chuyển động của không B. Hạn chế trao đổi không khí giữa khí các phòng C. Hạn chế lây nhiễm chéo D. Cả 3 đáp án A, B, C 120
  9. Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống để trả lời các câu hỏi sau: Câu 3. Khi thiêu đốt chất thải rắn y tế, làm phát sinh: - Các chất khí bao gồm (A) - Chất rắn bao gồm (B) - Kỹ thuật không đảm bảo có thể làm phát sinh (C) Câu 4. Xử lý khí thải lò đốt chất thải rắn y tế, bao gồm: - Xử lý (A) - Xử lý lý khí thường sử dụng các phương pháp (B) Chọn câu trả lời Đúng/Sai bằng cách đánh dấu (x) vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai để trả lời các câu hỏi sau: Đ S Câu 5. Nước thải phát sinh trong quá trình xử khí thải lò đốt có thể xả thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận? Câu 6. Tro xỉ tạo thành khi đốt chất thải rắn y tế được chôn lấp cùng chất thải đô thị? Xử lý các tình huống trong các câu hỏi sau: Câu 7. Để nhận biết áp suất trong phòng âm hay dương so với xung quanh thì nhận biết bằng cách nào? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Quản lý chất thải y tế; 2. Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại; 3. TS Đinh Vạn Trung, ThS Phạm Ngọc Trường, Sử dụng tia cực tím trong tiệt khuẩn, 2013; 4. WHO, Safe management of wastes from health-care activities, 2nd edition, 2013. 121
  10. BÀI 9 AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong, học viên có khả năng: 1. Trình bày được 5 nhóm nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến quản lý chất thải y tế. 2. Trình bày được ít nhất 5 biện pháp dự phòng các yếu tố nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong quản lý chất thải y tế 3. Thể hiện tích cực dự phòng nguy cơ gây mất an toàn vệ sinh lao động liên quan đến chất thải y tế NỘI DUNG 1. Các yếu tố nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến quản lý chất thải y tế 1.1. Các nguy cơ từ chất thải lây nhiễm 1.1.1. Các nguy cơ từ chất thải sắc nhọn Chất thải sắc nhọn là chất thải có thể chọc thủng hoặc gây ra các vết cắt, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế. Các hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến quản lý chất thải sắc nhọn bao gồm việc xử lý không đúng cách và không an toàn các chất thải sắc nhọn, đặc biệt là kim tiêm. Hộp đựng các kim tiêm đã sử dụng hoặc quá mỏng, hoặc đựng quá đầy, không có giá hoặc quai đeo để cố định, đổ kim tiêm từ hộp đựng ra để thu gom, dùng tay tháo kim, vv. Ngoài ra, nhân viên y tế trong quá trình phân loại, thu gom, xử lý kim tiêm và các vật sắc nhọn khác, không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như găng tay, ủng, vv. Với các hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong quản lý chất thải sắc nhọn nói trên dễ dẫn đến tổn thương vật sắc nhọn trong nhân viên y tế và cho cả cộng đồng. Đây là tai nạn thương tích khá phổ biến trong các cơ sở y tế. 122
  11. Các nhân viên y tế bị tổn thương vật sắc nhọn, đặc biệt các vật sắc nhọn có dính máu, dịch cơ thể của các bệnh nhân mắc các bệnh truyền nhiễm có nguy cơ cao lây nhiễm các mầm bệnh truyền qua đường máu như HIV, viêm gan B và C. 1.1.2. Các chất thải lây nhiễm không sắc nhọn Là chất thải thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách li: Dây truyền máu, dịch cơ thể và chất bài tiết của người bệnh (đờm, nước bọt, nước tiểu, phân ); bông, băng, gạc, dây truyền máu, ống dẫn lưu, ống hút dịch, ; găng tay cao su đã qua sử dụng; lam kính, ống nghiệm; Môi trường nuôi cấy và các dụng cụ lưu giữ các tác nhân lây nhiễm ở trong phòng xét nghiệm; các đĩa nuôi cấy bằng nhựa và các dụng cụ sử dụng để cấy chuyển, phân lập, ; Bệnh phẩm thừa sau khi sinh thiết/xét nghiệm/nuôi cấy; Túi đựng máu, hồng cầu, huyết tương. Mọi chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách li (bệnh nhân SARS, cúm A, H5N1; các mô bệnh phẩm của cơ thể (dù nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn); Các cơ quan, bộ phận cơ thể người; Rau thai, bào thai; Các chất thải từ phẫu thuật và khám nghiệm tử thi mà nguyên nhân tử vong do các bệnh truyền nhiễm; Các chất thải của động vật, xác súc vật bị nhiễm khuẩn hoặc được tiêm các tác nhân lây nhiễm. Các hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động bao gồm thu gom, phân loại, xử lý chất thải lây nhiễm không đúng quy định như không đủ các dụng cụ thu gom đúng tiêu chuẩn, phân loại lẫn vào các chất thải khác, làm rơi vãi khi vận chuyển, vv, không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như kính, găng tay, ủng, mũ; không vệ sinh, tắm rửa sau khi thu gom, vận chuyển rác thải Hậu quả của các hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình quản lý chất thải lây nhiễm dẫn đến dễ bị lây nhiêm các bệnh lây qua đường máu (như HIV/AIDS, viêm gan B, C ); các bệnh lây qua đường hô hấp (như SARS, lao, sởi, rubella, quai bị ); các bệnh lây qua đường tiêu hóa: Tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn Bảng 1. Một số ví dụ về sự lây nhiễm do tiếp xúc với các loại chất thải y tế, các loại vi sinh vật gây bệnh và đường lây truyền Loại nhiễm khuẩn Vi sinh vật gây bệnh Lây truyền qua Nhiễm khuẩn tiêu Nhóm Enterobacteria: Salmonella, Shigella Phân và /hoặc chất hoá spp.; Vibrio cholerae; các loại giun, sán nôn Nhiễm khuẩn hô Vi khuẩn lao, virus sởi, Streptococcus Các loại dịch tiết, hấp pneumoniae, bạch hầu, ho gà. đờm 123
  12. Loại nhiễm khuẩn Vi sinh vật gây bệnh Lây truyền qua Nhiễm khuẩn mắt Virus Herpes Dịch tiết của mắt Nhiễm khuẩn da Streptococcus spp. Mủ Bệnh than Bacillus anthracis Chất tiết của da (mồ hôi, chất nhờn) Viêm màng não mủ Não mô cầu (Neisseriameningitidis) Dịch não tuỷ do não mô cầu AIDS HIV Máu, chất tiết sinh dục Sốt xuất huyết Các virus: Junin, Lassa, Ebola, Marburg Tất cả các sản phẩm máu và dịch tiết Nhiễm khuẩn huyết Staphylococcus spp. Máu do tụ cầu Nhiễm khuẩn huyết Nhóm tụ cầu khuẩn Máu (do các loại vi (Staphylococcus spp. Staphylococcus khuẩn khác nhau) aereus); Enterobacter; Enterococcus; Klebssiella; Streptococcus spp. Nấm Candida Candida albican Máu Viêm gan A Virus viêm gan A Phân Viêm gan B, C Virus viêm gan B, C Máu, dịch thể Cúm gia cầm Virus H5N1 Máu, Phân 1.2. Các nguy cơ từ Chất thải hóa học nguy hại Chất thải hóa học nguy hại bao gồm chất thải dược phẩm, chất hóa học nguy hại, chất gây độc tế bào và chất chứa kim loại nặng. Chất thải dược phẩm bao gồm: Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng; Dược phẩm bị đổ; Vỏ lọ, ống kết nối chứa các dược phẩm nguy hại; Dược phẩm bị nhiễm khuẩn; Các loại huyết thanh, vắc xin sống giảm độc lực cần thải bỏ; Ngoài ra còn bao gồm các trang thiết bị, dụng cụ sử dụng trong việc xử lý dược phẩm như: găng tay, mặt nạ, Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế như Formaldehyde và các hóa chất khử khuẩn khác được sử dụng để làm sạch và khử trùng thiết bị, bảo quản mẫu vật, khử trùng chất thải lỏng lây nhiễm, . Các chất quang hóa học: hydroquinone, kali hydroxide, bạc, glutarldehyde; Các dung môi: Các hợp chất halogen: methylene chloride, chloroform, freons, trichloro ethylene và 1,1,1-tricholoromethane; Các thuốc mê bốc hơi: halothane (Fluothane), enflurane (Ethrane), isoflurane (Forane); Các hợp chất không có halogen: xylene, acetone, isopropanol, toluen, ethyl acetate, benzene; Oxite ethylene; Các dung môi: 124
  13. phenol, dầu mỡ, các dung môi làm vệ sinh, cồn ethanol; methanol, axit. Hoá chất vô cơ: chủ yếu là axit và kiềm: axit sulfuric, axit hydrochloric, axit nitric, axit cromic, hydroxit natri và amoniac. Các chất oxy hóa: thuốc tím, kali dicromat (K2Cr2O7), natri bisulfit (NaHSO3) và natri sulfite (Na2SO3). Chất gây độc tế bào: Thuốc gây độc tế bào được sử dụng trong quá trình điều trị ung thư và ghép tạng. Chất thải thuộc loại gây độc tế bào gồm có vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào, các lọ thuốc dư thừa sau sử dụng và các chất thải từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu. Các chất gây độc tế bào có thể tồn tại trong nước tiểu, phân và nôn từ các bệnh nhân được xét nghiệm hoặc điều trị ít nhất 48h cho đến 1 tuần sau khi tiêm thuốc. Các chất gây độc tế bào rất nguy hiểm có thể gây đột biến gen, quái thai, và ung thư. Chất thải chứa kim loại nặng: là những hóa chất nguy hiểm, có độc tính cao ví dụ như thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị) hay một số loại thuốc có thể chứa thạch tín (As). Các hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động bao gồm việc thu gom, phân loại, xử lý không đúng quy định như không có tủ hốt nơi chứa các chất thải hóa học dễ bay hơi, khu vực thu gom, chứa các chất thải hóa học độc hại không cách ly với khu nhân viên làm việc, các thùng chứa chất thải không kín hoặc không đúng qui cách, chôn lấp không vệ sinh, lò đốt không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, vv; nhân viên y tế thu gom, phân loại, xử lý chất thải hóa học không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân như găng tay, quần áo bảo hộ, khẩu trang, mặt nạ, bán mặt nạ Hậu quả: gây nhiễm độc cấp tính nếu tiếp xúc ở nồng độ cao hoặc hít phải hơi độc, gây bỏng nếu tiếp xúc trực tiếp qua da, niêm mạc đường hô hấp hoặc bị bắn vào mắt, đặc biệt khi tiếp xúc với các chất dễ cháy, chất ăn mòn như các chất khử trùng, các hoá chất gây phản ứng như formaldehyd và các chất dễ bay hơi khác. Ngoài ra, khi lưu trữ một lượng lớn các chất thải hóa học dễ cháy, đặc biệt lưu trữ các chất thải hóa học dễ phản ứng cùng với nhau, nguy cơ cháy nổ rất lớn Bảng 2. Các thuốc độc hại tế bào gây tổn thương cho mắt và da Nhóm alkyl hoá Các thuốc gây rộp da (*) Aclarubicin, chlormethin, cisplatin, mitomycin Các thuốc gây kích thích Carmustin, cyclophosphamid, dacarbazin, ifosphamid, melphalan, streptozocin, thiotepa 125
  14. Nhóm thuốc xen kẽ Các thuốc gây rộp da Asacrin, dactinomycin, daunorubicin, doxorubicin, epirubicin, pirarubicin, zorubicin Các thuốc gây kích thích Mitoxantron Các alkaloid thuộc nhóm vinca và các dẫn xuất Các thuốc gây rộp da Vinblastin, vincristin, vindesin, vinorelbin Epipodophyllotoxins. Các thuốc gây kích thích Teniposid (*) Tạo thành các mụn nước 1.3. Các nguy cơ từ Chất thải phóng xạ Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động liên quan đến bệnh nhân trong quá trình sử dụng hạt nhân, phóng xạ để chẩn đoán và điều trị như các chất bài tiết (nước tiểu, phân), nước rửa tay; các đồ dùng cá nhân như cốc giấy, quần áo; các thiết bị thăm khám, điều trị như ống hút, kim tiêm, ống nghiệm, Các hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: thu gom, lưu giữ và tiêu hủy các chất thải phóng xạ không đúng quy định như không có hầm bê tông lưu giữ, nơi lưu giữ không cản được tia phóng xạ, để tràn chất thải phóng xạ ra ngoài, thời gian lưu giữ quá ngắn; để mất nguồn phóng xạ khi lưu giữ ; không sử dụng hoặc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân không đúng tiêu chuẩn (găng tay chì, tạp dề chì ) khi thu gom, xử lý chất thải phóng xạ. Hậu quả: Gây bệnh phóng xạ cấp tính hoặc mạn tính, tổn thương phóng xạ cục bộ; tổn thương hệ thống tạo máu, giảm bạch cầu, suy nhược tủy; gây đột biến gen, ung thư; gây ô nhiễm phóng xạ ra môi trường (nước thải); nếu mất nguồn phóng xạ có thể gây sự cố phóng xạ. 1.4. Các nguy cơ từ chất thải là Bình chứa áp suất Chất thải là bình chứa áp suất bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Đặc điểm chung của các bình chứa áp suất là tính trơ, không có khả năng gây nguy hiểm, nhưng dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt hay bị thủng. Một bình khí nén phát nổ có ảnh hưởng phá huỷ như một quả bom. Khí nén được sử dụng trong bệnh viện bao gồm acetylene, ammonia, khí gây mê, argon, chlorine, ethylene oxide, helium, hydrogen, methyl chloride, nitrogen và sulfur dioxide. 126
