Công nghệ môi trường - Bài 6: Xử lý nước thải y tế

pdf 104 trang vanle 1820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Công nghệ môi trường - Bài 6: Xử lý nước thải y tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcong_nghe_moi_truong_bai_6_xu_ly_nuoc_thai_y_te.pdf

Nội dung text: Công nghệ môi trường - Bài 6: Xử lý nước thải y tế

  1. BÀI 6 XỬ LÝ NƯỚC THẢI Y TẾ MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong, học viên có khả năng: 1. Trình bày được nguồn gốc phát sinh, khối lượng, thành phần nước thải y tế. 2. Trình bày được phương pháp xử lý nước thải y tế. 3. Trình bày được được nguyên lý chung của các quá trình xử lý nước thải y tế. 4. Trình bày được quy đinh chung về công tác vận hành, bảo dưỡng, giám sát hệ thống xử lý nước thải y tế. NỘI DUNG 1. Nguồn gốc phát sinh, khối lượng, thành phần nước thải y tế 1.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải y tế Nước thải y tế là nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở dự phòng, cơ sở nghiên cứu, đào tạo y dược, cơ sở sản xuất thuốc. Các cơ sở khám chữa bệnh: Nước thải từ các cơ sở khám chữa bệnh phát sinh chủ yếu từ: khu vực văn phòng; các khoa lâm sàng; các khoa cận lâm sàng; nhà bếp Tuy nhiên, lượng phát thải tại các khu vực là khá khác nhau. Lượng nước thải phát sinh lớn nhất là tại khu vực điều trị nội trú bao gồm nước thải tắm giặt, vệ sinh, tiếp đến là khu vực phòng khám, phòng thí nghiệm, phòng mổ và khu vực văn phòng. Các cơ sở y tế dự phòng, nghiên cứu đào tạo y, dược và các cơ sở sản xuất thuốc: Các nguồn thải phát sinh từ hoạt động chuyên môn của các cơ sở nêu trên chủ yếu là từ quá trình thí nghiệm, sản xuất thuốc, tiêm phòng. Các trạm y tế xã, phường, thị trấn: Trạm y tế xã và các phòng khám tư nhân đều không có bệnh nhân điều trị nội trú. Lượng người đến các trạm y tế xã không nhiều trừ thời gian tiêm chủng. Nước thải phát sinh đối với hai loại hình cơ sở y tế này chủ yếu là nước thải sinh hoạt và một lượng nhỏ nước thải phát sinh trong quá trình làm thủ thuật y tế đơn giản. 91
  2. 1.2. Khối lượng nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế Lượng nước thải phát sinh tại một cơ sở y tế xác định trên lượng nước sử dụng và có thể xác định bằng lượng nước tiêu thụ. Lượng nước tiêu thụ phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như các loại dịch vụ y tế, số giường bệnh, tiêu chuẩn cấp nước, điều kiện khí hậu, mức độ chăm sóc và tập quán sử dụng nước. Ở các nước có thu nhập cao, nước thải phát sinh tại các bệnh được xác định trên số bệnh nhân nội trú. Lượng nước thải phát sinh như sau (Anonymous, 2001): - Cơ sở y tế vừa và nhỏ: 300 - 500 lít mỗi bệnh nhân nội trú mỗi ngày - Cơ sở y tế lớn: 400 - 700 lít mỗi bệnh nhân nội trú mỗi ngày - Cơ sở y tế tuyến cuối cùng: 500 - 900 lít cho mỗi bệnh nhân nội trú mỗi ngày. Tại các phòng khám ban đầu, tỷ lệ phát sinh chất thải thường được đo bằng tổng số bệnh nhân nội trú và ngoại trú. Lượng nước tối thiểu cần thiết trong các thiết lập y tế là (WHO, 2008): - 40 - 60 lít cho mỗi bệnh nhân nội trú, cộng với - 5 lít cho mỗi bệnh nhân ngoại trú, và - 100 lít cho mỗi thủ tục phẫu thuật. Theo nghiên cứu của một số tác giả, lưu lượng nước thải trong các cơ sở y tế, cụ thể đối với các bệnh viện được ước tính như trong bảng sau: Bảng 1: Ước tính lượng nước thải bệnh viện Lượng nước thải Quy mô bệnh viện Tiêu chuẩn nước cấp TT ước tính (m3/ (số giường bệnh) (l/giường.ngày) ngày) 1 700 600 >400 6 Bệnh viện kết hợp nghiên 1000 >500 cứu và đào tạo > 700 Nguồn: Trung tâm KTMT đô thị và KCN –Trường ĐHXD, Hà Nội, 2002 92
  3. Số liệu bảng trên chỉ có tính chất tham khảo. Khi thiết kế hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở y tế cần có hoạt động khảo sát, đánh giá chi tiết lượng nước thải thực tế phát sinh. Đồng thời tham khảo mức tiêu thụ nước của bệnh viện hàng tháng theo hóa đơn nước tiêu thụ. Đối với các cơ sở y tế dự phòng hoặc các trạm y tế xã, tiêu chuẩn cấp nước thường thấp hơn các giá trị nêu ở bảng trên. Lưu lượng nước cấp thường dao động từ 10 m3/ngày đến 70 m3/ngày đối với các cơ sở y tế dự phòng và từ 1 m3/ngày - 3 m3/ngày đối với các trạm y tế xã/phường. Theo kinh nghiệm thực tế, thường người ta ước tính lượng nước thải bằng 80% của lượng nước cấp.1.3. Thành phần của nước thải y tế 1.3. Thành phần của nước thải y tế 1.3.1. Các chất rắn trong nước thải y tế (TS, TSS và TDS) Thành phần vật lý cơ bản trong nước thải y tế gồm có: tổng chất rắn (TS); tổng chất rắn lơ lửng (TSS); tổng chất rắn hòa tan (TDS). Chất rắn hòa tan có kích thước hạt 10-8 - 10-6 mm, không lắng được. Chất rắn lơ lửng có kích thước hạt 10-3 - 1 mm và lắng được. Ngoài ra trong nước thải còn có hạt keo (kích thước hạt 10-5 - 10-4 mm) khó lắng. Hàm lượng của chúng phụ thuộc vào sự hoạt động của các bể tự hoại trên hệ thống thoát nước, trong nước thải bệnh viện và các cơ sở y tế, hàm lượng cặn lơ lửng dao động từ 75 đến 250 mg/L (Trần Đức Hạ, 1998). 1.3.2. Các chỉ tiêu hữu cơ của nước thải y tế (BOD5, COD) Các chỉ tiêu hữu cơ của nước thải y tế gồm có nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5) và nhu cầu oxy hóa học (COD). BOD gián tiếp chỉ ra mức độ ô nhiễm do các chất có khả năng bị oxy hoá sinh học, mà đặc biệt là các chất hữu cơ. Trong nước thải bệnh viện, BOD5 dao động từ 120 đến 200 mg/L (Nguyễn Khắc Hải, 2005). COD là chỉ tiêu để đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải kể cả chất hữu cơ dễ phân huỷ và khó phân huỷ sinh học. Trong nước thải bệnh viện, COD thường có giá trị từ 150 đến 250 mg/L (Nguyễn Khắc Hải, 2005). 93
  4. 1.3.3. Các chất dinh dưỡng trong nước thải y tế (các chỉ tiêu nitơ và phospho) Trong nước thải y tế cũng chứa các nguyên tố dinh dưỡng gồm Nitơ và Phốt + pho. Nước thải y tế thường có hàm lượng N-NH4 phụ thuộc vào loại hình cơ sở y tế. Thông thường nước thải của các phòng khám và các trung tâm y tế quận huyện thấp (300 - 350 lít/giường. ngày) nhưng chỉ số tổng Nitơ cao khoảng từ 50 - 90 mg/l. Trong nước, nitơ tồn tại dưới dạng nitơ hữu cơ, nitơ amôn, nitơ nitrit và nitơ nitrat. Nitơ gây ra hiện tượng phú dưỡng và độc hại đối với nguồn nước sử 3- dụng ăn uống. Phốt pho trong nước thường tồn tại dưới dạng orthophotphat (PO4 2- - , HPO4 , H2PO4 , H3PO4) hay polyphotphat [Na3(PO3)6] và phốt phát hữu cơ. Phốt pho là nguyên nhân chính gây ra bùng nổ tảo ở một số nguồn nước mặt , gây ra hiện tượng tái nhiễm bẩn và nước có màu, mùi khó chịu. Các chất thải bệnh viện (nước thải và rác thải) khi xả ra môi trường không qua xử lý làm cho hàm lượng nitơ và photpho sông, hồ tăng. Trong hệ thống thoát nước và sông, hồ, các chất + hữu cơ chứa nitơ bị amôn hoá. Sự tồn tại của NH4 hoặc NH3 chứng tỏ sông, hồ bị nhiễm bẩn bởi các chất thải đô thị và bệnh viện. Trong điều kiện có ô xy, nitơ amôn sẽ bị các loại vi khuẩn nitrosomonas và nitrobacter chuyển hoá thành nitơrit và nitơrat. Hàm lượng nitơrat cao sẽ cản trở khả năng sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt, ăn uống. 1.3.4. Chất khử trùng và một số chất độc hại khác Do đặc thù hoạt động của các cơ sở y tế, cần có sự vô trùng trong bệnh viện mà chất khử trùng trong bệnh viện đã được sử dụng khá nhiều, các chất này chủ yếu là các hợp chất của clo (cloramin B, clorua vôi ) ở điều kiện nào đó chúng sẽ đi vào nguồn nước thải và sẽ gây nhiều khó khăn cho các công trình xử lý nước thải sử dụng phương pháp sinh học. Ngoài ra một số kim loại nặng như Pb (chì), Hg (Thủy ngân), Cd (cacdimi) hay các hợp chất AOX phát sinh trong việc chụp X quang cũng như tại các phòng thí nghiệm của bệnh viện trong quá trình thu gom phân loại không triệt để sẽ đi vào nước thải gây ra hệ quả xấu đến môi trường. 1.3.5. Các vi sinh vật gây bệnh trong nước thải y tế Nước thải y tế chứa các vi sinh vật gây bệnh như: Samonella typhi gây bệnh thương hàn, Samonella paratyphi gây bệnh phó thương hàn, Shigella sp. gây bệnh lỵ, Vibrio cholerae gây bệnh tả Ngoài ra trong nước thải y tế còn chứa các vi sinh vật gây nhiễm bẩn 94
  5. nguồn nước từ phân như: Coliforms và Fecal Coliforms, Fecal streptococci, Clostridium perfringens. 2. Các phương pháp xử lý nước thải y tế Tùy thuộc vào yêu cầu của môi trường tiếp nhận mà nước thải cơ sở y tế được xử lý sơ bộ, xử lý một bậc hoặc hai bậc. Xử lý sơ bộ để khuẩn nước thải chứa mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao; xử lý bậc 1 để tách các chất rắn không hòa tan lớn như rác, cát, các chất lơ lửng, ; xử lý bậc 2 để tách các chất hữu cơ và một phần chất dinh dưỡng chứa trong nước thải. Sau quá trình xử lý, nước thải phải khử trùng, tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh. 2.1. Xử lý sơ bộ chất lỏng độc hại Xử lý sơ bộ được áp dụng cho các loại nước thải từ các phòng như phòng xét nghiệm, chất thải lỏng đòi hỏi phải khử khuẩn như khuẩn tả trong phân hoặc dịch nôn mửa. Xử lý sơ bộ có thể sử dụng các biện pháp hóa học để trung hòa, biện pháp hóa học, vật lý để khử khuẩn chất thải nguy cơ lây nhiễm rất cao. Sữa vôi (CaO) có thể được sử dụng để khử trùng chất thải lỏng với hàm lượng hữu cơ cao đòi hỏi phải khử trùng (như khuẩn tả trong phân hoặc dịch nôn mửa). Để khử trùng khuẩn tả trong phân hoặc dịch nôn mửa, phân hoặc dịch nôn mửa được trộn lẫn với sữa vôi theo tỷ lệ 1:2, thời gian tiếp xúc tối thiểu là 6 giờ. Với nước tiểu, trộn theo tỷ lệ 1:1, thời gian tiếp xúc tối thiểu 2 giờ (Robert Koch Institute, 2003). Nước thải phóng xạ từ xạ trị phải được thu gom riêng và được lưu giữ an toàn cho đến khi cường độ phóng xạ đã giảm xuống đến mức cho phép. Sau thời gian lưu giữ cần thiết, nước thải có thể được xả vào một hệ thống thoát nước. 2.2. Xử lý bậc 1 Nước thải y tế sau khi xử lý bậc 1 bằng phương pháp cơ học trong các công trình và thiết bị như: song chắn rác, bể lắng cát, bể lắng sơ cấp. Trong trường hợp nước thải tiếp tục được xử lý bậc 2 thì hàm lượng chất lơ lửng sau các công trình xử lý bậc 1 phải nhỏ hơn 150 mg/L. 2.3. Xử lý bậc 2 Nước thải được xử lý bậc 2 chủ yếu trong các công trình sinh học để tách các chất hữu cơ dễ oxy hóa sinh hóa và các chất dinh dưỡng. Các công trình xử lý 95
  6. sinh học nước thải có thể hoạt động trong điều kiện tự nhiên hoặc trong điều kiện nhân tạo. Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể xử lý tiếp tục bằng phương pháp cơ học qua bể lọc cát hoặc biện pháp hóa lý như keo tụ tuyển nổi, hấp phụ, lọc màng, Bùn cặn tách ra trong quá trình xử lý nước thải phải được ổn định, diệt vi khuẩn gây bệnh trước khi vận chuyển ra bên ngoài. Trong điều kiện cho phép, có thể làm khô bùn cặn trong khu vực trạm xử lý nước thải bệnh viện. Bảng 3. Các giai đoạn phương pháp xử lý nước thải y tế Giai đoạn Phương pháp Công trình xử lý Hiệu quả xử lý xử lý xử lý Vật lý - Hấp nhiệt - Khử khuẩn Xử lý sơ bộ Hóa học - Trung hòa - Trung hòa, khử khuẩn - Song chắn rắc - Thu vớt rác và các tạp chất rắn lớn. Xử lý bậc 1 Cơ học - Bể lắng cát - Tách cát, xỉ - Bể lắng đợt 1 - Tách các chất hữu cơ không hòa tan - Bãi lọc ngập nước, hồ sinh - Tác các chất hữu cơ học, cánh đồng tưới, cánh đồng hòa tan hoặc ở dạng lọc ; lọc sinh học, aeroten, keo. Sinh học mương ô xy hóa tuần hoàn Xử lý bậc 2 - Bể lắng đợt 2 - Tách bùn trong quá trình xử lý sinh học. - Bể mê tan, sân phơi bùn, xử lý - Ổn định và làm khô Xử lý bùn cặn cơ học bùn cặn. - Máng hòa trộn, bể tiếp xúc với - Khử trùng nước thải. Hóa học chất khử trùng là clo, ozon. Khử trùng - Máng hòa trộn, bể tiếp xúc khử Hóa lý trùng bằng đèn cực tím. 3. Cơ sở, yêu cầu khi lựa chọn sơ đồ công nghệ xử lý nước thải y tế 3.1. Cơ sở lựa chọn sơ đồ công nghệ - Căn cứ khối lượng, thành phần nước thải - Căn cứ địa chất công trình, địa chất thủy văn của địa phương - Điều kiện cơ sở hạ tầng của địa phương - Nguồn tiếp nhận nước thải - Các điều kiện khác: kinh tế, xã hội 96