  15. Acetylene, ethylene oxide, methyl chloride, hydrogen và cả những chất gây mê: cyclopropane, ethyl chloride và ethylene đều là những chất dễ cháy. Mặc dầu ôxy và ôxit nitơ được dán nhãn là chất không dễ cháy, nhưng khi chúng bị ôxy hoá thì lại dễ bắt lửa. Hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: không tuân thủ quy định về quản lý chất thải là bình chứa áp suất (thu gom trả lại nhà sản xuất hoặc tái sử dụng những bình lớn, chôn lấp an toàn những bình nhỏ) mà vứt bừa bãi. Hậu quả: có thể gây cháy nổ, bỏng, chấn thương cơ học, v.v 1.5. Nguy cơ mất an toàn khi vận hành thiết bị xử lý chất thải y tế Nguy cơ mất an toàn khi vận hành lò hấp: - Nổ áp lực: do kết cấu và vật liệu chế tạo lò hấp không đảm bảo an toàn; không có chế độ kiểm tra định kỳ để phát hiện tình trạng kết cấu thiết bị không có khả năng chịu áp lực; - Bỏng: do hơi nước bị rò rỉ qua các van khóa, van an toàn ; - Điện giật: do các thiết bị điện đi kèm lò hấp không được lắp đặt đảm bảo an toàn đúng kỹ thuật. Nguy cơ mất an toàn khi vận hành lò đốt: - Cháy nổ, bỏng: do lò và thiết bị có nhiệt độ cao do vậy mà nguy cơ cháy, nổ, bỏng trong vận hành lò đốt là rất lớn; - Điện giật: do các thiết bị điện đi kèm lò đốt không được lắp đặt đảm bảo an toàn đúng kỹ thuật. Nguy cơ mất an toàn khi vận hành lò vi sóng: - Bỏng: do hơi nước nóng có thể bị rò rỉ từ thiết bị, do vận hành không đúng quy trình gây ra; - Nguy cơ gây cháy nổ, phát sinh khí độc hại gây ngộ độc: - Điện giật: thiết bị sử dụng điện nếu không được lắp đặt đảm bảo an toàn, đúng kỹ thuật có nguy cơ gây điện giật. 127
  16. Nguy cơ mất an toàn khi vận hành các công trình xử lý nước thải - Điện giật: do các thiết bị điện trong hệ thống không được lắp đặt đảm bảo an toàn đúng kỹ thuật. Đuối nước: nguy cơ bị đuối nước khi bị trượt, ngã xuống bể chứa, ao hồ trong hệ thống xử lý nước thải. 2. Các biện pháp dự phòng các yếu tố nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong quản lý chất thải y tế 2.1. Biện pháp phòng chống nhiễm khuẩn nghề nghiệp Nguyên tắc chung: - Cách ly các nguồn bệnh truyền nhiễm và hạn chế phơi nhiễm với các tác nhân gây bệnh là biện pháp hàng đầu để làm giảm nguy cơ lây nhiễm nghề nghiệp; - Tiệt trùng, tẩy uế các bệnh phẩm, sinh phẩm, phân, nước tiểu, vật dụng bị ô nhiễm bằng các biện pháp hoá học, vật lý có hiệu quả, thải bỏ đúng cách. Có chế độ sát trùng, tẩy uế định kỳ nơi làm việc; - Tỉ mỉ, thận trọng khi làm việc. Trong chăm sóc bệnh nhân phải tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn, tuân thủ các qui trình phòng chống nhiễm khuẩn và thực hành an toàn khi sử dụng vật sắc nhọn; - Trang bị và sử dụng các dụng cụ hoặc phương tiện làm việc có ưu điểm về an toàn và vệ sinh lao động; - Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc để đảm bảo cách ly với các nguồn mầm bệnh truyền nhiễm. Hết giờ làm việc không được mặc trang phục làm việc về nhà. Các loại phương tiện bảo vệ cá nhân cần trang bị cho NVYT bao gồm găng, mũ, khẩu trang, áo choàng, giày, ủng, kính bảo hộ. Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho NVYT tuỳ theo nghề và công việc có các yếu tố nhiễm khuẩn tại cơ sở y tế được quy định trong các văn bản pháp quy. (Thông tư số 10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28/5/1998 qui định loại phương tiện bảo vệ cá nhân và điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân; Quyết định số 68/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2008). 2.2. Dự phòng tổn thương vật sắc nhọn Tổn thương vật sắc nhọn là bị kim tiêm, vật sắc nhọn làm thương tổn da 128
  17. khi đang điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Nhiều trường hợp NVYT mắc bệnh lây nhiễm qua đường máu như viêm gan B, viêm gan C, HIV/AIDS là do xảy ra tai nạn nghề nghiệp do vật sắc nhọn. Dự phòng tai nạn nghề nghiệp cho NVYT cần quan tâm đến những việc sau: Khi thực hiện các thủ thuật có liên quan đến các vật sắc nhọn như kim tiêm, kim khâu NVYT cần chú ý đề phòng bị tổn thương do vật sắc nhọn gây nên. Cần tuyệt đối tuân thủ các hướng dẫn về thao tác an toàn trong khi thực hiện các thủ thuật và các quy định về xử lý vật sắc nhọn. 2.3. Biện pháp kỹ thuật công nghệ kiểm soát các yếu tố nguy cơ tại nguồn phát sinh Biện pháp kỹ thuật công nghệ luôn được xem là biện pháp hiệu quả nhất. Tuy nhiên để thực hiện biện pháp này đòi hỏi phải có nguồn lực lớn bao hàm cả yếu tố kinh phí và con người. Vì vậy mặc dù được coi là biện pháp tối ưu nhưng việc áp dụng biện pháp này không phải khi nào cũng dễ dàng thực hiện. Các giải pháp kỹ thuật bao gồm làm thay đổi, thiết kế lại vị trí làm việc hoặc thiết bị để làm giảm hoặc loại bỏ sự tiếp xúc của người lao động với các yếu tố nguy cơ, độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ. Sự thay đổi này bao gồm cả thay đổi hoặc thiết kế lại hệ thống, qui trình công nghệ như hệ thống thông gió chung và cục bộ, qui trình xử lý chất thải. Cách ly nguồn chất thải lây nhiễm, độc hại hoặc cách ly các qui trình công việc gây ô nhiễm; tránh xa các tác hại, cô lập thiết bị hoặc qui trình làm việc gây ô nhiễm và có hại; thay đổi các thiết bị, vv. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật (tủ hốt; cách ly khu vực có hơi khí độc thải ra; dụng cụ thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn đúng quy chuẩn; xây dựng hệ thống xử lý khí thải, nước thải đạt tiêu chuẩn, vv). Xây dựng các labo đạt tiêu chuẩn ISO, an toàn sinh học cấp II, III. Bảng 3. Mối nguy hiểm và biện pháp kiểm soát Mối nguy hiểm Ảnh hưởng sức khỏe Biện pháp kiểm soát Vật sắc nhọn gây Lây nhiễm viêm gan B Tiêm phòng viêm gan B; chấn thương và hoặc C, HIV, sốt rét hoặc Cho bơm kim tiêm vào thùng chứa chống kết quả là tiếp xúc các bệnh lây nhiễm qua đâm thủng ngay tại tiêm ngay sau khi sử với tác nhân gây đường máu khác dụng; bệnh qua đường máu 129
  18. Mối nguy hiểm Ảnh hưởng sức khỏe Biện pháp kiểm soát Mối nguy hiểm Bệnh sars, lao, cúm Thông gió hút; sinh học khác Bảo vệ cơ quan hô hấp bằng khẩu trang phù hợp; Sử dụng nồi hấp để hấp chất thải trong phòng thí nghiệm trước khi tiêu hủy. Hóa chất khử Kích ứng da, đường hô hấp Dùng xà phòng và nước để làm sạch hóa trùng clo (natri và mắt kích ứng da, suy chất; hypochlorite) nhược, mệt mỏi, buồn ngủ, Pha loãng hóa chất với tỉ lệ thích hợp theo chóng mặt, cảm giác tê và hướng dẫn của nhà sản xuất để khi tiếp buồn nôn xúc ít độc hại. Chất khử trùng Kích thích mắt, mũi và cổ Thay thế bằng tiệt trùng hơi nước (trừ glutaraldehyde họng nhạy cảm da; bình chứa áp suất); Gây bệnh hen suyễn nghề Đảm bảo pha loãng thích hợp và sử dụng nghiệp: tức ngực và khó trong trong phòng kín có hệ thống thông thở; gió Chất khử trùng Mắt và da kích ứng, khó Thay thế tiệt trùng hơi nước cho ethylene ethylene oxide thở, buồn nôn, nôn, đau đầu oxide; và chóng mặt; Chỉ sử dụng trong một hệ thống khép kín Gây xẩy thai, gây ung thư; và được thông gió Bức xạ ion hóa Làm tổn thương các tế bào Quản lý an toàn chất thải, tuân thủ đầy đủ và không thể phục hồi, gây các quy định có liên quan. thiếu máu, bệnh bạch cầu, ung thư phổi. 2.4. Thực hành công việc Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ và công việc của họ có thể tạo ra các tác hại cho bản thân họ và những người khác. Ví dụ, điều dưỡng hoặc bác sĩ sau khi sử dụng bơm kim tiêm tiêu huỷ không đúng qui cách an toàn sẽ gây ra các tác hại nghiêm trọng cho người làm vệ sinh, thu gom rác thải y tế công nhân giặt là và cả bản thân họ. Nhân viên y tế đôi khi thực hiện công việc và nhiệm vụ theo cách có thể gây ra những tiếp xúc không cần thiết như nâng nhấc bệnh nhân không có sự trợ giúp của những người khác hoặc thiết bị hỗ trợ, hoặc các nhân viên xét nghiệm dùng miệng hút pipet, không dùng bóng cao su, do vậy làm tăng các nguy cơ của họ về tổn thương hoặc lây nhiễm. Vì vậy, thực hành công việc tốt, đúng qui trình an toàn là một trong những khâu quan trọng đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 2.5. Phòng ngừa các sự trong vận hành thiết bị xử lý chất thải y tế Phòng ngừa sự cố trong vận hành lò hấp - Lập quy trình vận hành và quy trình xử lý sự cố lò hấp, tổ chức cho công nhân học tập và định kỳ thao diễn xử lý sự cố; 130
  19. - Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động; - Lập kế hoạch tu sửa định kỳ hàng năm cho từng nồi và có nội dung tu sửa cụ thể; - Thực hiện kiểm định định kỳ theo quy định; - Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động. Phòng ngừa sự cố trong vận hành lò đốt - Vận hành đúng quy trình theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc của đơn vị lắp đặt chuyển giao công nghệ; - Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động; - Lập kế hoạch tu sửa định kỳ hàng năm và có nội dung tu sửa cụ thể; - Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố cháy nổ theo quy định về phòng cháy, chữa cháy dưới sự hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý về công tác phòng cháy, chữa cháy; - Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động. Phòng ngừa sự cố trong vận hành lò vi sóng - Vận hành đúng quy trình theo hướng dẫn của nhà sản xuất; - Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động; - Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất; - Thực hiện kiểm định định kỳ theo quy định; - Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động. Phòng ngừa sự cố trong vận hành các công trình xử lý nước thải - Vận hành đúng quy trình theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động. 2.6. Phương tiện bảo vệ cá nhân Theo hướng dẫn trong Thông tư số 10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28/5/1998 qui định loại phương tiện bảo vệ cá nhân và điều kiện được trang bị phương tiện 131
  20. bảo vệ cá nhân và Quyết định số 68/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2008 về các phương tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN) cho những người làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có những yếu tố nguy hiểm, độc hại, PTBVCN được sử dụng khi các biện pháp kỹ thuật ATVSLĐ tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết các yếu tố nguy hiểm, độc hại. Các PTBVCN phải đáp ứng yêu cầu: 1. Thích hợp: Có hiệu quả tốt, ngăn ngừa tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại 2. Thuận tiện: Dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác 3. Đúng tiêu chuẩn: Theo các Tiêu chuẩn về các loại PTBVCN. Các trang thiết bị bảo hộ cá nhân dành cho Bác sĩ, y sĩ khám chữa bệnh và điều trị tại các bệnh viện, trạm xá; Y tá, hộ lý phục vụ phòng mổ, vệ sinh ngoại, rửa chai lọ, xử lý bệnh phẩm, phục vụ nhà xác được quy định là: - Quần áo vải trắng, mũ vải trắng hoặc mũ bao tóc; - Găng tay cao su mỏng; - Dép nhựa có quai hậu; - Ủng cao su; - Khẩu trang lọc bụi; - Yếm hoặc tạp dề chống ướt, bẩn; - Xà phòng . Đối với các nghề, công việc như: Kiểm tra, lấy mẫu, lấy mẫu vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng dịch, các trang bị bảo hộ lao động càn có ngoài các trang thiết bị nêu trên còn có: - Bán mặt nạ hoặc mặt nạ phòng độc chuyên dùng; - Áo mưa; - Mũ, nón lá chống mưa nắng; - Áo phản quang; Đối với nghề, công việc phải làm việc trong phòng thí nghiệm, y tế, hóa 132
  21. dược, trang thiết bị bảo hộ lao động ngoài các trang bị như của các bác sĩ và y tá, hộ lý còn có: - Yếm/tạp dề chống hóa chất chuyên dùng; - Kính chống các vật văng bắn hoặc chống hóa chất chuyên dùng. Hình 1. Trang bị bảo hộ cho nhân viên vận chuyển chất thải y tế Ủng công nghiệp và găng tay bảo hộ đặc biệt quan trọng đối với công nhân quản lý chất thải. Giày đế dày để bảo vệ chân khi đi vào trong khu vực lưu giữ chất thải, phòng ngừa vật sắc nhọn tràn đổ và những nơi trơn trượt. Nếu phân loại không đầy đủ, kim hoặc vật sắc nhọn khác có thể đã cho vào túi, thùng chứa không kháng thủng vẫn có thể gây thương tích. Mặc dù việc sử dụng các thiết bị này nhìn chung là biện pháp cuối cùng để giám sát các nguy cơ, tác hại nghề nghiệp tại nơi làm việc nhưng các thiết bị này cần phải có trong tình huống như khi tiếp xúc không mong muốn với các chất hoá học, các yếu tố vật lý hoặc các chất sinh học có hậu quả nghiêm trọng. Phương tiện bảo vệ cá nhân thường gây khó chịu và vướng víu khi đang làm việc. Các phương tiện này đòi hỏi cần được bảo dưỡng phù hợp. Việc bảo dưỡng yêu cầu giám sát và đào tạo thường xuyên. Sử dụng mặt nạ cũng đòi hỏi thử nghiệm thường xuyên để đảm bảo vừa với từng người lao động sử dụng. Trang bị bảo vệ cá nhân phải đảm bảo được cung cấp đầy đủ số lượng và thích hợp về chủng loại. Người lao động cũng phải được giới thiệu và huấn luyện 133
  22. sử dụng và bảo dưỡng thích hợp các trang bị bảo hộ cá nhân và cần được giám sát thường xuyên việc sử dụng chúng. 2.7. Các biện pháp hành chính Các biện pháp hành chính bao gồm làm giảm thời gian tiếp xúc hàng ngày với các yếu tố độc hại của nhân viên y tế. Các biện pháp này thường được áp dụng khi thực tế không làm giảm được mức độ tiếp xúc ở nơi làm việc thông qua các biện pháp kỹ thuật. Các biện pháp hành chính bao gồm (1) Quy định nội quy thực hiện công việc (2) Thay đổi lịch làm việc để làm giảm sự tiếp xúc bằng cách quay vòng ca làm việc (3) Tăng thời gian nghỉ ngơi cho nhân viên y tế khi làm việc trong môi trường nóng và độc hại, v.v 2.8. Biện pháp y tế, tổ chức và quản lý lao động Thực hiện các chế độ khám, chữa bệnh, và cấp cứu kịp thời các tai nạn lao động, điều dưỡng và phục hồi chức năng sức khỏe người lao động là rất cần thiết để đảm bảo quyền lợi của người lao động là được cứu chữa khi ốm đau, bệnh tật hay bị tai nạn lao động, chi phí y tế và tiền lương do nghỉ việc được bảo hiểm xã hội chi trả và người sử dụng lao động đóng bảo hiểm. Với những nơi dễ xảy ra tai nạn như bỏng axit, bỏng kiềm, chấn thương, ngộ độc , cần đặt các tủ thuốc cấp cứu tại chỗ. Khám sức khoẻ khi tuyển dụng theo tiêu chuẩn nghề và công việc, để bảo vệ sức khoẻ cho người lao động, ngăn ngừa mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động do sức khoẻ không đáp ứng với yêu cầu của nghề và công việc. Những người được tuyển vào làm việc tại các vị trí có tiếp xúc với các yếu tố độc hại, các yếu tố lây nhiễm nguy hiểm, cần phải làm thêm một số xét nghiệm đặc thù như: Xét nghiệm công thức máu, hình thái tế bào máu đối với nhân viên tiếp xúc với chất thải phóng xạ; Xét nghiệm lao, viêm gan, HIV đối với các nhân viên làm việc tại các vị trí tiếp xúc với chất thải lây nhiễm và có nguy cơ lây nhiễm cao. Những người có kết quả xét nghiệm dương tính không được sắp xếp vào các vị trí làm việc có nguy cơ lây nhiễm cao. Khám sức khoẻ định kỳ được tổ chức khám 6 tháng hoặc 1 năm/1 lần cho người lao động nhằm phân loại sức khoẻ, theo dõi đánh giá diễn biến bệnh đang mắc và phát hiện bệnh mới mắc để kịp thời phòng và điều trị, đồng thời cũng để phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp. Khám toàn diện các chuyên khoa để đánh giá tình trạng sức khoẻ đáp ứng cho công việc hiện tại mà các NVYT đang thực hiện. 134
  23. Tại các vị trí phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại, yếu tố lây nhiễm đặc biệt nguy hiểm phải có thêm các xét nghiệm đặc thù phụ thuộc vào loại yếu tố đang tiếp xúc trong quá trình làm việc như xét nghiệm công thức máu, hình thái tế bào máu đối với nhân viên tiếp xúc với chất thải phóng xạ. Xét nghiệm lao, viêm gan do virus, HIV đối với các nhân viên làm việc tại các vị trí có nguy cơ lây nhiễm cao, tiếp xúc với chất thải lây nhiễm. Xét nghiệm sinh hoá, huyết học đánh giá chức năng gan, thận, tìm các chất độc, các chất chuyển hoá bệnh lý đối với nhân viên tiếp xúc chất thải hóa học độc hại. Những người lao động có sức khoẻ loại IV và V và bị các bệnh mãn tính thì được theo dõi, điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng và sắp xếp công việc phù hợp. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp: Nhiều bệnh nghề nghiệp nếu được phát hiện sớm, điều trị tích cực và không để bệnh nhân tiếp tục tiếp xúc với yếu tố nghề nghiệp phát sinh bệnh thì bệnh sẽ thuyên giảm và có thể khỏi hẳn. Thời gian tổ chức khám bệnh nghề nghiệp lần đầu và định kỳ phụ thuộc vào: Mức độ độc hại của yếu tố tiếp xúc; Mức độ ô nhiễm, mức tiếp xúc; Thời gian ủ bệnh. Khi khám bệnh nghề nghiệp không cần đủ các chuyên khoa, nhưng cần có đủ các xét nghiệm đặc thù, đặc hiệu liên quan đến yếu tố tiếp xúc. Hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp được qui định tại Thông tư 12/2006/TT-BYT ban hành ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Bộ Y tế. Giám định bệnh nghề nghiệp: Người lao động sau khi được xác định bị bệnh nghề nghiệp đều có quyền đi giám định bệnh nghề nghiệp để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe. Những bệnh chưa có khả năng điều trị, khi phát hiện, người bị bệnh được làm thủ tục giám định ngay. Theo dõi, khai báo tai nạn lao động: tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Các tai nạn lao động phải được ghi nhận và khai báo với các cơ quan có thẩm quyền được qui định tại Thông tư liên tịch 12/2012/ TTLT-BLĐTBXH-BYT. Ngoài ra, các cơ sở y tế phải đặc biệt chú ý tổ chức ghi nhận tai nạn thương tích do vật sắc nhọn theo quy định hiện hành (Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ: Mẫu biên bản tai nạn rủi ro nghề nghiệp). Giám sát môi trường lao động và điều kiện làm việc nhằm xem xét các yếu 135
  24. tố tác hại nghề nghiệp có đảm bảo tiêu chuẩn cho phép không (đánh giá mức độ tiếp xúc, nhận định nguy cơ), phát hiện yếu tố tác hại nghề nghiệp mới xuất hiện và sớm có các biện pháp giảm thiểu hoặc loại bỏ yếu tố tác hại nghề nghiệp tại nơi làm việc, đặc biệt tại các lò đốt rác thải y tế, nơi thu gom, lưu trữ các chất thải y tế tập trung, v.v Biện pháp Tổ chức lao động:Tổ chức công việc sao cho tránh được những tư thế lao động xấu khi thực hiện QLCTYT như các thao tác, khi nâng và mang vác vật nặng như cúi gập người, khom mình, vặn mình gây vẹo cột sống, thoát vị đĩa đệm hoặc chấn thương cột sống v.v Tổ chức lao động thế nào để giảm được gánh nặng tâm lý gây ra cho người lao động do làm những công việc quá nhiều hoặc quá khó; hoặc công việc đơn điệu làm mất khả năng phản ứng của con người với tình trạng khẩn cấp. Với công việc lao động thể lực, các tải trọng thể lực như tải trọng động, tải trọng tĩnh, tải trọng với tay hay chân cần hợp lý. Biện pháp chế độ chính sách: Các chính sách, chế độ nhằm chăm sóc sức khỏe cho người lao động (bồi dưỡng độc hại, bồi dưỡng tại chỗ, vv), giám sát, cải thiện điều kiện lao động và các chế độ thưởng phạt, trợ cấp, bảo hiểm cho người lao động cần thiết phải được xây dựng mới, cập nhật, hoàn thiện và được thực thi. 2.9. Thông tin tuyên truyền, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động NVYT và người sử dụng lao động đều phải được huấn luyện, truyền thông về các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe tại nơi làm việc, các chế độ chính sách liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho người lao động, các biện pháp dự phòng phòng tránh bệnh và TNTT nghề nghiệp. Các biện pháp thuộc nhóm này rất đa dạng, có thể truyền thông qua các lớp tập huấn; qua các loại sách báo, sổ tay ATVSLĐ; các hình thức văn nghệ, chiếu phim; triển lãm, trưng bày ấn phẩm, sản phẩm về bảo hộ lao động; hội thảo, tọa đàm, nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm về công tác ATVSLĐ; hội nghị chuyên đề khoa học kỹ thuật ATVSLĐ. Nội dung, hình thức, thời gian tập huấn, vv, được qui định tại thông tư số 27/2013/ TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội. 2.10. Nguyên tắc thực hiện Biện pháp thực hiện an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: - Xây dựng các quy định về quản lý và quy trình thực hiện xử lý chất thải y tế. Quy trình quản lý chất thải y tế phải được chuẩn hóa bằng văn bản. Giám sát việc thực hiện quản lý chất thải y tế sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ tai nạn. Tất 136
  25. cả các nhân viên y tế phải được đào tạo và cung cấp đầy đủ thông tin về các quy định quản lý và quy trình thực hiện xử lý chất thải y tế; - Nhân viên tham gia quản lý chất thải y tế phải đào tạo về các mối nguy hiểm, các biện pháp kiểm soát và phòng chống khi tiếp xúc với chất thải y tế. Bởi vì, các nhân viên y tế, nhân viên vệ sinh, nhân viên vận hành thiết bị xử lý, nhân viên sửa chữa thiết bị xử lý và các nhân viên có liên quan đến xử lý chất thải y tế đều có nguy cơ bị lây nhiễm và thương tích; - Nhân viên tham gia quản lý chất thải y tế phải được trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ và các thiết bị bảo vệ cá nhân. Nhân viên cơ sở y tế phải hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp; - Định kỳ tập huấn sức khỏe nghề nghiệp về các mối nguy hiểm, biện pháp kiểm soát và phòng chống khi tiếp xúc với chất thải y tế; Tất cả các nhân viên cơ sở y tế phải được tập huấn về an toàn sức khỏe để nắm được những rủi ro tiềm năng liên quan đến chất thải y tế, các quy định và quy trình quản lý an toàn chất thải y tế; - Nhân viên cơ sở y tế cần được đào tạo để ứng phó khẩn cấp nếu bị tổn thương do chất thải, cơ sở y tế phải luôn có sẵn các thiết bị cần thiết để ứng phó khẩn cấp. Cơ sở y tế phải lập các quy trình ứng phó khẩn cấp đối với từng loại chất thải khác nhau. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Lựa chọn phương án trả lời đúng nhất để trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Chất thải y tế có thể gây ra nguy cơ mất an toàn đối với: A. Nhân viên y tế B. Đối với cộng đồng C. Nhân viên tham gia quản lý CTYT D. Cả 3 đáp án A, B, C Câu 2. Các hành vi có thể nguy cơ gây mất an toàn, vệ sinh lao động trong quản lý chất thải y tế là: A. Thu gom, phân loại B. Vận chuyển, lưu giữ C. Xử lý D. Cả 3 đáp án A, B, C Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống để trả lời các câu hỏi sau: Câu 3. Chất thải lây nhiễm có thể lây bệnh qua 3 đường đó là: 137