  7. 3.2. Yêu cầu khi lựa chọn sơ đồ công nghệ - Chi phí đầu tư - Chi phí vận hành - Trình độ công nhân vận hành 4. Một số sơ đồ công nghệ và phạm vi ứng dụng 4.1. Sơ đồ xử lý nước thải bậc 1 phân tán và khử trùng tập trung Hình 1. Sơ đồ xử lý nước thải phân tán và khử trùng tập trung Sơ đồ xử lý nước thải phân tán và khử trùng tập trung thường áp dụng cho các trạm xá, bệnh viện hoặc phòng khám bệnh tuyến huyện miền núi. 4.2. Sơ đồ xử lý nước thải bậc1 kết hợp xử lý bùn cặn Hình 2. Sơ đồ xử lý nước thải một bậc kết hợp xử lý bùn cặn Sơ đồ xử lý nước thải một bậc kết hợp xử lý bùn cặn thường áp dụng cho các bệnh viện tuyến huyện hoặc các cơ sở y tế trong khu vực đô thị có trạm xử lý nước thải tập trung. 97
  8. 4.3. Sơ đồ xử lý nước thải bậc 1 phân tán kết hợp với xử lý sinh học tập trung trong điều kiện nhân tạo. Hình 3. Sơ đồ xử lý nước thải bậc 1 phân tán kết hợp xử lý sinh học nhân tạo tập trung Sơ đồ xử lý nước thải bậc 1 phân tán kết hợp xử lý sinh học nhân tạo tập trung áp dụng được cho tất cả các loại bệnh viện và cơ sở y tế. 4.4. Sơ đồ xử lý nước thải bậc 1 phân tán kết hợp với xử lý sinh học tập trung trong điều kiện tự nhiên Hình 4. Sơ đồ xử lý nước thải bậc 1 phân tán kết hợp xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên tập trung Sơ đồ xử lý nước thải bậc 1 phân tán kết hợp xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên tập trung áp dụng áp dụng cho các bệnh viện và cơ sở y tế có đủ diện tích để xây dựng các công trình hồ sinh học hoặc bãi lọc ngập nước. 98
  9. 4.5. Sơ đồ xử lý nước thải tập trung bằng phương pháp sinh học trong điều kiện nhân tạo Hình 5. Sơ đồ xử lý nước thải tập trung bằng phương pháp sinh học trong điều kiện nhân tạo Sơ đồ xử lý nước thải tập trung bằng phương pháp sinh học trong điều kiện nhân tạo áp dụng cho các loại bệnh viện và cơ sở y tế không xây dựng bể tự hoại tại các khu vệ sinh. 4.6. Sơ đồ xử lý nước thải tập trung bằng phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên Hình 6. Sơ đồ xử lý nước thải tập trung bằng phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên Sơ đồ xử lý nước thải tập trung bằng phương pháp sinh học trong điều kiện 99
  10. tự nhiên áp dụng cho các loại bệnh viện và cơ sở y tế không xây dựng bể tự hoại tại các khu vệ sinh và có đủ diện tích để xây dựng các công trình hồ sinh học hoặc bãi lọc ngập nước. 5. Vận hành bảo dưỡng và giám sát hoạt động các công trình XLNT y tế 5.1. Điều kiện để các công trình xử lý nước thải y tế hoạt động ổn định Để đưa các công trình xử lý nước thải bệnh viện và các cơ sở y tế vào hoạt động, cần có các hồ sơ sau đây: - Các văn bản nghiệm thu công trình; - Giấy phép xả thải, giấy thoả thuận môi trường cho phép đưa công trình vào hoạt động; - Các bản vẽ hoàn công; - Các tài liệu hướng dẫn lắp đặt và sử dụng các thiết bị, công trình xử lý nước thải. Trước khi đưa công trình vào sử dụng phải thu dọn vệ sinh sạch sẽ, sau đó tiến hành kiểm tra sự hoạt động của công trình bằng nước sạch. Đầu tiên tiến hành thử độ kín khít của công trình, kiểm tra các thông số thủy lực, sự làm việc của các van, phai chắn nước cũng như từng bộ phận của thiết bị. Chỉ sau khi kiểm tra xong mới được dẫn nước thải vào công trình. Không nên xả kiệt nước khỏi công trình mà nên để lại một ít nước sạch rồi dẫn nước thải vào. Thời gian đưa một số loại công trình xử lý nước thải bệnh viện vào hoạt động được lựa chọn như sau. Bảng 5. Các yêu cầu để khởi động các công trình xử lý nước thải bệnh viện Tên công Yêu cầu quản lý vận hành trong Thời gian khởi động trình thời gian khởi động Bể tự hoại Lắng cặn: Sau 1 - 3 ngày Đưa lượng cặn đã lên men bằng khoảng Lên men cặn lắng: Sau 3 tháng 15 - 20% dung tích phần chứa cặn để gây men Bể lắng hai Lắng cặn: Sau 3 - 5 ngày Đưa lượng cặn đã lên men bằng khoảng vỏ Lên men cặn lắng: Sau 3 tháng 15 - 20% dung tích phần chứa cặn để gây men Bể lọc sinh Từ 2 - 3 tháng cho đến khi xuất hiện Tăng dần lưu lượng nước thải từ 10 học nitơrat trong nước thải sau xử lý đến 25% lưu lượng thiết kế. Thời gian 1 chu kỳ tưới từ 5 đến 6 phút 100
  11. Tên công Yêu cầu quản lý vận hành trong Thời gian khởi động trình thời gian khởi động Bể Aeroten Từ 1 đến 2 tháng cho đến khi chỉ số Cho bùn hoạt tính lấy từ nơi khác để bùn đo trong bình Imhoff là 200 - sục khí với khoảng 30% lưu lượng 300 ml/l (nếu có bùn hoạt tính từ nơi nước thải trong thời gian đầu. Sau đó khác đưa về thì thời gian này giảm tăng dần công suất cấp nước thải cho xuống còn từ 2 tuần đến 1 tháng) đến khi chỉ số bùn là 200 - 300 mL/L Hồ sinh học Từ 2 đến 3 tháng sau khi hình thành Giai đoạn đầu có thể bơm nước sông hệ sinh vật trong hồ vào đầy hồ, sau đó xả nước thải dần dần vào hồ Bãi lọc ngập Từ 2 đến 3 tháng sau khi cây phát nước triển phía trên bề mặt Trong thời gian đưa công trình vào hoạt động, phải tiến hành lấy mẫu, phân tích nước thải để xác định được là công trình đó có đảm bảo làm sạch theo yêu cầu hay không. Các số liệu thu nhận được trong giai đoạn này được bổ sung vào quy trình vận hành công trình xử lý nước thải. 5.2. Quản lý vận hành và bảo dưỡng các công trình xử lý nước thải y tế Các công trình xử lý nước thải bệnh viện làm việc bình thường khi chế độ vận hành, bảo dưỡng được đảm bảo, quy trình hoạt động của các công trình và thiết bị thường xuyên được theo dõi và kiểm tra. Chất lượng nước thải sau quá trình xử lý phải đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường hiện hành. Phải lập hồ sơ công nghệ cho toàn bộ trạm và cho từng công trình xử lý nước thải. Trong hồ sơ phải ghi rõ các số liệu kỹ thuật, công suất thiết kế, chế tạo và công suất vận hành thực tế của từng công trình và thiết bị. Trên cơ sở hồ sơ công nghệ này cần xác lập tải trọng giới hạn và chế độ vận hành từng công trình và thiết bị. Để hệ thống xử lý hoạt động ổn định và có hiệu quả, cần phải xác lập và duy trì chế độ làm việc tối ưu của từng công trình và thiết bị đồng thời kiểm tra chặt chẽ từng quy trình công nghệ của trạm xử lý nước thải. Phải vận hành các máy móc thiết bị của hệ thống xử lý nước thải theo hướng dẫn của nhà máy chế tạo. Để hình thành được hệ vi sinh vật trong bùn hoạt tính hoặc màng sinh học nên đưa các công trình xử lý sinh học vào hoạt động vào thời điểm nước thải có nhiệt độ trên 25oC. Các nguyên nhân chính làm cho các công trình xử lý nước thải làm việc không bình thường là: - Các công trình làm việc quá tải; 101
  12. - Các loại chất rắn không hòa tan lớn như cát, rác, trôi vào hệ thống thoát nước thải bệnh viện; - Sự cố mất điện; - Mưa to; - Không đảm bảo chế độ duy tu bảo dưỡng công trình và thiết bị đúng thời hạn; - Công nhân quản lý không thực hiện đúng nguyên tắc quản lý kỹ thuật công trình và an toàn lao động. Để ngăn ngừa hiện tượng quá tải phá hủy chế độ làm việc bình thường của công trình cần phải thường xuyên kiểm tra lưu lượng, thành phần và tính chất nước thải dòng vào. Khi các công trình làm việc quá tải do lưu lượng hay nồng độ chất bẩn quá lớn cần phải báo cho lãnh đạo bệnh viện để có biện pháp xử lý. Số lượng công trình ngừng làm việc để sửa chữa phải được xác định dựa vào chế độ vượt tải cho phép của các công trình còn lại. Tất cả các công trình, trang thiết bị của trạm xử lý nước thải phải được giữ gìn sạch sẽ, đảm bảo các điều kiện vệ sinh cần thiết cho công nhân quản lý vận hành trạm. Các thiết bị, đường ống, van khóa và công trình xử lý nước thải phải được bảo dưỡng thường xuyên. Quy trình bảo dưỡng máy bơm và các thiết bị được thực hiện theo các hướng dẫn của nhà cung ứng và lắp đặt. Tối thiểu mỗi năm một lần phải súc rửa lại đường ống cũng như tra dầu mỡ cho các van khóa. Tối thiểu 3 năm một lần phải xả khô để kiểm tra dò rỉ, sơn lại các công trình xử lý nước thải. 5.3. Tổ chức quản lý và giám sát hệ thống xử lý nước thải các cơ sở y tế Các bệnh viện và cơ sở y tế phải có biên chế cán bộ kỹ thuật và nhân viên quản lý vận hành trạm xử lý nước thải. Số lượng nhân viên từ 1 đến 5 người, phụ thuộc vào công suất và công nghệ trạm xử lý nước thải. Cũng có thể bố trí kết hợp nhân viên quản lý vận hành lò đốt chất thải y tế với vận hành trạm xử lý nước thải. Cán bộ kỹ thuật và nhân viên vận hành trạm xử lý nước thải bệnh viện phải có được những kiến thức cần thiết về chất lượng, công nghệ xử lý nước thải và các điều kiện để trạm xử lý nước thải hoạt động bình thường. Số lượng và trình độ nhân viên của trạm được xác định dựa theo công suất và đặc điểm quá trình xử lý nước thải. 102
  13. Công nhân quản lý trạm xử lý nước thải phải được hướng dẫn về quy trình vận hành các công trình, các nguyên tắc về an toàn lao động và phòng cháy, chữa cháy, các biện pháp phòng ngừa và khắc phục sự cố. Các cán bộ kỹ thuật của trạm xử lý nước thải bệnh viện có nhiệm vụ: - Bảo đảm chế độ làm việc bình thường của từng công trình và của toàn trạm; - Bảo đảm việc sửa chữa thường kỳ và sửa chữa lớn các công trình và thiết bị; - Theo dõi việc ghi sổ trực của công nhân vận hành công trình; - Lập các báo cáo kỹ thuật về quản lý công trình hàng tháng và hàng năm. - Bảo quản các hồ sơ kỹ thuật của tất cả các công trình, thiết bị và bổ sung các hồ sơ này các tính năng kỹ thuật thay thế trong quá trình quản lý; - Tổ chức các lớp học nâng cao trình độ công nhân và giới thiệu các nguyên tắc an toàn lao động. Hệ thống thoát nước và trạm xử lý nước thải bệnh viện phải được theo dõi thường xuyên và phải được sửa chữa kịp thời các hư hỏng khi phát hiện được. Cần phải đo lưu lượng nước thải chảy về trạm xử lý hàng ngày và hàng giờ trong ngày bằng các phương pháp và thiết bị do tư vấn thiết kế chỉ định như đập tràn, máng đo lưu lượng, thiết bị tự ghi liên tục áp lực trên mặt đập hay mực nước trong máng. Hiệu suất làm việc của từng công trình cũng như toàn trạm xử lý nước thải được xác định bằng cách so sánh thành phần nước thải trước và sau khi ra khỏi công trình. Các chỉ tiêu cơ bản đặc trưng cho nước thải bệnh viện là: pH, chất rắn lơ lửng (mg/l), BOD5 (mg/L), nitơ amoni (mg/L), nitơ nitrat (mg/L), phốt phát (mg/L), dầu mỡ (mg/L), tổng coliform (MPN/100mg/L). Hàng ngày người vận hành phải ghi tình hình hoạt động của bể vào sổ trực ca. Hàng tuần phải phân tích các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả làm việc của công trình xử lý nước thải. Nước thải sau khi xử lý phải được quan trắc thường xuyên, tối thiểu 3 tháng/ lần. Các thông số cần thiết phải quan trắc là: pH, chất rắn lơ lửng, BOD5, COD, 3- Tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Sunfua (tính theo H2S), N-NH4, N-NO3, PO4 , tổng coliform. Kết quả quan trắc phải được lưu giữ và báo cáo với cơ quan quản lý môi trường địa phương. 103
  14. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Lựa chọn phương án trả lời đúng nhất để trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Thành phần của nước thải y tế bao gồm: A. Các chất rắn hữu cơ, vô cơ B. Các vi sinh vật gây bệnh C. Các chất khử trùng và chất độc hại D. Cả 3 đáp án A, B, C Câu 2. Yêu cầu của mức độ xử lý nước thải phụ thuộc vào? A. Thành phần của nước thải B. Môi trường tiếp nhận C. Loại hình cơ sở y tế D. Cả 3 đáp án A, B, C Câu 3. Cơ sở để lựa chọn sơ đồ công nghệ xử lý nước thải y tế? A. Khối lượng, thành phần nước thải B. Điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn C. Điều kiện cơ sở hạ tầng; nguồn tiếp D. Cả 3 đáp án A, B, C nhận nước thải và các điều kiện khác. Câu 4. Cơ sở để lựa chọn sơ đồ công nghệ xử lý nước thải y tế l:? A. Chi phí đầu tư B. Chi phí vận hành C. Trình độ công nhân vận hành D. Cả 3 đáp án A, B, C Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống để trả lời các câu hỏi sau: Câu 5. Các công trình xử lý nước thải y tế bằng phương pháp cơ học: - Song chắn rác dùng để (A) - Bể lắng cát và xiclon thủy lực dùng để (B) - Bể lắng bậc 1 được sử dụng để (C) - Bể lắng bậc 2 được sử dụng để (C) Câu 6. Khử trùng nước thải y tế trước khi xả vào nguồn tiếp nhận: - Để tiêu diệt (A) - Khử trùng nước thải có thể sử dụng (B) 104
  15. Chọn câu trả lời Đúng/Sai bằng cách đánh dấu (x) vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai để trả lời các câu hỏi sau: Đ S Câu 7. Nước thải từ bệnh viện hoặc từ các cơ sở hoạt động y tế sau khi đã làm sạch đều phải khử trùng trước khi xả vào nguồn nước. Câu 8. Trường hợp làm sạch sinh học nước thải bằng hồ sinh học hoặc sử dụng hồ sinh học để xử lý triệt để nước thải sau xử lý sinh học thì không cần phải khử trùng. Xử lý các tình huống trong các câu hỏi sau: Câu 9. Vấn đề gì sẽ xảy ra khi vận hành hệ thống xử lý nước thải y tế không đúng quy trình hướng dẫn? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Quản lý chất thải y tế; 2. Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế về Hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế; 3. Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại; 4. Health Care Waste Management Manual - Philipinne 5. WHO, Safe management of wastes from health-care activities, 2nd edition. 105
  16. BÀI 7 QUẢN LÝ CHẤT THẢI KHÍ TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong, học viên có khả năng: 1. Trình bày được nguồn phát sinh khí thải trong các cơ sở y tế. 2. Trình bày được biện pháp quản lý chất thải khí trong các cơ sở y tế. NỘI DUNG 1. Nguồn phát sinh khí thải trong các cơ sở y tế 1.1. Nguồn phát sinh khí thải từ các phòng chức năng Các phòng xét nghiệm, pha chế thường phát thải vào môi trường một lượng khí thải nhất định. Sự phát thải khí thải từ các box phá mẫu, khu vực làm giàu mẫu, tủ pha chế và các máy phân tích hóa lý có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh. Nguyên nhân gây nên hiện tượng ô nhiễm môi trường không khí là do quá trình bay hơi, khuếch tán của các hoá chất vô cơ và hữu cơ vào không khí. Phần lớn các hoá chất sử dụng tại các phòng xét nghiệm rất dễ bị bay hơi khi thực hiện các phản ứng hoá học, pha chế dung dịch, xử lý mẫu phân tích, tráng rửa dụng cụ và bảo quản, lưu giữ hoá chất. Môi trường không khí trong các phòng xét nghiệm, phòng pha chế và kho hoá chất bị ô nhiễm bởi hơi hoá chất độc hại. các chất khí độc hại sẽ ảnh hưởng đối với sức khoẻ con người và trong nhiều trường hợp để lại những hậu quả lâu dài. Nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khá độc đối với hệ thần kinh ngay cả ở nồng độ thấp, làm cho con người bị choáng váng, nhức đầu, tức ngực, buồn nôn, say ngây ngất thậm chí làm mất chức năng vận động Metanol, butanol, phênol đều có khả năng gây ngộ độc. Một số dung môi và thuốc thử có thể gây mê như các loại ete, cloroform, cacbon tetraclorua hoặc làm tổn thương màng niêm mạc mũi, họng, niêm mạc mắt như este n-butylaxetat, andehyt crotonic. Đặc biệt, các hợp chất chứa nhân thơm như benzen, pyridin, toluen có thể gây bệnh hiểm nghèo như ung thư. 107
  17. 1.2. Nguồn phát sinh khí thải từ thiêu đốt chất thải rắn y tế Quá trình thiêu đốt chất thải rắn y tế làm phát sinh các chất khí, bụi vào môi trường không khí và tro xỉ. Chất thải y tế khi đốt cháy tạo ra khí thải chứa hơi nước, khí CO2. CO, NOx, SO2 axit HCl, kim loại Hg, Cd, Pb, bụi và tro xỉ. Nếu chất thải y tế được đốt trong điều kiện kỹ thuật không đảm bảo hoặc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường không tốt, sẽ có khả năng phát thải dioxin (PCDD - polychlorinated dibenzodioxins) và furan (PCDF - polychlorinated dibenzofurans) với nồng độ tương đối cao “(Công ước Stockholm, 2006). 2. Quản lý chất thải khí trong các cơ sở y tế 2.1. Quản lý khí thải từ các phòng chức năng 2.1.1. Hệ thống thông gió Các phòng xét nghiệm, kho hóa chất, dược phẩm phải có hệ thống thông khí và các tủ hút hơi khí độc đảm bảo tiêu chuẩn quy định. Hệ thống thông gió bao gồm hệ thống thông gió chung và hệ thống thông gió cục bộ đó là các tủ hút độc. 1) Thông gió chung - Tất cả các phòng xét nghiệm, kho hóa chất, kho dược phẩm phải có hệ thống thông gió cơ khí. - Hệ thống thông gió chung của các phòng xét nghiệm, kho hóa chất, kho dược phẩm là hệ thống thông gió hút. Tùy theo đặc điểm của khí thải, khí thải có thể phải được xử lý trước khi thải vào môi trường không khí. - Thông gió chung phải hướng luồng không khí đi từ khu vực ô nhiễm thấp đến khu vực ô nhiễm cao hơn. - Hệ thống thông gió chung của các phòng xét nghiệm, kho hóa chất, kho dược phẩm phải được thiết kế để duy trì áp suất âm so với khu vực xung quanh. - Lượng không khí cấp vào tối đa bằng 90% lượng không khí hút thải. 2) Tủ hút độc Tủ hút độc được thiết kế để bảo vệ người sử dụng khỏi tác động của các mối nguy hại phát sinh trên bề mặt làm việc như pha chế hoá chất, thí nghiệm, xét nghiệm 108
  18. Hình 1. Tủ hút độc Tủ hút độc làm việc dựa vào nguyên lý thông gió áp suất âm, không khí di chuyển qua cửa thao tác theo hướng từ ngoài vào trong tủ. Do luôn duy trì áp suất âm bên trong tủ hút, nên các tác nhân gây hại bị khống chế ngay khi phát sinh, không thể phát tán ra xung quanh cũng như tác động đến người làm việc. Tùy theo đặc điểm của khí thải, khí thải có thể phải được xử lý trước khi thải vào môi trường không khí. Khí sau khi ra khỏi thiết bị xử lý đạt tiêu chuẩn theo QCVN 05: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh, QCVN 06: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh và QCVN 20: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ và không chứa các mầm bệnh. 2.1.2. Hệ thống điều hòa không khí Trong các bệnh viện, hệ thống điều hòa không khí cho các phòng chức năng ngoài nhiệm vụ tạo ra môi trường tiện nghi thoải mái cho người sử dụng, còn có chức năng khác như: khống chế hướng chuyển động của dòng không khí trong phòng và hạn chế trao đổi không khí giữa các giữa các phòng với nhau; pha loãng và loại bỏ các thành phân gây ô nhiễm (mùi, vi khuẩn trong không khí và hoá chất độc hại). Do sự phát tán của vi khuẩn trong không khí, khống chế hướng chuyển động của dòng không khí để giảm thiểu lây lan ô nhiễm. Trong điều hòa không khí, hướng chuyển động của dòng không khí được khống chế bằng cách tạo áp suất trong phòng dương hoặc âm so với xung quanh. Dòng không khí chuyển động từ nơi có áp suất cao tới nơi có áp suất thấp, do đó phòng có cấp độ sạch hơn thì có áp suất cao hơn và ngược lại. Khu vực ô nhiễm cao, chẳng hạn như khám nghiệm tử thi, phòng cách ly 109
  19. truyền nhiễm trong không khí, phải duy trì áp suất âm so với phòng liền kề hoặc hành lang. Tạo áp suất âm bằng cách lưu lượng không khí cấp vào ít hơn lưu lượng không khí hút ra. Khu vực yêu cầu độ sạch cao như phòng mổ, phòng tiểu phẫu cần tạo áp suất dương trong phòng. Tạo áp suất dương bằng cách lưu lượng không khí cấp vào lớn hơn lưu lượng không khí hút ra. Trong hệ thống điều hòa không khí, khi yêu cầu về độ sạch cao thì không khí thổi phải được lọc sạch. Ngược lại, khi trong khí thải hút từ các phòng có chứ vi khuẩn gây bệnh thì cũng phải được lọc để loại bỏ tác nhân gây bệnh. Hiện nay thường dùng bộ lọc hiệu quả cao (HEPA) để loại bỏ tác nhân gây bệnh. Bộ lọc HEPA được sử dụng để lọc không khí cấp khí cấp vào các phòng điều trị các bệnh nhân nhạy cảm với nhiễm khuẩn như bỏng, cấy ghép tủy xương, ghép tạng Bộ lọc HEPA cũng được sử dụng để lọc không khí thải có nguồn gốc từ phòng cách ly truyền nhiễm, tủ hút độc, tủ an toàn sinh học trong đó có tác nhân lây nhiễm hoặc có độc tính cao. 2.2. Khử trùng không khí bằng tia cực tím 2.2.1. Cơ chế tác dụng diệt khuẩn của tia cực tím Tia cực tím có tác dụng rất mạnh trên Nucleo Protein của vi khuẩn, nó có thể làm biến dạng hoặc diệt vi khuẩn. Hiệu lực tiệt khuẩn của tia cực tím không những tuỳ thuộc mật độ, thời gian chiếu tia, điều kiện môi trường mà còn tùy thuộc vào sức chịu đựng của vi khuẩn. Ngoài ra do tác dụng của tia cực tím, không khí có thể sinh ra ô zôn cũng có khả năng tiêu diệt vi khuẩn. Khử khuẩn không khí bằng tia cực tím: để khử khuẩn không khí khi có người ở trong phòng sẽ dùng phương pháp chiếu xạ gián tiếp bằng cách đặt các đèn diệt khuẩn với mặt phản chiếu quay lên trên, ở mức cao hơn tầm người (2 - 2,5m). Luồng tia cực tím hướng lên trần nhà, tiêu diệt vi khuẩn ở những lớp không khí trên; khi phản chiếu từ trần và tường nó tiêu diệt vi khuẩn ở nấc không khí thấp hơn. Do tác động của các dòng đối lưu, các lớp không khí trên đã được khử khuẩn dần dần bị thay thế bằng các lớp ở dưới chưa diệt khuẩn, nhờ đó qua một thời gian toàn bộ không khí sẽ được khử khuẩn. Việc khử khuẩn không khí phòng mổ bằng tia cực tím đã làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn của các vết mổ xuống 1,1% so với 3,8% khi phòng mổ không được chiếu xạ. 110
  20. 2.2.2. Hiệu quả tiệt trùng của đèn cực tím phụ thuộc vào các yếu tố sau Hiệu quả tiệt trùng bởi tia cực tím trong môi trường phụ thuộc vào các nhân tố: thời gian vi sinh vật tiêp xuc với tia cực tím và khả năng của vi khuẩn có thể chống lại tia cực tím trong suốt quá trình tiếp xúc. Khi chiếu tia cực tím ở độ ẩm 40 - 50% có thể làm giảm 80% số lượng vi khuẩn. Nhưng khi độ là 80 - 90% thì hiệu quả diệt khuẩn giảm từ 30- 40%. Bụi trong không khí cũng sẽ làm giảm hiệu quả diệt khuẩn từ 20 - 30%. Bụi hoặc lớp bụi mỏng phủ trên bề mặt bóng đèn cực tím cũng sẽ làm giảm hiệu quả diệt khuẩn. Vì vậy những bóng đèn phải định kỳ lau chùi để đảm bảo hiệu lực quả khử trùng. 2.2.3. Ứng dụng của khử trùng bằng tia cực tím Khử trùng không khí Đèn cực tím được lắp trên đường ống để khử trùng không khí cấp vào các phòng vô trùng, hoặc khử trùng khí thải. Vệ sinh trong phòng thí nghiệm Tia cực tím thương đươc sư dung đê khư trung cac thiêt bi như: kinh bao hô, cac dung cu, pipet va cac trang thiêt bi khac. Nhân viên phong thi nghiêm cung sư dung cach nay đê khư trung cac dung cu thuy tinh va dung cu băng nhưa. Cac Labo vi sinh sư dung tia cực tím đê khư trung bê măt bên trong tu an toan sinh hoc. 2.3. Kiểm soát khí thải lò đốt 2.3.1. Nguyên tắc chung Khí thải lò thiêu đốt chất thải phải phù hợp với QCVN 02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế. Việc giám sát môi trường định kỳ đối với lò đốt chất thải rắn y tế phải được thực hiện theo quy định hiện hành và theo yêu cầu của cơ quan cấp phép, nhưng với tần suất không dưới 3 (ba) tháng/lần. Khí thải từ lò đốt chất thải chứa bụi các chất khí NOx, SO2, CO, CO2, HCl, kim loại nặng (Hg, Cd, Pb), dioxin, furan. Khí thải phải được xử lý bụi và khí: - Xử lý bụi để loại bỏ tro bụi trong khí thải 111
  21. - Xử lý khí để loại bỏ các chất khí trong khí thải Xử lý khí thải có thể được thực hiện bằng phương pháp, ướt, khô hoặc bán khô, hoặc sự kết hợp các quá trình này. Nhiệt độ của quá trình thiêu đốt phải được kiểm soát chặt chẽ để tránh tái hình thành furan và dioxin, nhiệt độ trong khí thải phải được làm mát nhanh chóng để ngăn không cho tạo thành dioxin và furan. 2.3.2. Lọc bụi Các thiết bị xử lý bụi phổ biến được sử dụng cho hệ thống lò đốt chất thải y tế là lọc bụi kiểu ướt: - Tháp rửa khí - Lọc bụi có đĩa chứa nước sủi bọt Khí thải sinh ra từ buồng đốt thứ cấp có nhiệt độ khoảng 800-1000°C và phải được làm lạnh xuống 200-300°C trước khi vào thiết bị lọc bụi hoặc thải bỏ. a) Tháp rửa khí rỗng b) Tháp rửa khí có lớp đệm 1) Vỏ thiết bị. 2) Vòi phun nước. 3) Tấm chắn 1 - Tấm đục lỗ; 2 - Lớp vật liệu rỗng; nước. 4) Bộ phận hướng dòng và phân phối khí. 3 - Dàn ống phun nước Hình 2. Tháp rửa khí Tháp rửa khí rỗng: Không khí đi từ dưới lên, nước phun từ trên xuống bụi bị nước giữ lại tách ra khỏi dòng không khí, không khí sẽ thoát ra ngoài. Tháp rửa khí có lớp đệm: Lớp vật liệu đệm được tưới nước, không khí đi từ dưới lên khi tiếp xúc với 112