  26. - Đường (A) - Đường (B) - Đường (C) Chọn câu trả lời Đúng/Sai bằng cách đánh dấu (x) vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai để trả lời các câu hỏi sau: Đ S Câu 4. Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc để đảm bảo cách ly với các nguồn mầm bệnh truyền nhiễm. Câu 5. Yêu cầu của các phương tiện bảo vệ cá nhân là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại. Xử lý các tình huống trong các câu hỏi sau: Câu 6. Xử lý tình huống xảy ra khi chất thải y tế sắc nhọn gây thương tích? Câu 7. Xử lý tình huống xảy ra khi tiếp xúc với chất thải lây nhiễm? Câu 8. Nêu các biện pháp dự phòng sự cố mà anh chị đã được trang bị và đã thực hiện? 138
  27. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị định 95/2013/NĐ-CPngày 22 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2. Bộ Y tế, Sức khỏe môi trường, Nhà xuất bản y học, 2006; 3. Bộ Y tế, Tài liệu đào tạo liên tục kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tuyến y tế cơ sở; 4. Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Quản lý chất thải y tế; 5. Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 về Hướng dẫn khám sức khỏe 6. Thông tư số 19/2011/TT-BYT ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế về Quản lý vệ sinh lao động; 7. Thông tư số 42/2011/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Bộ y tế về Bổ sung bệnh nhiễm độc Cadimi nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân, nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn tiêu chuẩn chẩn đoán, giám định; 8. Thông tư số 27/2013/ TT - BLĐTBXH ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động. 9. Quyết định số 3672/QĐ-BYT năm 2012 về việc phê duyệt các hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn 10. WHO, Safe management of wastes from health-care activities, 2nd edition, 2013. 139
  28. BÀI 10 QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Y TẾ MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng: 1. Trình bày được khái niệm quan trắc môi trường y tế 2. Trình bày được vai trò và tầm quan trọng của công tác quan trắc môi trường y tế. 3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về thực hiện công tác quan trắc môi trưởng y tế tại cơ sở. NỘI DUNG 1. Giới thiệu chung về quan trắc Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. Chương trình quan trắc môi trường bao gồm quan trắc hiện trạng môi trường và quan trắc tác động môi trường. Trong đó, quan trắc hiện trạng môi trường là theo dõi về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường còn quan trắc tác động môi trường là theo dõi về hiện trạng, số lượng, diễn biến các nguồn tác động xấu đối với môi trường. Công tác quan trắc môi trường tại các cơ sở y tế được thực hiện theo Thông tư số 31/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 15 tháng 10 năm 2013, quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện và các trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có giường bệnh. Theo đó, quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện là hoạt động theo dõi có hệ thống về diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế, nước thải y tế tại bệnh viện và quan trắc môi trường không khí là hoạt động quan trắc môi trường không khí bên ngoài các khoa, phòng nhưng nằm trong khuôn viên bệnh viện. Có thể phân chia quá trình thực hiện quan trắc thành hai công việc chính là quan trắc tại hiện trường (thu thập thông tin liên quan, lẫy mẫu, đo những thông 140
  29. số cần thực hiện ngay tại vị trí lấy mẫu) và phân tích trong phòng thí nghiệm (thực hiện phân tích và đánh giá các thông số theo quy định đối với các mẫu tương ứng lấy được trong quá trình quan trắc tại hiện trường). Trên cơ sở các kết quả của quá trình quan trắc tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm, đơn vị thực hiện quan trắc cần lập báo cáo quan trắc gửi các cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị liên quan. 2. Thực hiện quan trắc tại hiện trường Quan trắc tại hiện trường là một trong những khâu quan trọng bước đầu, quyết định chất lượng của cả quá trình quan trắc tổng thể. Việc quan trắc tại hiện trường nhằm ghi nhận hiện trạng, điều kiện và thu thập các đối tượng mẫu liên quan phục vụ cho quá trình phân tích và đánh giá sau đó. Trong công tác quan trắc môi trường bệnh viện, hoạt động quan trắc ngoài hiện trường chủ yếu tập trung vào quan trắc chất thải rắn y tế, lò hấp chất thải y tế, lò đốt và khí thải của lò đốt chất thải rắn y tế, lấy mẫu quan trắc môi trường không khí và nước thải y tế. 2.1. Quan trắc chất thải rắn y tế Quan trắc chất thải rắn y tế gồm hai công việc chính là quan trắc chất thải rắn y tế và quan trắc lò hấp chất thải rắn y tế. 2.1.1. Chất thải rắn y tế 2.1.1.1. Nội dung quan trắc chất thải rắn y tế a) Nguồn phát thải: Xác định rõ tên và số lượng các nguồn phát thải (các khoa/phòng) phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại và chất thải thông thường. b) Thành phần (thông số) quan trắc: - Chất thải y tế thông thường: phát sinh từ các khu hành chính với các hoạt động lau dọn, vệ sinh hàng ngày của cơ sở y tế; - Chất thải nguy hại: chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ, bình chứa áp suất; + Chất thải lây nhiễm: Chất thải lây nhiễm là loại chất thải chứa các mầm bệnh (vi khuẩn, virus, kí sinh trùng hoặc nấm) với số lượng và nồng độ đủ để gây bệnh cho con người. 141
  30. + Chất thải hóa học nguy hại: Chất thải hóa học nguy hại bao gồm chất thải dược phẩm, chất hóa học nguy hại, chất gây độc tế bào và chất chứa kim loại nặng; + Chất thải phóng xạ: gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động liên quan đến bệnh nhân trong quá trình sử dụng hạt nhân, phóng xạ để chẩn đoán và điều trị. + Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Đặc điểm chung của các bình chứa áp suất là tính trơ, không có khả năng gây nguy hiểm, nhưng dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt hay bị thủng. c) Số lượng chất thải phát sinh Trong quá trình thực hiện, đơn vị quan trắc phải cân và tính cụ thể về: - Số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình một ngày (kg/ngày): tổng số lượng chất thải rắn y tế (bao gồm cả chất thải thông thường và chất thải nguy hại) phát sinh từ tất cả các khoa/phòng của cơ sở y tế trong một ngày. - Số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình một ngày trên một giường bệnh thực kê (kg/giường bệnh/ngày): tổng số lượng chất thải rắn y tế (bao gồm cả chất thải thông thường và chất thải nguy hại) phát sinh từ tất cả các khoa/phòng trong một ngày chia cho tổng số giường bệnh thực kê của cơ sở y tế (chỉ thực hiện đối với cơ sở khám chữa bệnh). - Tổng số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trong kỳ báo cáo (kg): tổng số lượng chất thải rắn y tế (bao gồm cả chất thải thông thường và chất thải nguy hại) của cơ sở y tế phát sinh trong toàn bộ kỳ báo cáo. - Tổng số lượng chất thải rắn y tế theo từng thành phần chất thải phát sinh trong kỳ báo cáo: + Chất thải thông thường: tổng số lượng chất thải rắn y tế thông thường phát sinh từ tất cả các khoa/phòng của cơ sở y tế trong kỳ báo cáo. + Chất thải nguy hại: • Chất thải lây nhiễm: tổng số lượng chất thải lây nhiễm phát sinh từ tất cả các khoa/phòng của cơ sở y tế trong kỳ báo cáo • Chất thải hóa học nguy hại: tổng số lượng chất thải hóa học nguy hại phát sinh từ tất cả các khoa/phòng của cơ sở y tế trong kỳ báo cáo 142
  31. • Chất thải phóng xạ: tổng số lượng chất thải phóng xạ phát sinh từ tất cả các khoa/phòng của cơ sở y tế trong kỳ báo cáo • Bình chứa áp suất: tổng số lượng bình chứa áp suất phát sinh từ tất cả các khoa/phòng của cơ sở y tế trong kỳ báo cáo d) Phương thức thực hiện việc phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái chế và xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế. - Phân loại chất thải rắn y tế: + Chất thải rắn phải phân loại ngay tại nơi phát sinh + Từng loại chất thải phải đựng trong các túi và thùng có mã màu kèm biểu tượng theo đúng quy định - Thu gom chất thải rắn y tế: + Nơi đặt thùng đựng chất thải • Mỗi khoa, phòng phải định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng loại chất thải, nơi phát sinh chất thải phải có loại thùng thu gom tương ứng. • Nơi đặt thùng đựng chất thải phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom. • Sử dụng thùng đựng chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định và phải được vệ sinh hàng ngày. • Túi sạch thu gom chất thải phải luôn có sẵn tại nơi chất thải phát sinh để thay thế cho túi cùng loại đã được thu gom chuyển về nơi lưu giữ tạm thời chất thải của cơ sở y tế. + Mỗi loại chất thải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã màu quy định và phải có nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải. + Các chất thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải thông thường. Nếu vô tình để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải thông thường thì hỗn hợp chất thải đó phải được xử lý và tiêu hủy như chất thải y tế nguy hại. + Lượng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới 3/4 túi, sau đó buộc cổ túi lại. + Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc nhân viên được phân công hàng ngày chịu trách nhiệm thu gom các chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường từ 143