  22. bề mặt ướt của vật liệu đệm bụi sẽ bị bám lạitách ra khỏi dòng khong khí, không khí sạch thoát ra ngoài. Một phần bụi bị nước cuốn trôi tạo thành bùn. Thiết bị lọc bụi có đĩa chứa nước sủi bọt Đĩa chứa nước sủi bọt làm bằng kim loại đục lỗ, nước được tưới lên bề mặt trên của đĩa để tạo một lớp nước có chiều cao trên mặt đĩa. Dòng không khí đi từ dưới lên qua đĩa đục lỗ, làm cho lớp nước sủi bọt. Bụi trong không khí tiếp xúc với bề mặt bong bóng sẽ bị giữ lại trong nước, không khí được làm sạch sẽ thoát ra ngoài. a) Loại giội nước dập khí b) Loại chảy tràn 1 - vỏ thiết bị; 2 - vòi phun; 3 - đĩa đục lỗ 1 - vỏ thiết bị; 2 - đĩa đục lỗ; 3 - hộp chứa nước cấp vào; 4 - tấm chắn chảy tràn; 5 - hộp xả tràn Hình 3. Thiết bị lọc bụi có đĩa chứa nước sủi bọt 2.3.3. Xử lý khí thải Ba phương pháp xử lý là ướt, bán khô và khô thường dùng để để xử lý hơi axit như axit flohydric (HF), axit hydrochloric (HCl), và axit sulfuric (H2SO4). Trong phương pháp ướt, khí được rửa trong một tháp rửa khí phun dung dịch NaOH hoặc nước vôi (Ca(OH)2). Quá trình rửa khí cũng góp phần làm mát khí thải và loại bỏ các hạt bụi kích thước nhỏ. Phương pháp bán khô nước vôi được phun vào dòng khí thải. Phương pháp khô dung vôi bột phun vào dòng khí thải. Trong ba phương pháp trên, phương pháp ướt là hiệu quả nhất, nhưng cần phải xử lý nước thải phát sinh từ quá trình xử lý. Muối được tạo từ phản ứng trung hòa, nước thải từ tháp rửa khí thải phải được xử lý trước khi thải ra hệ thống thoát nước. 113
  23. a) Tháp phun rỗng b) Tháp có lớp đệm c) Tháp có các đĩa tiếp xúc Hình 4. Các loại tháp rửa khí Nước thải phát sinh từ quá trình vận hành hệ thống xử lý khí thải lò đốt chất thải rắn y tế chỉ được xả ra môi trường sau khi xử lý đạt QCVN40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Tro xỉ, bụi, bùn thải và các chất thải rắn khác phát sinh từ quá trình vận hành lò đốt chất thải rắn y tế phải được phân định, phân loại theo quy định tại QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại, để có biện pháp quản lý phù hợp theo quy định. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Lựa chọn phương án trả lời đúng nhất để trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Nguyên lý thông gió xét nghiệm, kho hóa chất, kho dược phẩm: A. Thông gió áp suất dương B. Thông gió áp suất âm C. Thông gió cân bằng áp suất D. Cả 3 đáp án A, B, C Câu 2. Trong các phòng sạch, áp suất trong phòng cần duy trì lớn hơn so với xung quanh nhằm mục đích: A. Hướng dòng chuyển động của không B. Hạn chế trao đổi không khí giữa khí các phòng C. Hạn chế lây nhiễm chéo D. Cả 3 đáp án A, B, C Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống để trả lời các câu hỏi sau: Câu 3. Khi thiêu đốt chất thải rắn y tế, làm phát sinh: - Các chất khí bao gồm (A) 114
  24. - Chất rắn bao gồm (B) - Kỹ thuật không đảm bảo có thể làm phát sinh (C) Câu 4. Xử lý khí thải lò đốt chất thải rắn y tế, bao gồm: - Xử lý (A) - Xử lý lý khí thường sử dụng các phương pháp (B) Chọn câu trả lời Đúng/Sai bằng cách đánh dấu (x) vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai để trả lời các câu hỏi sau: Đ S Câu 5. Nước thải phát sinh trong quá trình xử khí thải lò đốt có thể xả thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận? Câu 6. Tro xỉ tạo thành khi đốt chất thải rắn y tế được chôn lấp cùng chất thải đô thị? Xử lý các tình huống trong các câu hỏi sau: Câu 7. Để nhận biết áp suất trong phòng âm hay dương so với xung quanh thì nhận biết bằng cách nào? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Quản lý chất thải y tế; 2. Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại; 3. TS Đinh Vạn Trung, ThS Phạm Ngọc Trường, Sử dụng tia cực tím trong tiệt khuẩn, 2013; 4. WHO, Safe management of wastes from health-care activities, 2nd edition, 2013. 115
  25. BÀI 8 AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong, học viên có khả năng: 1. Trình bày được yếu tố nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến quản lý chất thải y tế. 2. Trình bày được biện pháp dự phòng các yếu tố nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong quản lý chất thải y tế 3. Có ý thức chấp hành quy định về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến quản lý chất thải y tế. NỘI DUNG 1. Các yếu tố nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến quản lý chất thải y tế 1.1. Các nguy cơ từ chất thải lây nhiễm 1.1.1. Các nguy cơ từ chất thải sắc nhọn Chất thải sắc nhọn là chất thải có thể chọc thủng hoặc gây ra các vết cắt, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế. Các hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến quản lý chất thải sắc nhọn bao gồm việc xử lý không đúng cách và không an toàn các chất thải sắc nhọn, đặc biệt là kim tiêm. Hộp đựng các kim tiêm đã sử dụng hoặc quá mỏng, hoặc đựng quá đầy, không có giá hoặc quai đeo để cố định, đổ kim tiêm từ hộp đựng ra để thu gom, dùng tay tháo kim, vv. Ngoài ra, nhân viên y tế trong quá trình phân loại, thu gom, xử lý kim tiêm và các vật sắc nhọn khác, không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như găng tay, ủng, vv. Với các hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong quản lý chất thải sắc nhọn nói trên dễ dẫn đến tổn thương vật sắc nhọn trong nhân viên y tế và cho cả cộng đồng. Đây là tai nạn thương tích khá phổ biến trong các cơ sở y tế. 117
  26. Các nhân viên y tế bị tổn thương vật sắc nhọn, đặc biệt các vật sắc nhọn có dính máu, dịch cơ thể của các bệnh nhân mắc các bệnh truyền nhiễm có nguy cơ cao lây nhiễm các mầm bệnh truyền qua đường máu như HIV, viêm gan B và C. 1.1.2. Các chất thải lây nhiễm không sắc nhọn Là chất thải thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly: Dây truyền máu, dịch cơ thể và chất bài tiết của người bệnh (đờm, nước bọt, nước tiểu, phân ); bông, băng, gạc, dây truyền máu, ống dẫn lưu, ống hút dịch, ; găng tay cao su đã qua sử dụng; lam kính, ống nghiệm; Môi trường nuôi cấy và các dụng cụ lưu giữ các tác nhân lây nhiễm ở trong phòng xét nghiệm; các đĩa nuôi cấy bằng nhựa và các dụng cụ sử dụng để cấy chuyển, phân lập, ; Bệnh phẩm thừa sau khi sinh thiết/xét nghiệm/nuôi cấy; Túi đựng máu, hồng cầu, huyết tương. Mọi chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly (bệnh nhân SARS, cúm A, H5N1; các mô bệnh phẩm của cơ thể (dù nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn); Các cơ quan, bộ phận cơ thể người; Rau thai, bào thai; Các chất thải từ phẫu thuật và khám nghiệm tử thi mà nguyên nhân tử vong do các bệnh truyền nhiễm; Các chất thải của động vật, xác súc vật bị nhiễm khuẩn hoặc được tiêm các tác nhân lây nhiễm. Các hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động bao gồm thu gom, phân loại, xử lý chất thải lây nhiễm không đúng quy định như không đủ các dụng cụ thu gom đúng tiêu chuẩn, phân loại lẫn vào các chất thải khác, làm rơi vãi khi vận chuyển, vv, không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như kính, găng tay, ủng, mũ; không vệ sinh, tắm rửa sau khi thu gom, vận chuyển rác thải Hậu quả của các hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình quản lý chất thải lây nhiễm dẫn đến dễ bị lây nhiêm các bệnh lây qua đường máu (như HIV/AIDS, viêm gan B, C ); các bệnh lây qua đường hô hấp (như SARS, lao, sởi, rubella, quai bị ); các bệnh lây qua đường tiêu hóa: Tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn Bảng 1. Một số ví dụ về sự lây nhiễm do tiếp xúc với các loại chất thải y tế, các loại vi sinh vật gây bệnh và đường lây truyền Loại nhiễm khuẩn Vi sinh vật gây bệnh Lây truyền qua Nhiễm khuẩn tiêu Nhóm Enterobacteria: Salmonella, Phân và /hoặc chất nôn hoá Shigella spp.; Vibrio cholerae; các loại giun, sán Nhiễm khuẩn hô hấp Vi khuẩn lao, virus sởi, Streptococcus Các loại dịch tiết, đờm pneumoniae, bạch hầu, ho gà. 118
  27. Loại nhiễm khuẩn Vi sinh vật gây bệnh Lây truyền qua Nhiễm khuẩn mắt Virus Herpes Dịch tiết của mắt Nhiễm khuẩn da Streptococcus spp. Mủ Bệnh than Bacillus anthracis Chất tiết của da (mồ hôi, chất nhờn) Viêm màng não mủ Não mô cầu (Neisseriameningitidis) Dịch não tuỷ do não mô cầu AIDS HIV Máu, chất tiết sinh dục Sốt xuất huyết Các virus: Junin, Lassa, Ebola, Marburg Tất cả các sản phẩm máu và dịch tiết Nhiễm khuẩn huyết Staphylococcus spp. Máu do tụ cầu Nhiễm khuẩn huyết Nhóm tụ cầu khuẩn Máu (do các loại vi khuẩn (Staphylococcus spp. Staphylococcus khác nhau) aereus); Enterobacter; Enterococcus; Klebssiella; Streptococcus spp. Nấm Candida Candida albican Máu Viêm gan A Virus viêm gan A Phân Viêm gan B, C Virus viêm gan B, C Máu, dịch thể Cúm gia cầm Virus H5N1 Máu, Phân 1.2. Các nguy cơ từ Chất thải hóa học nguy hại Chất thải hóa học nguy hại bao gồm chất thải dược phẩm, chất hóa học nguy hại, chất gây độc tế bào và chất chứa kim loại nặng. Chất thải dược phẩm bao gồm: Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng; Dược phẩm bị đổ; Vỏ lọ, ống kết nối chứa các dược phẩm nguy hại; Dược phẩm bị nhiễm khuẩn; Các loại huyết thanh, vắc xin sống giảm độc lực cần thải bỏ; Ngoài ra còn bao gồm các trang thiết bị, dụng cụ sử dụng trong việc xử lý dược phẩm như: găng tay, mặt nạ, Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế như Formaldehyde và các hóa chất khử khuẩn khác được sử dụng để làm sạch và khử trùng thiết bị, bảo quản mẫu vật, khử trùng chất thải lỏng lây nhiễm, . Các chất quang hóa học: hydroquinone, kali hydroxide, bạc, glutarldehyde; 119
  28. Các dung môi: Các hợp chất halogen: methylene chloride, chloroform, freons, trichloro ethylene và 1,1,1-tricholoromethane; Các thuốc mê bốc hơi: halothane (Fluothane), enflurane (Ethrane), isoflurane (Forane); Các hợp chất không có halogen: xylene, acetone, isopropanol, toluen, ethyl acetate, benzene; Oxite ethylene; Các dung môi: phenol, dầu mỡ, các dung môi làm vệ sinh, cồn ethanol; methanol, axit. Hoá chất vô cơ: chủ yếu là axit và kiềm: axit sulfuric, axit hydrochloric, axit nitric, axit cromic, hydroxit natri và amoniac. Các chất oxy hóa: thuốc tím, kali dicromat (K2Cr2O7), natri bisulfit (NaHSO3) và natri sulfite (Na2SO3). Chất gây độc tế bào: Thuốc gây độc tế bào được sử dụng trong quá trình điều trị ung thư và ghép tạng. Chất thải thuộc loại gây độc tế bào gồm có vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào, các lọ thuốc dư thừa sau sử dụng và các chất thải từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu. Các chất gây độc tế bào có thể tồn tại trong nước tiểu, phân và nôn từ các bệnh nhân được xét nghiệm hoặc điều trị ít nhất 48h cho đến 1 tuần sau khi tiêm thuốc. Các chất gây độc tế bào rất nguy hiểm có thể gây đột biến gen, quái thai, và ung thư. Chất thải chứa kim loại nặng: là những hóa chất nguy hiểm, có độc tính cao ví dụ như thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị) hay một số loại thuốc có thể chứa thạch tín (As). Các hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động bao gồm việc thu gom, phân loại, xử lý không đúng quy định như không có tủ hốt nơi chứa các chất thải hóa học dễ bay hơi, khu vực thu gom, chứa các chất thải hóa học độc hại không cách ly với khu nhân viên làm việc, các thùng chứa chất thải không kín hoặc không đúng qui cách, chôn lấp không vệ sinh, lò đốt không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, vv; nhân viên y tế thu gom, phân loại, xử lý chất thải hóa học không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân như găng tay, quần áo bảo hộ, khẩu trang, mặt nạ, bán mặt nạ Hậu quả: gây nhiễm độc cấp tính nếu tiếp xúc ở nồng độ cao hoặc hít phải hơi độc, gây bỏng nếu tiếp xúc trực tiếp qua da, niêm mạc đường hô hấp hoặc bị bắn vào mắt, đặc biệt khi tiếp xúc với các chất dễ cháy, chất ăn mòn như các chất khử trùng, các hoá chất gây phản ứng như formaldehyd và các chất dễ bay hơi khác. Ngoài ra, khi lưu trữ một lượng lớn các chất thải hóa học dễ cháy, đặc biệt lưu trữ các chất thải hóa học dễ phản ứng cùng với nhau, nguy cơ cháy nổ rất lớn 120