  32. nơi chất thải phát sinh về nơi tập trung chất thải của khoa ít nhất 1 lần trong ngày và khi cần. + Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi thu gom về nơi tập trung chất thải của cơ sở y tế phải được xử lý ban đầu tại nơi phát sinh chất thải. - Vận chuyển chất thải rắn trong cơ sở y tế + Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phát sinh tại các khoa/ phòng phải được vận chuyển riêng về nơi lưu giữ chất thải của cơ sở y tế ít nhất một lần một ngày và khi cần. + Cơ sở y tế phải quy định đường vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực sạch khác. + Túi chất thải phải buộc kín miệng và được vận chuyển bằng xe chuyên dụng; không được làm rơi, vãi chất thải, nước thải và phát tán mùi hôi trong quá trình vận chuyển. - Lưu giữ chất thải rắn trong cơ sở y tế + Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phải lưu giữ trong các buồng riêng biệt. + Chất thải để tái sử dụng, tái chế phải được lưu giữ riêng. + Nơi lưu giữ chất thải tại các cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện sau: • Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng và khu vực tập trung đông người tối thiểu là 10m. • Có đường để xe chuyên chở chất thải từ bên ngoài đến. • Nhà lưu giữ chất thải phải có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa. Không để súc vật, các loài gậm nhấm và người không có nhiệm vụ tự do xâm nhập. • Diện tích phù hợp với lượng chất thải phát sinh của cơ sở y tế. - Có phương tiện rửa tay, phương tiện bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh. • Có hệ thống cống thoát nước, tường và nền chống thấm, thông khí tốt. 144
  33. • Khuyến khích các cơ sở y tế lưu giữ chất thải trong nhà có bảo quản lạnh. + Thời gian lưu giữ chất thải y tế nguy hại tại cơ sở y tế. • Thời gian lưu giữ chất thải trong các cơ sở y tế không quá 48 giờ. • Lưu giữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu giữ có thể đến 72 giờ. • Chất thải giải phẫu phải chuyển đi chôn hoặc tiêu hủy hàng ngày. • Đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh dưới 5kg/ngày, thời gian thu gom tối thiểu hai lần trong một tuần. - Vận chuyển chất thải rắn y tế ra ngoài cơ sở y tế + Các cơ sở y tế ký hợp đồng với cơ sở có tư cách pháp nhân trong việc vận chuyển và tiêu hủy chất thải. Trường hợp địa phương chưa có cơ sở đủ tư cách pháp nhân vận chuyển và tiêu hủy chất thải y tế thì cơ sở y tế phải báo cáo với chính quyền địa phương để giải quyết. + Chất thải y tế nguy hại phải được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng bảo đảm vệ sinh, đáp ứng yêu cầu tại Thông tư số 12/2011/TT- BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định về quản lý chất thải nguy hại. + Chất thải y tế nguy hại trước khi vận chuyển tới nơi tiêu hủy phải được đóng gói trong các thùng để tránh bị bục hoặc vỡ trên đường vận chuyển. + Chất thải giải phẫu phải đựng trong hai lượt túi màu vàng, đóng gói riêng trong thùng hoặc hộp, dán kín nắp và ghi nhãn “CHẤT THẢI GIẢI PHẪU” trước khi vận chuyển đi tiêu hủy. + Mỗi cơ sở y tế phải có hệ thống sổ theo dõi lượng chất thải phát sinh hàng ngày; có chứng từ chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường được chuyển đi tiêu hủy theo mẫu quy định tại Thông tư số 12/2011/TT- BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định về quản lý chất thải nguy hại. 2.1.1.2. Địa điểm quan trắc - Các khoa, phòng của cơ sở y tế; 145
  34. - Khu vực lưu giữ tập trung chất thải rắn y tế của khoa, phòng và cơ sở y tế; - Khu vực xử lý, tiêu huỷ chất thải rắn y tế của cơ sở y tế. 2.1.1.3. Phương pháp quan trắc - Quan sát trực tiếp: hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế có đúng qui định không? - Cân: số lượng chất thải rắn y tế phát sinh từ các khoa/phòng và cơ sở y tế. - Thu thập số liệu từ sổ sách, chứng từ có liên quan đến quản lý chất thải rắn y tế; - Sử dụng bảng kiểm, bộ câu hỏi: để kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ và nhân viên của cơ sở y tế. Đánh giá kết quả quan trắc chất thải rắn y tế căn cứ vào các qui định có liên quan đến chất thải rắn y tế, chất thải nguy hại như: Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định về quản lý chất thải nguy hại. - Tần suất quan trắc Việc quan trắc chất thải rắn y tế phải thực hiện định kỳ 03 (ba) tháng một lần. 2.1.2. Lò hấp chất thải y tế Nội dung quan trắc lò hấp chất thải y tế bao gồm: kiểm tra tính năng kỹ thuật và thông số vận hành của lò, lấy mẫu kiểm tra hiệu quả xử lý của lò và lấy mẫu kiểm tra chất lượng nước thải của lò. 2.1.2.1. Yêu cầu về tính năng kỹ thuật và thông số vận hành của lò hấp chất thải y tế - Lò hấp chất thải y tế phải được thiết kế theo nguyên lý xử lý chất thải y tế bằng nhiệt độ phù hợp và sử dụng hơi nước bão hòa để tạo áp suất tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh. - Trong quá trình hoạt động, các thông số vận hành của lò hấp chất thải y tế phải đáp ứng các quy định nêu trong Bảng 1: 146
  35. Bảng 1. Quy định về các thông số vận hành lò hấp chất thải y tế Nhiệt độ Áp suất buồng Thời gian xử lý Lò hấp buồng hấp (oC) hấp (atm) chất thải (phút) ≥121 1 ≥ 60 Lò hấp không khí ≥135 2.1 ≥ 45 ≥121 1 ≥ 45 Lò hấp chân không ≥135 2.1 ≥ 30 Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp phép có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong việc cho phép hoặc không cho phép việc vận hành lò hấp với các thông số khác so với quy định trên. - Những lò hấp có công suất lớn hơn 10 kg/mẻ thì phải có thiết bị nghiền hoặc nén ép chất thải (được thiết kế riêng hoặc đồng bộ với lò hấp) và hệ thống điều khiển lò hấp tự động được cài đặt sẵn các chu trình hấp chất thải. 2.1.2.2. Các yêu cầu về môi trường Ngoài việc quan trắc các thông số kĩ thuật của lò hấp chất thải y tế nêu trên, cán bộ quan trắc còn phải thực hiện lấy mẫu kiểm tra về hiệu quả hoạt động của lò bằng cách sử dụng vi sinh vật chỉ thị và kiểm tra chất lượng nước thải từ lò hấp. * Lấy mẫu kiểm tra hiệu quả hoạt động của lò hấp Lò hấp chất thải y tế phải đảm bảo tiêu diệt được các vi sinh vật gây bệnh có trong chất thải. Hiệu suất tiêu diệt vi sinh vật của lò hấp phải được kiểm nghiệm bằng việc sử dụng các sinh vật chỉ thị và giấy chỉ thị nhiệt. Phương pháp phân tích, xác định hiệu quả xử lý của lò hấp chất thải y tế được tuân theo các quy định của nhà sản xuất nhưng theo nguyên lý cơ bản sau đây: - Sử dụng ống nghiệm có chứa vi sinh vật chỉ thị hoặc giấy chỉ thị nhiệt đặt ở nhiều vị trí khác nhau trong buồng hấp, bao gồm cả vị trí giữa khối chất thải hoặc khu vực có nhiệt độ và áp suất thấp nhất của buồng hấp, vận hành lò hấp với thành phần và khối lượng chất thải tối đa trong điều kiện thời gian, nhiệt độ và áp suất quy định tại Bảng 1 nêu trên. - Sau khi kết thúc quá trình vận hành, lấy các ống nghiệm chứa các vi sinh vật đó ra đem về phòng thí nghiệm nuôi cấy để xác định mức độ tiêu diệt. Đối với giấy chỉ thị nhiệt sẽ quan sát sự đổi màu của giấy chỉ thị để đánh giá hiệu quả xử lý của lò hấp. 147
  36. * Lấy mẫu kiểm tra chất lượng nước thải của lò hấp Tương tự như nước thải y tế, nước thải phát sinh từ lò hấp chất thải y tế có chứa các thông số và chất gây ô nhiễm có nồng độ vượt quá giá trị tối đa cho phép nêu tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28: 2010/BTNMT về nước thải y tế thì phải xử lý đạt yêu cầu trước khi thải ra môi trường. Do đó, kĩ thuật lấy mẫu và quan trắc tại hiện trường đối với nước thải của lò hấp thực hiện như nước thải y tế nêu trong mục 2.2. 2.2. Quan trắc nước thải y tế - Nguồn phát thải: xác định rõ tên và số lượng các nguồn phát thải (các khoa/ phòng) phát sinh nước thải y tế; - Thông số quan trắc: Các thông số cần quan trắc theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28: 2010/BTNMT về nước thải y tế. - Số lượng: + Lượng nước thải y tế phát sinh trung bình một ngày đêm (m3/ngày đêm): tổng lượng nước thải phát sinh từ các khoa/phòng của cơ sở y tế tính trong 24 giờ; + Tổng lượng nước thải y tế phát sinh trong kỳ báo cáo (m3): tổng lượng nước thải phát sinh từ các khoa/phòng của cơ sở y tế trong kỳ báo cáo; - Phương pháp thực hiện việc thu gom và xử lý nước thải y tế; + Thu gom nước thải • Bệnh viện phải có hệ thống thu gom riêng nước bề mặt và nước thải từ các khoa, phòng. Hệ thống cống thu gom nước thải phải là hệ thống ngầm hoặc có nắp đậy; • Hệ thống xử lý nước thải phải có bể thu gom bùn. + Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện • Có quy trình công nghệ phù hợp, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường; • Công suất phù hợp với lượng nước thải phát sinh của bệnh viện; • Cửa xả nước thải phải thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát; 148
  37. • Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải được quản lý như chất thải rắn y tế; • Định kỳ kiểm tra chất lượng xử lý nước thải. Có sổ quản lý vận hành và kết quả kiểm tra chất lượng liên quan. - Phương pháp quan trắc tại hiện trường: + Kiểm soát hồ sơ: kiểm tra trên sơ đồ hệ thống thu gom và phương pháp xử lý nước thải y tế + Kiểm tra thực tế về về mức độ phù hợp giữa thiết kế, thi công và hiệu quả xử lý + Lấy mẫu và phân tích nhanh theo qui định các thông số chất lượng nước thải y tế trước và sau khi xử lý: - Lấy mẫu quan trắc Phương pháp lấy mẫu: thực hiện theo TCVN 5999 - 1995 (ISO 5667-10: 1992), Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải. Phương pháp bảo quản mẫu: thực hiện theo TCVN 5993 - 1995 (ISO 5667-3: 1985), Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - Địa điểm quan trắc: + Nước thải phát sinh từ lò hấp chất thải y tế + Khu vực thu gom tập trung nước thải y tế + Khu vực cửa xả nước thải y tế sau khi xử lý thải ra môi trường - Tần suất quan trắc Việc quan trắc nước thải y tế phải thực hiện định kỳ 03 (ba) tháng một lần. 2.3. Quan trắc môi trường không khí và khí thải trong các cơ sở y tế Quan trắc môi trường không khí và khí thải trong các cơ sở y tế là hoạt động theo dõi có hệ thống về diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của khí thải lò đốt chất thải rắn y tế và môi trường không khí bên ngoài các khoa, phòng nhưng nằm trong khuôn viên bệnh viện. 2.3.1. Quan trắc môi trường không khí trong các cơ sở y tế Hoạt động quan trắc môi trường không khí tại các cơ sở y tế bao gồm: lấy 149
  38. mẫu phân tích các thông số cơ bản và các chất độc hại tại các địa điểm theo qui định của Thông tư số 31/2013/TT-BYT ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Bộ Y tế quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện. Mẫu khí là một dạng mẫu đặc biệt, khi lấy mẫu cần có các thiết bị chuyên dụng như bơm hút, màng lọc, . Tuỳ vào các thông số phân tích và trang thiết bị sẵn có, có thể sử dụng máy bơm hút không khí hoặc thiết bị lấy mẫu khí tự động. Việc lấy mẫu có thể tham khảo TCVN 5973:1995- Chất lượng không khí. Phương pháp lấy mẫu phân tầng để đánh giá chất lượng không khí xung quanh. - Địa điểm quan trắc: + Điểm trung tâm của bệnh viện; + Cổng chính bệnh viện; + Điểm đầu và điểm cuối hướng gió chủ đạo theo trục đường thẳng qua điểm trung tâm bệnh viện và sát hàng rào bệnh viện; + Điểm đầu và điểm cuối hướng vuông góc với hướng gió chủ đạo theo trục đường thẳng qua điểm trung tâm bệnh viện và sát hàng rào bệnh viện; + Khu vực xung quanh nơi lưu giữ, xử lý chất thải. - Tần suất quan trắc Theo qui định, việc quan trắc môi trường không khí trong các cơ sở y tế phải thực hiện định kỳ 06 (sáu) tháng một lần. 2.3.2. Quan trắc khí thải lò đốt chất thải rắn y tế - Nội dung quan trắc: Hiệu quả xử lý chất thải rắn y tế rất phụ thuộc vào loại hình công nghệ và nhiệt độ sử dụng trong quá trình đốt. Do đó, công tác quan trắc tại hiện trường đối với nội dung này phải bao gồm các qui định về lắp đặt và các thông số kĩ thuật cơ bản của lò đốt và lấy mẫu phân tích các thông số ô nhiễm của khí thải lò đốt chất thải rắn y tế theo quy định tại QCVN 02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế. Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lò đốt chất thải rắn y tế bao gồm: 150