  29. Bảng 2. Các thuốc độc hại tế bào gây tổn thương cho mắt và da Nhóm alkyl hoá Các thuốc gây rộp da (*) Aclarubicin, chlormethin, cisplatin, mitomycin Các thuốc gây kích thích Carmustin, cyclophosphamid, dacarbazin, ifosphamid, melphalan, streptozocin, thiotepa Nhóm thuốc xen kẽ Các thuốc gây rộp da Asacrin, dactinomycin, daunorubicin, doxorubicin, epirubicin, pirarubicin, zorubicin Các thuốc gây kích thích Mitoxantron Các alkaloid thuộc nhóm vinca và các dẫn xuất Các thuốc gây rộp da Vinblastin, vincristin, vindesin, vinorelbin Epipodophyllotoxins. Các thuốc gây kích thích Teniposid (*) Tạo thành các mụn nước 1.3. Các nguy cơ từ Chất thải phóng xạ Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động liên quan đến bệnh nhân trong quá trình sử dụng hạt nhân, phóng xạ để chẩn đoán và điều trị như các chất bài tiết (nước tiểu, phân), nước rửa tay; các đồ dùng cá nhân như cốc giấy, quần áo; các thiết bị thăm khám, điều trị như ống hút, kim tiêm, ống nghiệm, Các hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động bao gồm thu gom, lưu giữ và tiêu hủy các chất thải phóng xạ không đúng quy định như không có hầm bê tông lưu giữ, nơi lưu giữ không cản được tia phóng xạ, để tràn chất thải phóng xạ ra ngoài, thời gian lưu giữ quá ngắn; để mất nguồn phóng xạ khi lưu giữ Không sử dụng hoặc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân không đúng tiêu chuẩn (găng tay chì, tạp dề chì ) khi thu gom, xử lý chất thải phóng xạ. Hậu quả: Gây bệnh phóng xạ cấp tính hoặc mạn tính, tổn thương phóng xạ cục bộ; Tổn thương hệ thống tạo máu, giảm bạch cầu, suy nhược tủy; Gây đột biến gen, ung thư; Gây ô nhiễm phóng xạ ra môi trường (nước thải); Nếu mất nguồn phóng xạ có thể gây sự cố phóng xạ 1.4. Các nguy cơ từ chất thải là Bình chứa áp suất Chất thải là bình chứa áp suất bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Đặc điểm chung của các bình chứa áp suất là tính trơ, không có khả 121
  30. năng gây nguy hiểm, nhưng dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt hay bị thủng. Một bình khí nén phát nổ có ảnh hưởng phá huỷ như một quả bom. Khí nén được sử dụng trong bệnh viện bao gồm acetylene, ammonia, khí gây mê, argon, chlorine, ethylene oxide, helium, hydrogen, methyl chloride, nitrogen và sulfur dioxide. Acetylene, ethylene oxide, methyl chloride, hydrogen và cả những chất gây mê: cyclopropane, ethyl chloride và ethylene đều là những chất dễ cháy. Mặc dầu ôxy và ôxit nitơ được dán nhãn là chất không dễ cháy, nhưng khi chúng bị ôxy hoá thì lại dễ bắt lửa. Hành vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: không tuân thủ quy định về quản lý chất thải là bình chứa áp suất (thu gom trả lại nhà sản xuất hoặc tái sử dụng những bình lớn, chôn lấp an toàn những bình nhỏ) mà vứt bừa bãi. Hậu quả: có thể gây cháy nổ, bỏng, chấn thương cơ học, v.v 1.5. Nguy cơ mất an toàn khi vận hành thiết bị xử lý chất thải y tế Nguy cơ mất an toàn khi vận hành lò hấp: - Nổ áp lực: do kết cấu và vật liệu chế tạo lò hấp không đảm bảo an toàn; không có chế độ kiểm tra định kỳ để phát hiện tình trạng kết cấu thiết bị không có khả năng chịu áp lực. - Bỏng: do hơi nước bị rò rỉ qua các van khóa, van an toàn - Điện giật: do các thiết bị điện đi kèm lò hấp không được lắp đặt đảm bảo an toàn đúng kỹ thuật. Nguy cơ mất an toàn khi vận hành lò đốt: - Cháy nổ, bỏng: do lò và thiết bị có nhiệt độ cao do vậy mà nguy cơ cháy, nổ, bỏng trong vận hành lò đốt là rất lớn. - Điện giật: do các thiết bị điện đi kèm lò đốt không được lắp đặt đảm bảo an toàn đúng kỹ thuật. Nguy cơ mất an toàn khi vận hành lò vi sóng: - Bỏng: do hơi nước nóng có thể bị rò rỉ từ thiết bị, do vận hành không đúng quy trình gây ra. - Nguy cơ gây cháy nổ, phát sinh khí độc hại gây ngộ độc: 122
  31. - Điện giật: thiết bị sử dụng điện nếu không được lắp đặt đảm bảo an toàn, đúng kỹ thuật có nguy cơ gây điện giật. Nguy cơ mất an toàn khi vận hành các công trình xử lý nước thải - Điện giật: do các thiết bị điện trong hệ thống không được lắp đặt đảm bảo an toàn đúng kỹ thuật. Đuối nước: nguy cơ bị đuối nước khi bị trượt, ngã xuống bể chứa, ao hồ trong hệ thống xử lý nước thải. 2. Các biện pháp dự phòng các yếu tố nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong quản lý chất thải y tế 2.1. Biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn nghề nghiệp Nguyên tắc chung: - Cách ly các nguồn bệnh truyền nhiễm và hạn chế phơi nhiễm với các tác nhân gây bệnh là biện pháp hàng đầu để làm giảm nguy cơ lây nhiễm nghề nghiệp. - Tiệt trùng, tẩy uế các bệnh phẩm, sinh phẩm, phân, nước tiểu, vật dụng bị ô nhiễm bằng các biện pháp hoá học, vật lý có hiệu quả, thải bỏ đúng cách. Có chế độ sát trùng, tẩy uế định kỳ nơi làm việc. - Tỉ mỉ, thận trọng khi làm việc. Trong chăm sóc bệnh nhân phải tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn, tuân thủ các qui trình phòng chống nhiễm khuẩn và thực hành an toàn khi sử dụng vật sắc nhọn. - Trang bị và sử dụng các dụng cụ hoặc phương tiện làm việc có ưu điểm về an toàn và vệ sinh lao động. - Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc để đảm bảo cách ly với các nguồn mầm bệnh truyền nhiễm. Hết giờ làm việc không được mặc trang phục làm việc về nhà. Các loại phương tiện bảo vệ cá nhân cần trang bị cho NVYT bao gồm găng, mũ, khẩu trang, áo choàng, giày, ủng, kính bảo hộ. Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho NVYT tuỳ theo nghề và công việc có các yếu tố nhiễm khuẩn tại cơ sở y tế được quy định trong các văn bản pháp quy. (Thông tư số 10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28/5/1998 qui định loại phương tiện bảo vệ cá nhân và điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân; Quyết định số 68/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2008). 123
  32. 2.2. Dự phòng tổn thương vật sắc nhọn Tổn thương vật sắc nhọn là bị kim tiêm, vật sắc nhọn làm thương tổn da khi đang điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Nhiều trường hợp NVYT mắc bệnh lây nhiễm qua đường máu như viêm gan B, viêm gan C, HIV/AIDS là do xảy ra tai nạn nghề nghiệp do vật sắc nhọn. Dự phòng tai nạn nghề nghiệp cho NVYT cần quan tâm đến những việc sau: Khi thực hiện các thủ thuật có liên quan đến các vật sắc nhọn như kim tiêm, kim khâu NVYT cần chú ý đề phòng bị tổn thương do vật sắc nhọn gây nên. Cần tuyệt đối tuân thủ các hướng dẫn về thao tác an toàn trong khi thực hiện các thủ thuật và các quy định về xử lý vật sắc nhọn. 2.3. Biện pháp kỹ thuật công nghệ kiểm soát các yếu tố nguy cơ tại nguồn phát sinh Biện pháp kỹ thuật công nghệ luôn được xem là biện pháp hiệu quả nhất. Tuy nhiên để thực hiện biện pháp này đòi hỏi phải có nguồn lực lớn bao hàm cả yếu tố kinh phí và con người. Vì vậy mặc dù được coi là biện pháp tối ưu nhưng việc áp dụng biện pháp này không phải khi nào cũng dễ dàng thực hiện. Các giải pháp kỹ thuật bao gồm làm thay đổi, thiết kế lại vị trí làm việc hoặc thiết bị để làm giảm hoặc loại bỏ sự tiếp xúc của người lao động với các yếu tố nguy cơ, độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ. Sự thay đổi này bao gồm cả thay đổi hoặc thiết kế lại hệ thống, qui trình công nghệ như hệ thống thông gió chung và cục bộ, qui trình xử lý chất thải. Cách ly nguồn chất thải lây nhiễm, độc hại hoặc cách ly các qui trình công việc gây ô nhiễm; tránh xa các tác hại, cô lập thiết bị hoặc qui trình làm việc gây ô nhiễm và có hại; thay đổi các thiết bị, vv. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật (tủ hốt; cách ly khu vực có hơi khí độc thải ra; dụng cụ thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn đúng quy chuẩn; xây dựng hệ thống xử lý khí thải, nước thải đạt tiêu chuẩn, vv). Xây dựng các labo đạt tiêu chuẩn ISO, an toàn sinh học cấp II, III. Bảng 3. Mối nguy hiểm và biện pháp kiểm soát Mối nguy hiểm Ảnh hưởng sức khỏe Biện pháp kiểm soát Vật sắc nhọn gây Lây nhiễm viêm gan B Tiêm phòng viêm gan B; chấn thương và kết hoặc C, HIV, sốt rét hoặc Cho bơm kim tiêm vào thùng chứa quả là tiếp xúc với các bệnh lây nhiễm qua chống đâm thủng ngay tại tiêm ngay sau tác nhân gây bệnh đường máu khác khi sử dụng; qua đường máu 124
  33. Mối nguy hiểm Ảnh hưởng sức khỏe Biện pháp kiểm soát Mối nguy hiểm sinh Bệnh sars, lao, cúm Thông gió hút; học khác Bảo vệ cơ quan hô hấp bằng khẩu trang phù hợp; Sử dụng nồi hấp để hấp chất thải trong phòng thí nghiệm trước khi tiêu hủy. Hóa chất khử Kích ứng da, đường hô hấp Dùng xà phòng và nước để làm sạch trùng clo (natri và mắt kích ứng da, suy hóa chất; hypochlorite) nhược, mệt mỏi, buồn ngủ, Pha loãng hóa chất với tỉ lệ thích hợp chóng mặt, cảm giác tê và theo hướng dẫn của nhà sản xuất để khi buồn nôn tiếp xúc ít độc hại. Chất khử trùng Kích thích mắt, mũi và cổ Thay thế bằng tiệt trùng hơi nước (trừ glutaraldehyde họng nhạy cảm da; bình chứa áp suất); Gây bệnh hen suyễn nghề Đảm bảo pha loãng thích hợp và sử nghiệp: tức ngực và khó dụng trong trong phòng kín có hệ thống thở; thông gió Chất khử trùng Mắt và da kích ứng, khó Thay thế tiệt trùng hơi nước cho ethylene oxide thở, buồn nôn, nôn, đau đầu ethylene oxide; và chóng mặt; Chỉ sử dụng trong một hệ thống khép Gây xẩy thai, gây ung thư; kín và được thông gió Bức xạ ion hóa Làm tổn thương các tế bào Quản lý an toàn chất thải, tuân thủ đầy và không thể phục hồi, gây đủ các quy định có liên quan. thiếu máu, bệnh bạch cầu, ung thư phổi. 2.4. Thực hành công việc Nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ và công việc của họ có thể tạo ra các tác hại cho bản thân họ và những người khác. Ví dụ, điều dưỡng hoặc bác sĩ sau khi sử dụng bơm kim tiêm tiêu huỷ không đúng qui cách an toàn sẽ gây ra các tác hại nghiêm trọng cho người làm vệ sinh, thu gom rác thải y tế công nhân giặt là và cả bản thân họ. Nhân viên y tế đôi khi thực hiện công việc và nhiệm vụ theo cách có thể gây ra những tiếp xúc không cần thiết như nâng nhấc bệnh nhân không có sự trợ giúp của những người khác hoặc thiết bị hỗ trợ, hoặc các nhân viên xét nghiệm dùng miệng hút pipet, không dùng bóng cao su, do vậy làm tăng các nguy cơ của họ về tổn thương hoặc lây nhiễm. Vì vậy, thực hành công việc tốt, đúng qui trình an toàn là một trong những khâu quan trọng đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 125
  34. 2.5. Phòng ngừa các sự trong vận hành thiết bị xử lý chất thải y tế Phòng ngừa sự cố trong vận hành lò hấp - Lập quy trình vận hành và quy trình xử lý sự cối lò hấp, tổ chức cho công nhân học tập và định kỳ thao diễn xử lý sự cố. - Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động. - Lập kế hoạch tu sửa định kỳ hàng năm cho từng nồi và có nội dung tu sửa cụ thể. - Thực hiện kiểm định định kỳ theo quy định. - Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động. Phòng ngừa sự cố trong vận hành lò đốt - Vận hành đúng quy trình theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc của đơn vị lắp đặt chuyển giao công nghệ. - Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động. - Lập kế hoạch tu sửa định kỳ hàng năm và có nội dung tu sửa cụ thể. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố cháy nổ theo quy định về phòng cháy, chữa cháy dưới sự hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý về công tác phòng cháy, chữa cháy. - Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động. Phòng ngừa sự cố trong vận hành lò vi sóng - Vận hành đúng quy trình theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động. - Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Thực hiện kiểm định định kỳ theo quy định. - Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động. Phòng ngừa sự cố trong vận hành các công trình xử lý nước thải - Vận hành đúng quy trình theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy về an toàn lao động. 126