  39. 1. Lò đốt CTRYT phải có quy trình hoạt động theo nguyên lý thiêu đốt nhiều cấp, tối thiểu phải có hai vùng đốt (sơ cấp và thứ cấp). Việc tính toán thể tích các vùng đốt căn cứ vào công suất và thời gian lưu cháy của lò đốt CTRYT (tham khảo Phụ lục 1 của QCVN 30:2012/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp). 2. Trong lò đốt CTRYT phải có áp suất nhỏ hơn áp suất bên ngoài (còn gọi là áp suất âm) để hạn chế khói thoát ra ngoài môi trường qua cửa nạp chất thải. 3. Ống khói của Lò đốt CTRYT phải đảm bảo như sau: - Chiều cao ống khói phải được tính toán phù hợp, đảm bảo yêu cầu về chất lượng không khí xung quanh khi phát tán vào môi trường không khí, nhưng không được thấp hơn 20m tính từ mặt đất. Trường hợp trong phạm vi 40m tính từ chân ống khói có vật cản lớn (như nhà, rặng cây, đồi, ) thì ống khói phải cao hơn tối thiểu 3m so với điểm cao nhất của vật cản; - Ống khói phải có điểm (cửa) lấy mẫu khí thải với đường kính hoặc độ rộng mỗi chiều tối thiểu 10cm, có nắp đậy để điều chỉnh độ mở rộng, kèm theo sàn thao tác đảm bảo an toàn, thuận lợi khi tiếp cận và lấy mẫu. Điểm lấy mẫu phải nằm trong khoảng giữa hai vị trí: + Cận dưới: phía trên điểm cao nhất của mối nối giữa ống dẫn từ hệ thống xử lý khí thải với ống khói một khoảng cách bằng 07 (bảy) lần đường kính trong của ống khói; + Cận trên: phía dưới miệng ống khói 03m. 4. Trong điều kiện hoạt động bình thường, các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt CTRYT phải đáp ứng các quy định như sau Bảng 2. Các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt chất thải rắn y tế STT Thông số Đơn vị Giá trị yêu cầu 1 Nhiệt độ vùng đốt sơ cấp oC ≥ 650 2 Nhiệt độ vùng đốt thứ cấp oC ≥ 1.050 3 Thời gian lưu cháy trong vùng đốt thứ cấp S ≥ 2 4 Lượng oxy dư (đo tại điểm lấy mẫu) % 6 - 15 5 Nhiệt độ bên ngoài vỏ lò (hoặc lớp chắn cách ly oC £ 60 nhiệt) 6 Nhiệt độ khí thải ra môi trường (đo tại điểm lấy mẫu) oC £ 180 151
  40. 5. Không được trộn không khí bên ngoài vào để pha loãng khí thải kể từ điểm ra của vùng đốt thứ cấp đến vị trí có độ cao 02m tính từ điểm lấy mẫu khí thải trên ống khói. 6. Lò đốt CTRYT phải có hệ thống xử lý khí thải với quy trình hoạt động bao gồm các công đoạn chính sau: - Giải nhiệt (hạ nhanh nhiệt độ) khí thải nhưng không được sử dụng biện pháp trộn trực tiếp không khí bên ngoài vào dòng khí thải để làm mát; - Xử lý bụi khô (hoặc ướt) - Xử lý các thành phần độc hại trong khí thải (như khí hấp thụ, hấp phụ). Một số công đoạn nêu trên được thực hiện kết hợp đồng thời trong một thiết bị hoặc một công đoạn được thực hiện tại nhiều hơn một thiết bị trong hệ thống xử lý khí thải. Ngoài ra, việc quan trắc cũng cần chú ý đến các chất thải phát sinh từ lò đốt chất thải rắn y tế: - Nước thải phát sinh từ quá trình vận hành hệ thống xử lý khí thải lò đốt - Tro xỉ, bụi, bùn thải và các chất thải rắn khác phát sinh từ quá trình vận hành lò đốt CTRYT phải được quản lý theo quy định tại QCVN 07:2009/BTNMT để có biện pháp quản lý phù hợp theo quy định. Phương pháp lấy mẫu khí thải lò đốt được thực hiện bằng thiết bị chuyên dụng tham khảo theo TCVN 7242:2003, TCVN 7243:2003, TCVN 7244:2003. - Địa điểm quan trắc: Việc quan trắc và lấy mẫu phân tích khí thải lò đốt chất thải rắn y tế cần được thực hiện ngay tại lò đốt. - Tần suất quan trắc Theo qui định, việc quan trắc khí thải lò đốt chất thải rắn y tế phải thực hiện định kỳ 03 (ba) tháng một lần. 3. Lập báo cáo quan trắc môi trường y tế Sau khi có kết quả phân tích từ hiện trường và phòng thí nghiệm, cần thiết phải lập báo cáo về quan trắc cho các mục đích cụ thể. Báo cáo phải trình bày ngắn gọn, rõ ràng và bao gồm những nội dung sau đây: 152
  41. 1) Thông tin chung: - Tên cơ sở, người đại diện, địa chỉ và điện thoại liên lạc của cơ quan thực hiện quan trắc - Mục tiêu nhiệm vụ quan trắc - Thời gian thực hiện quan trắc - Những người tham gia thực hiện quan trắc 2) Thông tin về lấy mẫu và phân tích mẫu - Ngày giờ lấy mẫu và điều kiện thời tiết - Địa điểm và phương pháp lấy mẫu - Số lượng mẫu và vị trí lấy mẫu kèm theo sơ đồ vị trí lấy mẫu (nếu cần) - Tên cơ quan hoặc người đại diện tại cơ sở lấy mẫu (nếu có) 3) Phân tích và đánh giá kết quả - Các thông số cần phân tích kèm theo các phương pháp phân tích tương ứng - Các tiêu chuẩn áp dụng tương ứng với các thông số phân tích - Trên cơ sở các kết quả phân tích và các giá trị giới hạn cho phép trong các tiêu chuẩn tương ứng với các thông số phân tích, cần phải đưa ra các nhận xét hoặc kết luận về mức độ ô nhiễm đối với các thông số phân tích: chưa ô nhiễm, nghi ngờ ô nhiễm, đã ô nhiễm - Ngoài các thông tin trên, có thể đính kèm phụ lục về danh mục thiết bị quan trắc, danh mục phương pháp quan trắc, kết quả phân tích (kết quả phân tích trực tiếp từ máy phân tích, các sắc đồ, ) và các hình ảnh lấy mẫu. - Báo cáo quan trắc cần có chữ ký của người đại diện và đóng dấu xác nhận của cơ quan thực hiện quan trắc. - Sau khi kết thúc quá trình quan trắc, đơn vị thực hiện quan trắc cần gửi báo cáo về cơ quan quản lý có thẩm quyền để có các biện pháp quản lý và ra quyết định phù hợp Lưu ý: Nếu cơ sở quan trắc không có đủ trang thiết bị và cơ sở vật chất để thực hiện phân tích đối với một hoặc một số thông số quan trắc thì có thể gửi mẫu 153
  42. đến các cơ quan phân tích được nhà nước cấp chứng nhận. Mẫu gửi đi phân tích phải bảo quản đúng điều kiện yêu cầu cho từng thông số cần phân tích. Ngoài ra, cần chú ý đến việc lưu giữ hồ sơ quan trắc theo thời gian để thuận tiện cho việc theo dõi của cơ sở y tế và kiểm tra của các cơ quan chức năng. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống để trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Việc xác định nguồn phát thải trong nội dung quan trắc chất thải rắn tại các cơ sở y tế, cần xác định rõ và các nguồn phát thải. Câu 2: Tần suất quan trắc đối với chất thải rắn tại các cơ sở y tế định kỳ là một lần. Câu 3. Trước khi thải ra môi trường, nước thải phát sinh từ lò hấp chất thải y tế cần phải đạt yêu cầu đối với theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28: 2010/BTNMT. Câu 4. Liệt kê các địa điểm quan trắc đối với nước thải y tế: A) B) C) Câu 5. Việc quan trắc nước thải y tế phải thực hiện định kỳ . một lần. Câu 6. Việc quan trắc khí thải lò đốt chất thải rắn y tế phải thực hiện định kỳ một lần. Lựa chọn phương án trả lời đúng nhất để trả lời các câu hỏi sau: Câu 7. Trong quá trình thực hiện quan trắc tại các bệnh viện, hoạt động nào cần thực hiện tại hiện trường: A. Quan trắc chất thải rắn y tế, lò hấp chất thải y tế B. Lò đốt và khí thải của lò đốt chất thải rắn y tế C. Lấy mẫu quan trắc môi trường không khí và nước thải y tế D. Tất cả các nội dung nêu trên 154
  43. Câu 8. Trong nội dung quan trắc về số lượng chất thải rắn y tế phát sinh, đơn vị quan trắc phải cân và tính cụ thể về: 1. Số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình một ngày (kg/ngày). 2. Số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình một ngày trên một giường bệnh thực kê (kg/giường bệnh/ngày). 3. Số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trong một tuần (kg) 4. Tổng số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trong kỳ báo cáo (kg). 5. Tổng số lượng chất thải rắn y tế theo từng thành phần chất thải phát sinh trong kỳ báo cáo. A. 1, 2, 3, 4 B. 1, 2, 4, 5 C. 1, 3, 4, 5 D. 2, 3, 4, 5 Câu 9. Địa điểm quan trắc đối với chất thải rắn trong các cơ sở y tế bao gồm: 1. Các khoa, phòng của cơ sở y tế 2. Điểm trung tâm của cơ sở y tế 3. Khu vực lưu giữ tập trung chất thải rắn y tế của khoa, phòng và cơ sở y tế 4. Khu vực xử lý, tiêu huỷ chất thải rắn y tế của cơ sở y tế A. 1, 2, 3 B. 1, 2, 4 C. 1, 3, 4 D. 1, 2, 3, 4 Câu 10. Nội dung quan trắc tại hiện trường về lò hấp chất thải y tế bao gồm: 1. Kiểm tra xuất xứ của lò hấp 2. Kiểm tra tính năng kỹ thuật và thông số vận hành của lò hấp 3. Lấy mẫu kiểm tra hiệu quả xử lý của lò hấp 4. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng nước thải của lò hấp A. 1, 2, 3 B. 1, 3, 4 C. 2, 3, 4 D. 1, 2, 3, 4 Câu 11. Nội dung quan trắc tại hiện trường về số lượng nước thải y tế bao gồm: 1. Lượng nước thải y tế phát sinh trung bình một ngày đêm (m3/ngày đêm) 2. Tổng lượng nước thải y tế phát sinh trong một tháng (m3) 3. Tổng lượng nước thải y tế phát sinh trong kỳ báo cáo (m3) 155
  44. A. 1, 2 B. 1, 3 C. 2, 3 D. 1, 2, 3 Câu 12. Nội dung quan trắc về hệ thống xử lý nước thải bệnh viện cần xem xét đến những yếu tố nào sau đây: 1. Có quy trình công nghệ phù hợp, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. 2. Công suất phù hợp với lượng nước thải phát sinh của bệnh viện. 3. Cửa xả nước thải phải thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát. 4. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải được quản lý như chất thải rắn y tế. 5. Định kỳ kiểm tra chất lượng xử lý nước thải. Có sổ quản lý vận hành và kết quả kiểm tra chất lượng liên quan. A. 1, 2, 3, 4 B. 1, 2, 3, 5 C. 1, 2, 4, 5 D. 1, 2, 3, 4, 5 Câu 13. Việc quan trắc môi trường không khí trong các cơ sở y tế cần thực hiện tại các địa điểm sau: 1. Điểm trung tâm của bệnh viện; 2. Cổng chính bệnh viện; 3. Điểm đầu và điểm cuối hướng gió chủ đạo theo trục đường thẳng qua điểm trung tâm bệnh viện và sát hàng rào bệnh viện; 4. Điểm đầu và điểm cuối hướng vuông góc với hướng gió chủ đạo theo trục đường thẳng qua điểm trung tâm bệnh viện và sát hàng rào bệnh viện; 5. Khu vực xung quanh nơi lưu giữ, xử lý chất thải. A. 1, 2, 3, 4 B. 1, 2, 4, 5 C. 1, 3, 4, 5 D. 1, 2, 3, 4, 5 Câu 14. Báo cáo quan trắc môi trường tại các cơ sở y tế cần bao gồm những nội dung nào sau đây: 1. Thông tin chung 2. Thông tin về lấy mẫu và phân tích mẫu 3. Kết quả phân tích và đánh giá kết quả 4. Chữ ký của người đại diện và đóng dấu xác nhận của cơ quan thực hiện quan trắc 156
  45. A. 1, 2, 3 B. 1, 2, 4 C. 1, 3, 4 D. 1, 2, 3, 4 Chọn câu trả lời Đúng/Sai bằng cách đánh dấu (x) vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai để trả lời các câu hỏi sau: Đ S Câu 15. Các thông số cần quan trắc đối với chất thải rắn y tế bao gồm chất thải thông thường và chất thải nguy hại Câu 16. Việc đánh giá kết quả quan trắc chất thải rắn y tế căn cứ vào các qui định có liên quan đến chất thải rắn y tế, chất thải nguy hại như: Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định về quản lý chất thải nguy hại Câu 17. Nội dung quan trắc về phương pháp thực hiện việc thu gom nước thải y tế cần phải kiểm tra xem cơ sở y tế có hệ thống thu gom riêng nước bề mặt và nước thải từ các khoa, phòng hay không. Hệ thống cống thu gom nước thải phải là hệ thống ngầm hoặc có nắp đậy và phải có bể thu gom bùn Câu 18. Quan trắc môi trường không khí và khí thải trong các cơ sở y tế là hoạt động theo dõi có hệ thống về diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của khí thải lò đốt chất thải rắn y tế và môi trường không khí bên ngoài các khoa, phòng nhưng nằm trong khuôn viên bệnh viện Câu 19. Việc quan trắc khí thải lò đốt chất thải rắn tại các cơ sở y tế có thể thực hiện tại bất cứ địa điểm nào trong khuôn viên của cơ sở y tế đó 157
  46. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. QCVN 02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế; 2. QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. 3. QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh. 4. QCVN 55:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm 5. Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/ QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế 6. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế (QCVN 28:2010/BTNMT 7. Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại 8. Thông tư số 21/2012/ TT-BTNMT “Qui định việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường” của Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành ngày 19 tháng 12 năm 2012. 9. Thông tư số 31/2013/TT-BYT “Quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện” của Bộ y tế ban hành ngày 15 tháng 10 năm 2013. 158
  47. BÀI 11 CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ TRUYỀN THÔNG MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong bài này, học viên có thể: 1. Giải thích ý nghĩa và mục tiêu của công tác đào tạo và truyền thông. 2. Trình bày được nguyên tắc, quy trình tổ chức thực hiện công tác triển khai đào tạo/ tập huấn. 3. Trình bày được nguyên tắc, quy trình tổ chức thực hiện công tác truyền thông. 4. Biểu lộ được sự tin tưởng ở công tác đào tạo và truyền thông sẽ mang lại lợi ích lớn cho việc quản lý chất thải y tế. 5. Quan tâm, hỗ trợ triển khai hoạt động đào tạo, truyền thông quản lý CTYT tại đơn vị NỘI DUNG 1. Tầm quan trọng của hoạt động đào tạo tập huấn truyền thông Đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên tại cơ sở y tế là rất cần thiết trong việc giảm thiểu lan truyền nhiễm khuẩn. Đội ngũ nhân viên được đào tạo là nền tảng để nâng cao chất lượng kiểm soát nhiễm khuẩn, giúp bệnh nhân và nguời nhà bệnh nhân hiểu được vai trò của họ trong việc giữ vệ sinh và có trách nhiệm hơn với các chất thải mà họ tạo ra. Mục tiêu chung của đào tạo tập huấn là: - Tránh được sự phơi nhiễm của nguời lao động cũng như của cộng đồng với chất thải y tế độc hại - Nâng cao nhận thức về sức khoẻ, an toàn lao động và các vấn đề môi trường liên quan đến chất thải y tế. - Đảm bảo đội ngũ nhân viên tại các cơ sở y tế có kiến thức tốt nhất về thực hành và các công nghệ tốt nhất cho quản lý chất thải y tế và có thể áp dụng được các kiến thức này vào công việc hàng ngày của họ. - Nâng cao trách nhiệm của các nhân viên trong việc quản lý chất thải y tế. 159
  48. Đào tạo tập huấn là một phần hữu cơ của hệ thống quản lý chất thải y tế. Các cán bộ quản lý của cơ sở y tế sẽ luôn tìm cách duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất thải y tế ngày một tốt hơn nếu ý thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chất thải y tế. Đào tạo cũng nên được xem như một trong các hoạt động tiêu chuẩn của cơ sở y tế. Đào tạo vì thế sẽ gắn liền với việc nâng cao chất lượng của cơ sở y tế, phát triển các chính sách và quy trình, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các tổ chức hành chính có trách nhiệm trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo. Yêu cầu cua hoạt động đào tạo tập huấn về quản lý chất thải y tế nên được đưa vào trong chính sách của nhà nước và qui chế của bệnh viện. 2. Cách thức tổ chức đào tạo tập huấn 2.1. Các bước triển khai Trước khi triển khai đào tạo cần tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo và năng lực tổ chức đào tạo tại các cơ sở y tế. Mô hình đào tạo phù hợp nhất là mô hình đào tạo giảng viên theo các cấp; đào tạo giảng viên quốc gia và sau đó các giảng viên quốc gia đào tạo các giảng viên khu vực. Chu trình đao tao/ tập huấn Qua trình thiết kế,chuẩn bị, giám sát và quản lý dạy học Hình 1. Sơ đồ Kemp cải tiến 160
  49. Các bước cần thực hiện: - Nhận dạng các đối tượng cần đào tạo tập huấn; - Xác định mục tiêu đào tạo cho từng nhóm đối tượng; - Khảo sát các phương thức đào tạo khác nhau để đạt được hiệu quả tốt nhất: khoá học tập trung 3 ngày, tự học với sách hoặc đĩa CD; đào tạo qua mạng hoặc sư dung video; tổ chức các lớp học tại trường hoặc viện; - Xây dựng kế hoạch đào tạo chi tiết với các nội dung: tên bài giảng, yêu cầu đầu ra, thời gian đào tạo, phương pháp dạy/học; công cụ hỗ trợ, phương pháp đánh giá và các nguồn lực cần thiết; - Đưa các nội dung đánh giá học viên trước và sau khoá học; đánh giá giảng viên, xây dựng tài liệu, đưa các hoạt động dạy học tích cực vào chương trình giảng dạy; - Xây dựng nội dung và tài liệu đào tạo phù hợp cho từng nhóm đối tượng; - Lựa chọn các đối tượng tiềm năng để làm giảng viên khu vực và tại các cơ sở y tế, đào tạo các kĩ năng giảng dạy; - Phân bổ kinh phí cho hoạt động đào tạo; - Thông báo về chương trình đào tạo cho các nhóm đối tượng. 2.2. Mô hình triển khai công tác đào tạo, tập huấn Mô hình triển khai đào tạo tập huấn tốt nhất là đào tạo các giảng viên theo qui luật hình chóp: - Xây dựng đội ngũ các giảng viên cấp quốc gia, từ đó đội ngũ các giảng viên này sẽ triển khai đào tạo để xây dựng đội ngũ các giảng viên nguồn cấp tỉnh; - Đội ngũ giảng viên nguồn tuyến tỉnh sẽ triển khai đào tạo tập trung cho các cán bộ quản lý hoặc triển khai trực tiếp tại các cơ sở y tế hàng năm cho cả 6 nhóm đối tượng (từ 2-5 ngày); - Cán bộ quản lý tại các bệnh viện sẽ triển khai đào tạo cho các cán bộ quản lý, bác sỹ, y tá, hộ lý, điều dưỡng, nhân viên thu gom, vận chuyển, tại bệnh viện hàng năm (từ 1-2 ngày). 2.3. Hình thức tổ chức triển khai đào tạo Phương thức triển khai đào tạo, tập huấn phải linh hoạt, đa dạng tùy theo 161
  50. năng lực, phẩm chất cá nhân, kinh nghiệm riêng biệt của từng nhóm đối tượng học. Giáo viên và cơ sở tổ chức triển khai đào tạo, tập huấn nên áp dụng tổng hợp các phương pháp giảng dạy sau: - Lý thuyết: giảng viên giảng bài trên lớp, học viên nghe và tự ghi chép; - Kiến tập: giảng viên giới thiệu tại hiện trường, học viên nghe, nhìn và tự ghi chép; - Bài tập tình huống: giảng viên đưa ra các tình huống và cùng học viên giải quyết; - Thảo luận: học viên đưa ra các tình huống, giảng viên cùng học viên thảo luận giải quyết; - Thực hành: học viên tự mình thực hiện các vấn đề đã được học có sự hỗ trợ của giảng viên; - Cung cấp tài liệu tự học: giảng viên cung cấp tài liệu cho học viên tự học và cùng giảng viên thảo luận các vấn đề trong các giờ thảo luận. 2.4. Xác định và lựa chọn đối tượng đào tạo Số lượng người tham gia một khoá học nên từ 20-30 người để dễ dàng cho thảo luận và các bài tập thực hành và nên bao gồm các đối tượng từ các bộ phận hành chính khác nhau. Tất cả nhân viên trong cơ sở y tế phải được đào tạo, tập huấn hàng năm. Chương trình đào tạo được thiết kế cho các nhóm đối tượng, cấp độ và nhu cầu đào tạo khác nhau hoặc phân theo các chức năng của khoa, phòng trong cơ sở y tế. Dựa theo nhu cầu và mục tiêu đào tạo, có thể chia thành 6 nhóm đối tượng như sau: 1. Cán bộ quản lý: Nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm về quản lý, kiêm tra, giam sat viêc quan ly chất thải y tế. 2. Cán bộ chuyên trach quản lý chất thải y tê: Nâng cao kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, ý thức, trách nhiệm trong quản lý trực tiếp chất thải y tế của đơn vị. 3. Nhân viên y tế trong cơ sở y tế: Nâng cao ý thức, năng lực thực hiện quy trình quản lý, thu gom, phân loại chất thải y tế, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trong các cơ sở y tế theo Quy chế Quản lý chất thải y tế. 4. Nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu trữ chất thải và nhân viên vệ sinh bệnh 162
  51. viện: Nâng cao y thức, năng lực thực hiện về quy trình thu gom, vận chuyển, lưu trữ chất thải y tế theo quy định (như mã màu, số lượng rác đựng trong túi, xử lý trường hợp rác bị tràn/đổ ra ngoài hoặc khi có tai nạn, sử dụng phương tiện bảo hộ lao động Quy trình ghi chép, theo dõi lượng chất thải được thu gom, phân loại và đem xử lý). 5. Nhân viên vận hành hê thông xử lý chất thải y tế: Nâng cao ý thức, năng lực, trình độ kỹ thuật vận hành hệ thống xử lý chất thải y tê, bồi dưỡng kiến thức chung về bảo dưỡng hệ thống xử lý chất thải y tê; Bồi dưỡng kiến thức về các công nghệ xử lý chất thải y tế, an toàn lao động 6. Cán bộ quan trắc môi trường y tế: Nâng cao năng lực quản lý, kiểm tra giám sát, thanh tra, kiểm tra, quan trắc môi trường y tế theo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý chất thải y tế. 2.5. Xây dựng kế hoạch đào tạo Chương trình đào tạo phải phù hợp với mục tiêu đào tạo và điều kiện cụ thể dựa trên chương trình khung do Bộ y tế ban hành. Nội dung chính và thời lượng tối thiểu của các học phần bắt buộc phải tuân theo chương trình khung. Còn nội dung chi tiết do các cơ sở đào tạo và giảng viên tự bổ sung, điều chỉnh và xây dựng chương trình đào tạo hoàn chỉnh cho phù hợp với từng nhóm đối tượng đào tạo cụ thể. Từ kế hoạch chung, đối với mỗi khóa học, cơ sơ tổ chức đào tạo lên kế hoạch chi tiết trong đó làm rõ đề cương (mục đích, mục tiêu, nội dung, thời lượng, cách đánh giá kết quả), thời gian, địa điểm, cách thức đăng kí học, giáo viên giảng dạy, chi phí cho từng môn học. Mục đích môn học cần nêu rõ những yêu cầu chuẩn mà học viên cần đạt được. Mục tiêu của môn học, tùy theo nội dung mà hướng đến các nhóm mục tiêu: rèn luyện kĩ năng tư duy bậc cao, rèn luyện kĩ năng nhận thức cơ bản, rèn luyện kiến thức, kĩ năng cụ thể liên quan đến nghề nghiệp, rèn luyện kĩ năng phát triển cá nhân. 2.6. Nội dung đào tạo cho từng nhóm đối tượng Cán bộ quản lý Nội dung đào tạo nên bao gồm: - Chính sách, văn bản pháp luật hiện hành về đến quản lý chất thải y tế; 163
  52. - Các loại hình xử lý chất thải y tế tiên tiến; - Nguy cơ và các biện pháp kiểm soát rủi ro; - Các sai sót thường gặp trong công tác quản lý chất thải y tế; - Biện pháp triển khai hiệu quả công tác quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế. Cán bộ chuyên trach quản lý chất thải trong cơ sở y tế Nội dung đào tạo nên bao gồm: - Kiến thức chung về chất thải y tế; - Chính sách, văn bản pháp luật hiện hành về quản lý chất thải y tế; - Quy trình, nguyên tắc quản lý chất thải y tế; - Quy định, phương pháp phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế; - Các loại hình xử lý CTYT tiên tiến; - Nguy cơ và các biện pháp kiểm soát rủi ro; - Các sai sót thường gặp trong công tác quản lý CTYT; - Biện pháp triển khai hiệu quả công tác quản lý CTYT tại BV. Nhân viên y tế trong cơ sở y tế Nội dung đào tạo nên bao gồm: - Kiến thức chung về chất thải y tế; - Quy trình, nguyên tắc quản lý chất thải y tế; - Quy định, phương pháp phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế; - Nguy cơ và các biện pháp kiểm soát rủi ro. Nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế Nội dung đào tạo nên bao gồm: - Kiến thức chung về chất thải y tế; - Quy trình, nguyên tắc quản lý chất thải y tế; - Quy định, phương pháp phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế; 164