  35. 2.6. Phương tiện bảo vệ cá nhân Theo hướng dẫn trong Thông tư số 10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28/5/1998 qui định loại phương tiện bảo vệ cá nhân và điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và Quyết định số 68/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2008 về các phương tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN) cho những người làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có những yếu tố nguy hiểm, độc hại, PTBVCN được sử dụng khi các biện pháp kỹ thuật ATVSLĐ tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết các yếu tố nguy hiểm, độc hại. Các PTBVCN phải đáp ứng yêu cầu: 1. Thích hợp: Có hiệu quả tốt, ngăn ngừa tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại 2. Thuận tiện: Dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác và 3. Đúng tiêu chuẩn: Theo các Tiêu chuẩn về các loại PTBVCN. Các trang thiết bị bảo hộ cá nhân dành cho Bác sĩ, y sĩ khám chữa bệnh và điều trị tại các bệnh viện, trạm xá; Y tá, hộ lý phục vụ phòng mổ, vệ sinh ngoại, rửa chai lọ, xử lý bệnh phẩm, phục vụ nhà xác được quy định là: - Quần áo vải trắng, mũ vải trắng hoặc mũ bao tóc - Găng tay cao su mỏng - Dép nhựa có quai hậu - Ủng cao su - Khẩu trang lọc bụi - Yếm hoặc tạp dề chống ướt, bẩn - Xà phòng Đối với các nghề, công việc như: Kiểm tra, lấy mẫu, lấy mẫu vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng dịch, các trang bị bảo hộ lao động càn có ngoài các trang thiết bị nêu trên còn có: - Bán mặt nạ hoặc mặt nạ phòng độc chuyên dùng - Áo mưa 127
  36. - Mũ, nón lá chống mưa nắng - Áo phản quang Đối với nghề, công việc phải làm việc trong phòng thí nghiệm, y tế, hóa dược, trang thiết bị bảo hộ lao động ngoài các trang bị như của các bác sĩ và y tá, hộ lý còn có: - Yếm/tạp dề chống hóa chất chuyên dùng - Kính chống các vật văng bắn hoặc chống hóa chất chuyên dùng. Hình 1. Trang bị bảo hộ cho nhân viên vận chuyển chất thải y tế Ủng công nghiệp và găng tay bảo hộ đặc biệt quan trọng đối với công nhân quản lý chất thải. Giày đế dày để bảo vệ chân khi đi vào trong khu vực lưu giữ chất thải, phòng ngừa vật sắc nhọn tràn đổ và những nơi trơn trượt. Nếu phân loại không đầy đủ, kim hoặc vật sắc nhọn khác có thể đã cho vào túi, thùng chứa không kháng thủng vẫn có thể gây thương tích. Mặc dầu việc sử dụng các thiết bị này nhìn chung là biện pháp cuối cùng để giám sát các nguy cơ, tác hại nghề nghiệp tại nơi làm việc nhưng các thiết bị này cần phải có trong tình huống như khi tiếp xúc không mong muốn với các chất hoá học, các yếu tố vật lý hoặc các chất sinh học có hậu quả nghiêm trọng. Phương tiện bảo vệ cá nhân thường gây khó chịu và vướng víu khi đang làm việc. Các phương tiện này đòi hỏi cần được bảo dưỡng phù hợp. Việc bảo dưỡng yêu cầu giám sát và đào tạo thường xuyên. Sử dụng mặt nạ cũng đòi hỏi thử nghiệm thường xuyên để đảm bảo vừa với từng người lao động sử dụng. 128
  37. Trang bị bảo vệ cá nhân phải đảm bảo được cung cấp đầy đủ số lượng và thích hợp về chủng loại. Người lao động cũng phải được giới thiệu và huấn luyện sử dụng và bảo dưỡng thích hợp các trang bị bảo hộ cá nhân và cần được giám sát thường xuyên việc sử dụng chúng. 2.7. Các biện pháp hành chính Các biện pháp hành chính bao gồm làm giảm thời gian tiếp xúc hàng ngày với các yếu tố độc hại của nhân viên y tế. Các biện pháp này thường được áp dụng khi thực tế không làm giảm được mức độ tiếp xúc ở nơi làm việc thông qua các biện pháp kỹ thuật. Các biện pháp hành chính bao gồm (1) Quy định nội quy thực hiện công việc (2) Thay đổi lịch làm việc để làm giảm sự tiếp xúc bằng cách quay vòng ca làm việc (3) Tăng thời gian nghỉ ngơi cho nhân viên y tế khi làm việc trong môi trường nóng và độc hại, v.v 2.8. Biện pháp y tế, tổ chức và quản lý lao động Thực hiện các chế độ khám, chữa bệnh, và cấp cứu kịp thời các tai nạn lao động, điều dưỡng và phục hồi chức năng sức khỏe người lao động là rất cần thiết để đảm bảo quyền lợi của người lao động là được cứu chữa khi ốm đau, bệnh tật hay bị tai nạn lao động, chi phí y tế và tiền lương do nghỉ việc được bảo hiểm xã hội chi trả và người sử dụng lao động đóng bảo hiểm. Với những nơi dễ xảy ra tai nạn như bỏng axit, bỏng kiềm, chấn thương, ngộ độc , cần đặt các tủ thuốc cấp cứu tại chỗ. Khám sức khoẻ khi tuyển dụng theo tiêu chuẩn nghề và công việc, để bảo vệ sức khoẻ cho người lao động, ngăn ngừa mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động do sức khoẻ không đáp ứng với yêu cầu của nghề và công việc. Những người được tuyển vào làm việc tại các vị trí có tiếp xúc với các yếu tố độc hại, các yếu tố lây nhiễm nguy hiểm, cần phải làm thêm một số xét nghiệm đặc thù như: Xét nghiệm công thức máu, hình thái tế bào máu đối với nhân viên tiếp xúc với chất thải phóng xạ; Xét nghiệm lao, viêm gan, HIV đối với các nhân viên làm việc tại các vị trí tiếp xúc với chất thải lây nhiễm và có nguy cơ lây nhiễm cao. Những người có kết quả xét nghiệm dương tính không được sắp xếp vào các vị trí làm việc có nguy cơ lây nhiễm cao. Khám sức khoẻ định kỳ được tổ chức khám 6 tháng hoặc 1 năm/1 lần cho người lao động nhằm phân loại sức khoẻ, theo dõi đánh giá diễn biến bệnh đang mắc và phát hiện bệnh mới mắc để kịp thời phòng và điều trị, đồng thời cũng để 129
  38. phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp. Khám toàn diện các chuyên khoa để đánh giá tình trạng sức khoẻ đáp ứng cho công việc hiện tại mà các NVYT đang thực hiện. Tại các vị trí phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại, yếu tố lây nhiễm đặc biệt nguy hiểm phải có thêm các xét nghiệm đặc thù phụ thuộc vào loại yếu tố đang tiếp xúc trong quá trình làm việc như xét nghiệm công thức máu, hình thái tế bào máu đối với nhân viên tiếp xúc với chất thải phóng xạ. Xét nghiệm lao, viêm gan do virus, HIV đối với các nhân viên làm việc tại các vị trí có nguy cơ lây nhiễm cao, tiếp xúc với chất thải lây nhiễm. Xét nghiệm sinh hoá, huyết học đánh giá chức năng gan, thận, tìm các chất độc, các chất chuyển hoá bệnh lý đối với nhân viên tiếp xúc chất thải hóa học độc hại. Những người lao động có sức khoẻ loại IV và V và bị các bệnh mãn tính thì được theo dõi, điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng và sắp xếp công việc phù hợp. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp: Nhiều bệnh nghề nghiệp nếu được phát hiện sớm, điều trị tích cực và không để bệnh nhân tiếp tục tiếp xúc với yếu tố nghề nghiệp phát sinh bệnh thì bệnh sẽ thuyên giảm và có thể khỏi hẳn. Thời gian tổ chức khám bệnh nghề nghiệp lần đầu và định kỳ phụ thuộc vào: Mức độ độc hại của yếu tố tiếp xúc; Mức độ ô nhiễm, mức tiếp xúc; Thời gian ủ bệnh. Khi khám bệnh nghề nghiệp không cần đủ các chuyên khoa, nhưng cần có đủ các xét nghiệm đặc thù, đặc hiệu liên quan đến yếu tố tiếp xúc. Hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp được qui định tại Thông tư 12/2006/TT-BYT ban hành ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Bộ Y tế. Giám định bệnh nghề nghiệp: Người lao động sau khi được xác định bị bệnh nghề nghiệp đều có quyền đi giám định bệnh nghề nghiệp để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe. Những bệnh chưa có khả năng điều trị, khi phát hiện, người bị bệnh được làm thủ tục giám định ngay. Theo dõi, khai báo tai nạn lao động: tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Các tai nạn lao động phải được ghi nhận và khai báo với các cơ quan có thẩm quyền được qui định tại Thông tư liên tịch 12/2012/ TTLT-BLĐTBXH-BYT. Ngoài ra, các cơ sở y tế phải đặc biệt chú ý tổ chức ghi nhận tai nạn thương tích do vật sắc nhọn theo quy định hiện hành (Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ: Mẫu biên bản tai nạn rủi ro nghề nghiệp). 130
  39. Giám sát môi trường lao động và điều kiện làm việc nhằm xem xét các yếu tố tác hại nghề nghiệp có đảm bảo tiêu chuẩn cho phép không (đánh giá mức độ tiếp xúc, nhận định nguy cơ), phát hiện yếu tố tác hại nghề nghiệp mới xuất hiện và sớm có các biện pháp giảm thiểu hoặc loại bỏ yếu tố tác hại nghề nghiệp tại nơi làm việc, đặc biệt tại các lò đốt rác thải y tế, nơi thu gom, lưu trữ các chất thải y tế tập trung, v.v Biện pháp Tổ chức lao động: Tổ chức công việc sao cho tránh được những tư thế lao động xấu khi thực hiện QLCTYT như các thao tác, khi nâng và mang vác vật nặng như cúi gập người, khom mình, vặn mình gây vẹo cột sống, thoát vị đĩa đệm hoặc chấn thương cột sống v.v Tổ chức lao động thế nào để giảm được gánh nặng tâm lý gây ra cho người lao động do làm những công việc quá nhiều hoặc quá khó; hoặc công việc đơn điệu làm mất khả năng phản ứng của con người với tình trạng khẩn cấp. Với công việc lao động thể lực, các tải trọng thể lực như tải trọng động, tải trọng tĩnh, tải trọng với tay hay chân cần hợp lý. Biện pháp chế độ chính sách: Các chính sách, chế độ nhằm chăm sóc sức khỏe cho người lao động (bồi dưỡng độc hại, bồi dưỡng tại chỗ, vv), giám sát, cải thiện điều kiện lao động và các chế độ thưởng phạt, trợ cấp, bảo hiểm cho người lao động cần thiết phải được xây dựng mới, cập nhật, hoàn thiện và được thực thi. 2.9. Thông tin tuyên truyền, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động NVYT và người sử dụng lao động đều phải được huấn luyện, truyền thông về các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe tại nơi làm việc, các chế độ chính sách liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho người lao động, các biện pháp dự phòng phòng tránh bệnh và TNTT nghề nghiệp. Các biện pháp thuộc nhóm này rất đa dạng, có thể truyền thông qua các lớp tập huấn; qua các loại sách báo, sổ tay ATVSLĐ; các hình thức văn nghệ, chiếu phim; triển lãm, trưng bày ấn phẩm, sản phẩm về bảo hộ lao động; hội thảo, tọa đàm, nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm về công tác ATVSLĐ; hội nghị chuyên đề khoa học kỹ thuật ATVSLĐ. Nội dung, hình thức, thời gian tập huấn, vv, được qui định tại thông tư số 27/2013/ TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội. 2.10. Nguyên tắc thực hiện Biện pháp thực hiện an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: - Xây dựng các quy định về quản lý và quy trình thực hiện xử lý chất thải y tế. Quy trình quản lý chất thải y tế phải được chuẩn hóa bằng văn bản. Giám sát 131
  40. việc thực hiện quản lý chất thải y tế sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ tai nạn. Tất cả các nhân viên y tế phải được đào tạo và cung cấp đầy đủ thông tin về các quy định quản lý và quy trình thực hiện xử lý chất thải y tế. - Nhân viên tham gia quản lý chất thải y tế phải đào tạo về các mối nguy hiểm, các biện pháp kiểm soát và phòng chống khi tiếp xúc với chất thải y tế. Bởi vì, các nhân viên y tế, nhân viên vệ sinh, nhân viên vận hành thiết bị xử lý, nhân viên sửa chữa thiết bị xử lý và các nhân viên có liên quan đến xử lý chất thải y tế đều có nguy cơ bị lây nhiễm và thương tích. - Nhân viên tham gia quản lý chất thải y tế phải được trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ và các thiết bị bảo vệ cá nhân. Nhân viên cơ sở y tế phải hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp. - Định kỳ tập huấn sức khỏe nghề nghiệp về các mối nguy hiểm, biện pháp kiểm soát và phòng chống khi tiếp xúc với chất thải y tế; Tất cả các nhân viên cơ sở y tế phải được tập huấn về an toàn sức khỏe để nắm được những rủi ro tiềm năng liên quan đến chất thải y tế, các quy định và quy trình quản lý an toàn chất thải y tế. - Nhân viên cơ sở y tế cần được đào tạo để ứng phó khẩn cấp nếu bị tổn thương do chất thải, cơ sở y tế phải luôn có sẵn các thiết bị cần thiết để ứng phó khẩn cấp. Cơ sở y tế phải lập các quy trình ứng phó khẩn cấp đối với từng loại chất thải khác nhau. 132
  41. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Lựa chọn phương án trả lời đúng nhất để trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Chất thải y tế có thể gây ra nguy cơ mất an toàn đối với: A. Nhân viên y tế B. Đối với cộng đồng C. Nhân viên tham gia quản lý CTYT D. Cả 3 đáp án A, B, C Câu 2. Các hành vi có thể nguy cơ gây mất an toàn, vệ sinh lao động trong quản lý chất thải y tế là: A. Thu gom, phân loại B. Vận chuyển, lưu giữ C. Xử lý D. Cả 3 đáp án A, B, C Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống để trả lời các câu hỏi sau: Câu 3. Chất thải lây nhiễm có thể lây bệnh qua 3 đường đó là: - Đường (A) - Đường (B) - Đường (C) Chọn câu trả lời Đúng/Sai bằng cách đánh dấu (x) vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai để trả lời các câu hỏi sau: Đ S Câu 4. Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc để đảm bảo cách ly với các nguồn mầm bệnh truyền nhiễm. Câu 5. Yêu cầu của các phương tiện bảo vệ cá nhân là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại. Xử lý các tình huống trong các câu hỏi sau: Câu 6. Xử lý tình huống xảy ra khi chất thải y tế sắc nhọn gây thương tích? Câu 7. Xử lý tình huống xảy ra khi tiếp xúc với chất thải lây nhiễm? Câu 8. Nêu các biện pháp dự phòng sự cố mà anh chị đã được trang bị và đã thực hiện? 133
  42. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Sức khỏe môi trường, Nhà xuất bản y học, 2006; 2. Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Quản lý chất thải y tế; 3. Viện Nghiên cứu khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động, Tài liệu tập huấn về Bảo hộ lao động, 1995; 4. Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 về Hướng dẫn khám sức khỏeThông tư số 19/2011/TT-BYT ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế về Quản lý vệ sinh lao động; Thông tư số 42/2011/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Bộ y tế về Bổ sung bệnh nhiễm độc Cadimi nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân, nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn tiêu chuẩn chẩn đoán, giám định; 5. Thông tư số 27/2013/ TT - BLĐTBXH ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động. Nghị định 95/2013/NĐ-CPngày 22 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 6. WHO, Safe management of wastes from health-care activities, 2nd edition, 2013 134
  43. BÀI 9 QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Y TẾ MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong bài này, học viên có khả năng: 1. Trình bày được vai trò và tầm quan trọng của công tác quan trắc môi trường y tế. 2. Trình bày được những nội dung quan trắc tại hiện trường về quan trắc chất thải rắn y tế, nước thải y tế, môi trường không khí xung quanh và khí thải lò đốt chất thải rắn y tế. 3. Thực hiện được quan trắc tại hiện trường về quan trắc chất thải rắn y tế, nước thải y tế, môi trường không khí xung quanh và khí thải lò đốt chất thải rắn y tế. 4. Thực hiện được quy trình phân tích và xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm về các thông số liên quan đến chất thải rắn y tế sau khi xử lý bằng lò hấp, nước thải y tế, môi trường không khí xung quanh và khí thải lò đốt chất thải rắn y tế. 5. Lập được báo cáo quan trắc môi trường y tế. NỘI DUNG 1. Giới thiệu chung về quan trắc Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. Chương trình quan trắc môi trường bao gồm quan trắc hiện trạng môi trường và quan trắc tác động môi trường. Trong đó, quan trắc hiện trạng môi trường là theo dõi về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường còn quan trắc tác động môi trường là theo dõi về hiện trạng, số lượng, diễn biến các nguồn tác động xấu đối với môi trường. Công tác quan trắc môi trường tại các cơ sở y tế được thực hiện theo Thông tư số 31/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 15 tháng 10 năm 2013, quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của 135
  44. bệnh viện và các trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có giường bệnh. Theo đó, quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện là hoạt động theo dõi có hệ thống về diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế, nước thải y tế tại bệnh viện và quan trắc môi trường không khí là hoạt động quan trắc môi trường không khí bên ngoài các khoa, phòng nhưng nằm trong khuôn viên bệnh viện. Có thể phân chia quá trình thực hiện quan trắc thành hai công việc chính là quan trắc tại hiện trường (thu thập thông tin liên quan, lẫy mẫu, đo những thông số cần thực hiện ngay tại vị trí lấy mẫu) và phân tích trong phòng thí nghiệm (thực hiện phân tích và đánh giá các thông số theo quy định đối với các mẫu tương ứng lấy được trong quá trình quan trắc tại hiện trường). Trên cơ sở các kết quả của quá trình quan trắc tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm, đơn vị thực hiện quan trắc cần lập báo cáo quan trắc gửi các cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị liên quan. 2. Thực hiện quan trắc tại hiện trường Quan trắc tại hiện trường là một trong những khâu quan trọng bước đầu, quyết định chất lượng của cả quá trình quan trắc tổng thể. Việc quan trắc tại hiện trường nhằm ghi nhận hiện trạng, điều kiện và thu thập các đối tượng mẫu liên quan phục vụ cho quá trình phân tích và đánh giá sau đó. Trong công tác quan trắc môi trường bệnh viện, hoạt động quan trắc ngoài hiện trường chủ yếu tập trung vào quan trắc chất thải rắn y tế, lò hấp chất thải y tế, lò đốt và khí thải của lò đốt chất thải rắn y tế, lấy mẫu quan trắc môi trường không khí và nước thải y tế. 2.1. Quan trắc chất thải rắn y tế Quan trắc chất thải rắn y tế gồm hai công việc chính là quan trắc chất thải rắn y tế và quan trắc lò hấp chất thải rắn y tế. 2.1.1. Chất thải rắn y tế 2.1.1.1. Nội dung quan trắc chất thải rắn y tế a) Nguồn phát thải: Xác định rõ tên và số lượng các nguồn phát thải (các khoa/phòng) phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại và chất thải thông thường. 136
  45. b) Thành phần (thông số) quan trắc: - Chất thải y tế thông thường: phát sinh từ các khu hành chính với các hoạt động lau dọn, vệ sinh hàng ngày của cơ sở y tế. - Chất thải nguy hại: chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ, bình chứa áp suất + Chất thải lây nhiễm: Chất thải lây nhiễm là loại chất thải chứa các mầm bệnh (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng hoặc nấm) với số lượng và nồng độ đủ để gây bệnh cho con người. + Chất thải hóa học nguy hại: Chất thải hóa học nguy hại bao gồm chất thải dược phẩm, chất hóa học nguy hại, chất gây độc tế bào và chất chứa kim loại nặng. + Chất thải phóng xạ: gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động liên quan đến bệnh nhân trong quá trình sử dụng hạt nhân, phóng xạ để chẩn đoán và điều trị. + Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Đặc điểm chung của các bình chứa áp suất là tính trơ, không có khả năng gây nguy hiểm, nhưng dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt hay bị thủng. c) Số lượng chất thải phát sinh Trong quá trình thực hiện, đơn vị quan trắc phải cân và tính cụ thể về: - Số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình một ngày (kg/ngày): tổng số lượng chất thải rắn y tế (bao gồm cả chất thải thông thường và chất thải nguy hại) phát sinh từ tất cả các khoa/phòng của cơ sở y tế trong một ngày. - Số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình một ngày trên một giường bệnh thực kê (kg/giường bệnh/ngày): tổng số lượng chất thải rắn y tế (bao gồm cả chất thải thông thường và chất thải nguy hại) phát sinh từ tất cả các khoa/phòng trong một ngày chia cho tổng số giường bệnh thực kê của cơ sở y tế (chỉ thực hiện đối với cơ sở khám chữa bệnh). - Tổng số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trong kỳ báo cáo (kg): tổng số lượng chất thải rắn y tế (bao gồm cả chất thải thông thường và chất thải nguy hại) của cơ sở y tế phát sinh trong toàn bộ kỳ báo cáo. - Tổng số lượng chất thải rắn y tế theo từng thành phần chất thải phát sinh trong kỳ báo cáo: 137
  46. + Chất thải thông thường: tổng số lượng chất thải rắn y tế thông thường phát sinh từ tất cả các khoa/phòng của cơ sở y tế trong trong kỳ báo cáo. + Chất thải nguy hại: • Chất thải lây nhiễm: tổng số lượng chất thải lây nhiễm phát sinh từ tất cả các khoa/phòng của cơ sở y tế trong trong kỳ báo cáo • Chất thải hóa học nguy hại: tổng số lượng chất thải hóa học nguy hại phát sinh từ tất cả các khoa/phòng của cơ sở y tế trong trong kỳ báo cáo • Chất thải phóng xạ: tổng số lượng chất thải phóng xạ phát sinh từ tất cả các khoa/phòng của cơ sở y tế trong trong kỳ báo cáo • Bình chứa áp suất: tổng số lượng bình chứa áp suất phát sinh từ tất cả các khoa/phòng của cơ sở y tế trong trong kỳ báo cáo d) Phương thức thực hiện việc phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái chế và xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế. - Phân loại chất thải rắn y tế: + Chất thải rắn phải phân loại ngay tại nơi phát sinh + Từng loại chất thải phải đựng trong các túi và thùng có mã mầu kèm biểu tượng theo đúng quy định - Thu gom chất thải rắn y tế: + Nơi đặt thùng đựng chất thải • Mỗi khoa, phòng phải định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng loại chất thải, nơi phát sinh chất thải phải có loại thùng thu gom tương ứng. • Nơi đặt thùng đựng chất thải phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom. • Sử dụng thùng đựng chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định và phải được vệ sinh hàng ngày. • Túi sạch thu gom chất thải phải luôn có sẵn tại nơi chất thải phát sinh để thay thế cho túi cùng loại đã được thu gom chuyển về nơi lưu giữ tạm thời chất thải của cơ sở y tế. 138
  47. + Mỗi loại chất thải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã mầu quy định và phải có nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải. + Các chất thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải thông thường. Nếu vô tình để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải thông thường thì hỗn hợp chất thải đó phải được xử lý và tiêu hủy như chất thải y tế nguy hại. + Lượng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới 3/4 túi, sau đó buộc cổ túi lại. + Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc nhân viên được phân công hàng ngày chịu trách nhiệm thu gom các chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường từ nơi chất thải phát sinh về nơi tập trung chất thải của khoa ít nhất 1 lần trong ngày và khi cần. + Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi thu gom về nơi tập trung chất thải của cơ sở y tế phải được xử lý ban đầu tại nơi phát sinh chất thải. - Vận chuyển chất thải rắn trong cơ sở y tế + Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phát sinh tại các khoa/ phòng phải được vận chuyển riêng về nơi lưu giữ chất thải của cơ sở y tế ít nhất một lần một ngày và khi cần. + Cơ sở y tế phải quy định đường vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực sạch khác. + Túi chất thải phải buộc kín miệng và được vận chuyển bằng xe chuyên dụng; không được làm rơi, vãi chất thải, nước thải và phát tán mùi hôi trong quá trình vận chuyển. - Lưu giữ chất thải rắn trong cơ sở y tế + Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phải lưu giữ trong các buồng riêng biệt. + Chất thải để tái sử dụng, tái chế phải được lưu giữ riêng. + Nơi lưu giữ chất thải tại các cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện sau: • Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng và khu vực tập trung đông người tối thiểu là 10m. 139