  53. - Nguy cơ và các biện pháp kiểm soát rủi ro. Nhân viên vận hành hê thông xử lý chất thải y tế Nội dung đào tạo nên bao gồm: - Nguy cơ và các biện pháp kiểm soát rủi ro; - Những nội dung sửa đổi, những chính sách mới đang được áp dụng trong công tác quản lý môi trường y tế tại cơ sở; - Quy trình, nguyên tắc quản lý chung, riêng và phạm vi nhiệm vụ của từng thành phần trong tổ chức quản lý chất thải y tế đối với từng loại, nguồn chất thải y tế; - Quy định, phương pháp phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế; - Các loại hình xử lý chất thải y tế tiên tiến; - Nguy cơ và các biện pháp kiểm soát rủi ro; - Các sai sót thường gặp trong công tác quản lý chất thải y tế. Nhân viên quan trắc môi trường Nội dung đào tạo nên bao gồm: - Các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến quản lý môi trường y tế. - Các khái niệm chung về chất thải y tế; - Phạm vi nhiệm vụ của từng cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện quản lý chất thải y tế tại cơ sở; - Quy trình quản lý đối với từng loại/ nguồn chất thải y tế (giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tái chế chất thải y tế); - Các biện pháp an toàn lao động, ứng phó sự cố trong công tác quản ly chất thải y tế; - Các mô hình công nghệ, thiết bị xử lý chất thải y tế đang được triển khai áp dụng hiệu quả tại Việt nam và trên thế giới. 2.7. Giám sát kiểm tra quá trình đào tạo Để đánh giá hiệu quả đào tạo cần làm rõ: mục tiêu có thực hiện được, nội 165
  54. dung có logic, gắn kết, cân đối với nhau và bám sát mục tiêu được cập nhật. Vì thế công tác giám sát, kiểm tra đánh giá sẽ dựa trên đề cương môn học như mục đích, mục tiêu môn học, thái độ học tập, phương pháp giảng dạy và chuẩn mực đánh giá. Cán bộ chiu trach nhiêm quan ly đào tạo căn cứ đề cương môn học để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình dạy học: tiến trình, nội dung, khối lượng kiến thức, ý thức kỉ luật, Cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, báo cáo định kỳ về hoạt động đào tạo với cơ quan quản lý cấp trên. 2.8. Đánh giá kết quả đào tạo Để đánh giá kết quả đào tạo một cách định lượng, có thể sử dụng bài kiểm tra trắc nghiệm trong thời gian 60 phút với 50 câu hỏi, thang điểm 100 cho mỗi phiếu đánh giá được xây dựng dựa trên nội dung chương trình đào tạo, tham khảo bộ bảng kiểm (Scorecard) do CPMU kết hợp với WB và IVAs xây dựng để kiểm định chi tiết việc quản lý chất thải y tế. Điểm đạt để cấp chứng nhận hoàn thành khóa học phải được ít nhất 70/100 điểm. 3. Công tác truyền thông Truyền thông có thể hiểu là sự truyền đạt, thông tin, thông báo, giao tiếp, trao đổi, liên lạc. Xét về nội hàm, truyền thông là nội dung, cách thức, con đường, phương tiện để đạt đến sự hiểu biết lẫn nhau giữa cá nhân và xã hội. Nói cách khác, truyền thông là một quá trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thông tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức. Truyền thông đại chúng được hiểu là những phương pháp truyền thông chuyển tải thông điệp đến những nhóm đông người. Truyền thông trong lĩnh vực quản lý chất thải y tế bao gồm các phương thức chuyển tải thông điệp đến các đối tượng liên quan nhằm nâng cao nhận thức về sức khoẻ, an toàn lao động và các vấn đề môi trường liên quan đến chất thải y tế, cũng như nâng cao trách nhiệm của các nhân viên trong việc quản lý chất thải y tế. 3.1. Mục tiêu của truyền thông Truyền thông đóng một vai trò quan trọng trong quản lý chất thải y tế nhắm đến ba mục tiêu sau: - Thông tin về những rủi ro liên quan đến chất thải y tế; 166
  55. - Nâng cao nhận thức và tăng cường trách nhiệm của những người liên quan về vấn đề vệ sinh môi trường và quản lý chất thải y tế; - Ngăn chặn sự tiếp xúc với chất thải y tế và những nguy cơ liên quan tới sức khỏe về hậu quả của các phương pháp xử lý không an toàn. 3.2. Cách tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông trong các cơ sở y tế 3.2.1. Một số nguyên tắc truyền thông cơ bản Để truyền thông cộng đồng có hiệu quả thì cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau đây: - Lập kế hoạch chi tiết: phổ biến và phân công trách nhiệm cho các nhân viên của bệnh viện trong việc truyền thông cho bệnh nhân, người nhà và khách thăm những chính sách về quản lý CTYT; lên nội dung xây dựng các tài liệu truyền thông; - Đánh giá các nỗ lực đã thực hiện: các mục tiêu, người nghe và các phương tiện truyền thông khác nhau đòi hỏi những hành động khác nhau; - Lắng nghe phản hồi từ các đối tượng được truyền thông để điều chỉnh cách thức truyền thông. * Lưu ý: - Trên các tài liệu truyền thông như bảng hướng dẫn thông tin, poster, tờ rơi, cần đưa ra các thông tin rõ ràng, dễ hiểu, trình bày đẹp để có thể thu hút được sự chú ý của mọi người và đặc biệt là để họ có thể ghi nhớ được những thông điệp quan trọng cần truyền tải. - Tại các khu vực y tế, các thùng chứa rác thải y tế nên đuợc đặt sao cho các bệnh nhân và người nhà có thể tiếp cận dễ dàng, và phải có các bảng thông tin hướng dẫn cụ thể những điều cần làm đối với từng loại rác thải. 3.2.2. Một số phuơng pháp truyền thông cơ bản Truyền thông có thể thực hiện qua hình thức gián tiếp và trực tiếp. Đối với truyền thông trực tiếp, có thể thực hiện như sau: - Nhân viên cơ sở y tế giải thích cho bệnh nhân, người nhà và khách thăm những chính sách về quản lý CTYT (hình thức quan trọng nhất) nhằm đảm bảo vệ sinh bệnh viện và quản lý chất thải an toàn. Để có thể truyền thông 167
  56. hiệu quả hơn, đặc biệt với những đối tượng có trình độ học vấn thấp, khi nói chuyện có thể sử dụng thêm các tài liệu như poster, tờ rơi, Ngoài ra, công tác phát triển tài liệu truyền thông cũng nên được quan tâm, chú trọng: - Ở bệnh viện có thể dán bảng hướng dẫn thông tin, ví dụ như hướng dẫn phân loại chất thải y tế tại vị trí các thùng chất thải rắn; tại các bản tin, các nơi công cộng tập trung đông người Các bảng hướng dẫn thông tin này phải cung cấp thông tin rõ ràng, sử dụng nhiều hình vẽ, sơ đồ minh hoạ, có màu sắc phù hợp để truyền tải thông tin tới các loại đối tượng khác nhau, bao gồm cả các đối tượng có trình độ học vấn thấp; - Dán các poster có nội dung liên quan đến chất thải y tế, ví dụ như rủi ro liên quan đến việc sử dụng lại các kim tiêm hoặc xilanh hay khả năng khống chế được sự lây nhiễm từ công tác phân loại và xử lý chất thải một cách hợp lý; - Xây dựng các tài liệu truyền thông: tờ rơi, bài báo, phim băng video và các tài liệu khác, không những đẹp về hình thức mà còn đảm bảo nội dung chính xác, khoa học và kịp thời, phù hợp với phong tục, tập quán văn hóa của từng địa phương 3.3. Những nội dung cơ bản cần truyền thông về quản lý CTYT Có thể phân loại các đối tượng liên quan đến quản lý chất thải y tế thành hai nhóm là cán bộ quản lý (cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách quản lý chất thải y tế, cán bộ quan trắc) và nhân viên trong các cơ sở y tế (nhân viên y tế; nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ CTYT; nhân viên vận hành hệ thống xử lý CTYT). Theo đó, các nội dung cơ bản cần truyền thông được nêu trong bảng 1. Bảng 1. Các nội dung cơ bản cần truyền thông tương ứng với các nhóm đối tượng Đối Nội dung truyền thông Các hình thức truyền STT tượng Kiến thức Thực hành thông có thể thực hiện 1 Cán bộ - Lợi ích của việc - Tăng cường kiểm tra, - Đưa vào kế hoạch hoạt quản lý quản lý CTYT giám sát động của đơn vị - Hậu quả của việc - Quan tâm hướng dẫn - Đưa vào qui chế hoạt không thực hiện cấp dưới thực hiện đúng động, thi đua, khen thưởng hoặc thực hiện - Quản lý công tác quản của đơn vị không tốt công lý CTYT tác quản lý CTYT 168
  57. Đối Nội dung truyền thông Các hình thức truyền STT tượng Kiến thức Thực hành thông có thể thực hiện 2 Nhân - Lợi ích của việc - Thực hiện đúng qui chế - Lồng ghép nội dung về viên quản lý CTYT về quản lý CTYT truyền thông về quản lý trong - Hậu quả của việc - Hướng dẫn người bệnh CTYT trong họp Hội đồng các cơ không thực hiện và người nhà người bệnh ở các Khoa/ sở y tế hoặc thực hiện Phòng không tốt công - Đưa nội dung quản lý tác quản lý CTYT CTYT vào các cuộc họp giao ban - Treo các pano, ap phich, bảng hướng dẫn, quy định đúng vị trí - Hướng dẫn chi tiết, phát tờ rơi CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống để trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Liệt kê các mục tiêu chung của đào tạo tập huấn về quản lý chất thải y tế: A. Tránh được sự phơi nhiễm của nguời lao động cũng như của cộng đồng với chất thải y tế độc hại B. C. . D. Câu 2. Truyền thông trong lĩnh vực quản lý chất thải y tế bao gồm các phương thức .(A) đến các đối tượng liên quan nhằm . (B) về sức khoẻ, an toàn lao động và các vấn đề môi trường liên quan đến (C) , cũng như nâng cao trách nhiệm của các nhân viên trong việc quản lý chất thải y tế. Câu 3. Các bước tổ chức thực hiện công tác triển khai đào tạo, tập huấn bao gồm. - Nhận dạng các (A) - Xác định .(B) cho từng nhóm đối tượng - Khảo sát các . (C) . khác nhau để đạt được hiệu quả tốt nhất: khoá học tập trung 3 ngày, tự học với sách hoặc đĩa CD; đào tạo qua mạng hoặc sử 169
  58. dụng video; tổ chức các lớp học tại trường hoặc viện - Xây dựng (D) với các nội dung: tên bài giảng, yêu cầu đầu ra, thời gian đào tạo, phương pháp dạy/học; công cụ hỗ trợ, phương pháp đánh giá và các nguồn lực cần thiết. - Đưa các (E) . trước và sau khoá học; - Xây dựng . (F) phù hợp cho từng nhóm đối tượng. - Lựa chọn các đối tượng tiềm năng để làm (G) khu vực và tại các cơ sở y tế, đào tạo các kĩ năng giảng dạy. - Phân bổ (H) . cho hoạt động đào tạo. - (I) cho các nhóm đối tượng. Câu 4. Các phương pháp truyền thông cơ bản trong cơ sở y tế bao gồm: - Nhân viên BV giải thích cho . (A) . những chính sách về quản lý CTYT - Ở bệnh viện, dán bảng hướng dẫn thông tin tại. (B). - Dán (C) có nội dung liên quan đến chất thải y tế - Xây dựng . (D) Lựa chọn phương án trả lời đúng nhất để trả lời các câu hỏi sau: Câu 5. Dựa theo nhu cầu và mục tiêu đào tạo, các đối tượng được đào tạo tập huấn về quản lý chất thải y tế được chia thành: A. 4 nhóm B. 5 nhóm C. 6 nhóm D. 7 nhóm Câu 6. Kế hoạch đào tạo cho mỗi khoá học bao gồm: A. Mục đích, mục tiêu của môn học, giáo viên giảng dạy, chi phí cho từng môn học. B. Nội dung, thời lượng, cách đánh giá kết quả, cách thức đăng kí học, giáo viên giảng dạy. 170