  48. • Có đường để xe chuyên chở chất thải từ bên ngoài đến. • Nhà lưu giữ chất thải phải có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa. Không để súc vật, các loài gậm nhấm và người không có nhiệm vụ tự do xâm nhập. • Diện tích phù hợp với lượng chất thải phát sinh của cơ sở y tế. • Có phương tiện rửa tay, phương tiện bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh. • Có hệ thống cống thoát nước, tường và nền chống thấm, thông khí tốt. • Khuyến khích các cơ sở y tế lưu giữ chất thải trong nhà có bảo quản lạnh. + Thời gian lưu giữ chất thải y tế nguy hại tại cơ sở y tế. • Thời gian lưu giữ chất thải trong các cơ sở y tế không quá 48 giờ. • Lưu giữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu giữ có thể đến 72 giờ. • Chất thải giải phẫu phải chuyển đi chôn hoặc tiêu hủy hàng ngày. • Đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh dưới 5kg/ngày, thời gian thu gom tối thiểu hai lần trong một tuần. - Vận chuyển chất thải rắn y tế ra ngoài cơ sở y tế + Các cơ sở y tế ký hợp đồng với cơ sở có tư cách pháp nhân trong việc vận chuyển và tiêu hủy chất thải. Trường hợp địa phương chưa có cơ sở đủ tư cách pháp nhân vận chuyển và tiêu hủy chất thải y tế thì cơ sở y tế phải báo cáo với chính quyền địa phương để giải quyết. + Chất thải y tế nguy hại phải được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng bảo đảm vệ sinh, đáp ứng yêu cầu tại Thông tư số 12/2011/TT- BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định về quản lý chất thải nguy hại. + Chất thải y tế nguy hại trước khi vận chuyển tới nơi tiêu hủy phải được đóng gói trong các thùng để tránh bị bục hoặc vỡ trên đường vận chuyển. + Chất thải giải phẫu phải đựng trong hai lượt túi màu vàng, đóng gói riêng 140
  49. trong thùng hoặc hộp, dán kín nắp và ghi nhãn “CHẤT THẢI GIẢI PHẪU” trước khi vận chuyển đi tiêu hủy. + Mỗi cơ sở y tế phải có hệ thống sổ theo dõi lượng chất thải phát sinh hàng ngày; có chứng từ chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường được chuyển đi tiêu hủy theo mẫu quy định tại Thông tư số 12/2011/TT- BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định về quản lý chất thải nguy hại. 2.1.1.2. Địa điểm quan trắc - Các khoa, phòng của cơ sở y tế; - Khu vực lưu giữ tập trung chất thải rắn y tế của khoa, phòng và cơ sở y tế; - Khu vực xử lý, tiêu huỷ chất thải rắn y tế của cơ sở y tế. 2.1.1.3. Phương pháp quan trắc - Quan sát trực tiếp: hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế có đúng qui định không? - Cân: số lượng chất thải rắn y tế phát sinh từ các khoa/phòng và cơ sở y tế. - Thu thập số liệu từ sổ sách, chứng từ có liên quan đến quản lý chất thải rắn y tế. - Sử dụng bảng kiểm, bộ câu hỏi: để kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ và nhân viên của cơ sở y tế. Đánh giá kết quả quan trắc chất thải rắn y tế căn cứ vào các qui định có liên quan đến chất thải rắn y tế, chất thải nguy hại như: Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định về quản lý chất thải nguy hại. * Tần suất quan trắc Việc quan trắc chất thải rắn y tế phải thực hiện định kỳ 03 (ba) tháng một lần. 2.1.2. Lò hấp chất thải y tế Nội dung quan trắc lò hấp chất thải y tế bao gồm: kiểm tra tính năng kỹ thuật 141
  50. và thông số vận hành của lò, lấy mẫu kiểm tra hiệu quả xử lý của lò và lấy mẫu kiểm tra chất lượng nước thải của lò. 2.1.2.1. Yêu cầu về tính năng kỹ thuật và thông số vận hành của lò hấp chất thải y tế - Lò hấp chất thải y tế phải được thiết kế theo nguyên lý xử lý chất thải y tế bằng nhiệt độ phù hợp và sử dụng hơi nước bão hòa để tạo áp suất tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh. - Trong quá trình hoạt động, các thông số vận hành của lò hấp chất thải y tế phải đáp ứng các quy định nêu trong bảng 1: Bảng 1. Quy định về các thông số vận hành lò hấp chất thải y tế Nhiệt độ buồng Áp suất buồng Thời gian xử lý Lò hấp hấp (oC) hấp (atm) chất thải (phút) ≥121 1 ≥ 60 Lò hấp không khí ≥135 2.1 ≥ 45 ≥121 1 ≥ 45 Lò hấp chân không ≥135 2.1 ≥ 30 Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp phép có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong việc cho phép hoặc không cho phép việc vận hành lò hấp với các thông số khác so với quy định trên. - Những lò hấp có công suất lớn hơn 10 kg/mẻ thì phải có thiết bị nghiền hoặc nén ép chất thải (được thiết kế riêng hoặc đồng bộ với lò hấp) và hệ thống điều khiển lò hấp tự động được cài đặt sẵn các chu trình hấp chất thải. 2.1.2.2. Các yêu cầu về môi trường Ngoài việc quan trắc các thông số kĩ thuật của lò hấp chất thải y tế nêu trên, cán bộ quan trắc còn phải thực hiện lấy mẫu kiểm tra về hiệu quả hoạt động của lò bằng cách sử dụng vi sinh vật chỉ thị và kiểm tra chất lượng nước thải từ lò hấp. * Lấy mẫu kiểm tra hiệu quả hoạt động của lò hấp Lò hấp chất thải y tế phải đảm bảo tiêu diệt được các vi sinh vật gây bệnh có trong chất thải. Hiệu suất tiêu diệt vi sinh vật của lò hấp phải được kiểm nghiệm bằng việc sử dụng các sinh vật chỉ thị và giấy chỉ thị nhiệt. Phương pháp phân tích, 142
  51. xác định hiệu quả xử lý của lò hấp chất thải y tế được tuân theo các quy định của nhà sản xuất nhưng theo nguyên lý cơ bản sau đây: - Sử dụng ống nghiệm có chứa vi sinh vật chỉ thị hoặc giấy chỉ thị nhiệt đặt ở nhiều vị trí khác nhau trong buồng hấp, bao gồm cả vị trí giữa khối chất thải hoặc khu vực có nhiệt độ và áp suất thấp nhất của buồng hấp, vận hành lò hấp với thành phần và khối lượng chất thải tối đa trong điều kiện thời gian, nhiệt độ và áp suất quy định tại Bảng 1 nêu trên. - Sau khi kết thúc quá trình vận hành, lấy các ống nghiệm chứa các vi sinh vật đó ra đem về phòng thí nghiệm nuôi cấy để xác định mức độ tiêu diệt. Đối với giấy chỉ thị nhiệt sẽ quan sát sự đổi màu của giấy chỉ thị để đánh giá hiệu quả xử lý của lò hấp. * Lấy mẫu kiểm tra chất lượng nước thải của lò hấp Tương tự như nước thải y tế, nước thải phát sinh từ lò hấp chất thải y tế có chứa các thông số và chất gây ô nhiễm có nồng độ vượt quá giá trị tối đa cho phép nêu tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28: 2010/BTNMT về nước thải y tế thì phải xử lý đạt yêu cầu trước khi thải ra môi trường. Do đó, kĩ thuật lấy mẫu và quan trắc tại hiện trường đối với nước thải của lò hấp thực hiện như nước thải y tế nêu trong mục 2.2. 2.2. Quan trắc nước thải y tế - Nguồn phát thải: xác định rõ tên và số lượng các nguồn phát thải (các khoa/ phòng) phát sinh nước thải y tế. - Thông số quan trắc: Các thông số cần quan trắc theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28: 2010/BTNMT về nước thải y tế được liệt kê trong bảng 2. - Số lượng: + Lượng nước thải y tế phát sinh trung bình một ngày đêm (m3/ngày đêm): tổng lượng nước thải phát sinh từ các khoa/phòng của cơ sở y tế tính trong 24 giờ. + Tổng lượng nước thải y tế phát sinh trong kỳ báo cáo (m3): tổng lượng nước thải phát sinh từ các khoa/phòng của cơ sở y tế trong kỳ báo cáo. 143
  52. - Phương pháp thực hiện việc thu gom và xử lý nước thải y tế. + Thu gom nước thải • Bệnh viện phải có hệ thống thu gom riêng nước bề mặt và nước thải từ các khoa, phòng. Hệ thống cống thu gom nước thải phải là hệ thống ngầm hoặc có nắp đậy. • Hệ thống xử lý nước thải phải có bể thu gom bùn. + Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện • Có quy trình công nghệ phù hợp, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. • Công suất phù hợp với lượng nước thải phát sinh của bệnh viện. • Cửa xả nước thải phải thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát. • Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải được quản lý như chất thải rắn y tế. • Định kỳ kiểm tra chất lượng xử lý nước thải. Có sổ quản lý vận hành và kết quả kiểm tra chất lượng liên quan. - Phương pháp quan trắc tại hiện trường: + Kiểm soát hồ sơ: kiểm tra trên sơ đồ hệ thống thu gom và phương pháp xử lý nước thải y tế + Kiểm tra thực tế về về mức độ phù hợp giữa thiết kế, thi công và hiệu quả xử lý + Lấy mẫu và phân tích nhanh theo qui định các thông số chất lượng nước thải y tế trước và sau khi xử lý: Trong các thông số cần quan trắc đối với nước thải y tế, chỉ có duy nhất giá trị pH được khuyến cáo phân tích càng sớm càng tốt, tốt nhất là ngay tại hiện trường. Trong trường hợp điều kiện không cho phép thực hiện tại hiện trường thì có thể lấy mẫu phân tích trong phòng thí nghiệm nhưng phải bảo quản mẫu đúng qui định. - Lấy mẫu quan trắc Phương pháp lấy mẫu: thực hiện theo TCVN 5999 - 1995 (ISO 5667-10: 144
  53. 1992), Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải. Phương pháp bảo quản mẫu: thực hiện theo TCVN 5993 - 1995 (ISO 5667-3: 1985), Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. Bảng 2 tóm tắt các kỹ thuật chung thích hợp để bảo quản mẫu. Bảng 2. Các kỹ thuật chung thích hợp để bảo quản mẫu Thời gian Tiêu Thông số Loại bình Kỹ thuật Nơi phân bảo quản Chú thích chuẩn nghiên cứu chứa (*) bảo quản tích tối đa Quốc tế pH P hoặc G - Tại chỗ Phân tích càng sớm càng tốt và Vận chuyển ở Phòng thí tốt nhất là ngay nhiệt độ thấp nghiệm sau khi lấy mẫu hơn nhiệt độ khi lấy mẫu BOD (Nhu cầu P hoặc làm lạnh 2oC Phòng thí 24 h ISO 5815 oxi sinh hoá) G (G khi đến 5oC, để nơi nghiệm BOD tối thấp) COD (nhu cầu P hoặc Axít hoá đến Phòng thí 5 ngày ISO 6060 oxi hoá học) G (G ưa pH<2 bằng nghiệm dùng hơn H2SO4, làm lạnh khi COD 2oC đến 5oC, giữ thấp) nơi tối Tổng chất rắn P hoặc G - Phòng thí 48h Phân tích sớm, lơ lửng (TSS) nghiệm tốt nhất là ngay tại chỗ Hàm lượng P hoặc G Nếu cần, kiềm Phòng thí 24 h Phân tích sớm. Sunfua (tính hoá ngay nghiệm theo H­2S) mẫu bằng natricacbonat. Nạp mẫu đầy bình để đuổi hết không khí Hàm lượng P hoặc G Axit hoá bằng Phòng thí 24 h ISO 5664 Amoni (tính H2SO4 đến nghiệm ISO 6778 theo N) pH<3, làm lạnh ISO 7150 2oC đến 5oC Làm lạnh 2oC Phòng thí 6 h đến 5oC nghiệm Hàm lượng P hoặc BG Axit hoá đến Phòng thí 24 h ISO 7890 Nitrat (tính pH<2 hoặc làm nghiệm theo N) lạnh 2oC đến 5oC Phosphat (tính BG hoặc Lọc mẫu ngay Phòng thí 24 h Phân tích sớm ISO 6878 theo P) G tại chỗ, làm lạnh nghiệm 2oC đến 5oC 145
  54. Thời gian Tiêu Thông số Loại bình Kỹ thuật Nơi phân bảo quản Chú thích chuẩn nghiên cứu chứa (*) bảo quản tích tối đa Quốc tế Dầu mỡ động G, rửa Chiết tại chỗ nếu Phòng thí 24 h Ngay sau khi thực vật bằng dung có thể, làm lạnh nghiệm lấy mẫu nên môi dùng 2oC đến 5oC thêm thuốc thử để chiết dùng cho phân tích hoặc để tách, hoặc chiết ngay. Phân tích vi Bình chứa làm lạnh 2oC Phòng thí 8 h Với các mẫu ISO7828 sinh (Coli tổng tiệt trùng đến 5oC nghiệm nước đã được ISO 8265 số, Salmonella, (G) clo hoá hoặc Shigella, brom hoá cần ISO 9391 lấy vào bình Vibrio (trước khi tiệt cholerae, ) trùng) chứa Na2S2O3 (nói chung 0,1 ml dung dịch Na2S2O3 10% cho mỗi 125 ml mẫu) Với các mẫu có kim loại nặng lớn hơn 0,01 mg/l, thêm vào bình chứa (đã được tiệt trùng trước) 0,3 ml NTA 15% (m/m) cho mỗi 500ml mẫu Hoạt độ phóng P - Nếu muốn Phòng thí Càng Chú ý an toàn ISO 9696 xạ alpha phân tích riêng nghiệm nhanh càng và che chắn phụ ISO 9697 hoạt độ chất tan tốt thuộc hoạt độ và chất lơ lửng của mẫu. Cảnh Hoạt độ phóng thì lọc ngay báo: tránh hít xạ beta phải bụi phóng - Thêm 20ml + xạ, hoặc để dính 1ml HNO 50% 3 vào da, quần áo (v/v) vào cho 1l mẫu. pH phải nhỏ hơn 1 - Giữ ở chỗ tối, ở 2oC đến 5oC 146
  55. (*): P = Chất dẻo (PE, PTFE, PVC, PET), G=Thuỷ tinh, BG=Thuỷ tinh bosilicat - Địa điểm quan trắc: + Nước thải phát sinh từ lò hấp chất thải y tế + Khu vực thu gom tập trung nước thải y tế + Khu vực cửa xả nước thải y tế sau khi xử lý thải ra môi trường - Tần suất quan trắc Việc quan trắc nước thải y tế phải thực hiện định kỳ 03 (ba) tháng một lần. 2.3. Quan trắc môi trường không khí và khí thải trong các cơ sở y tế Quan trắc môi trường không khí và khí thải trong các cơ sở y tế là hoạt động theo dõi có hệ thống về diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của khí thải lò đốt chất thải rắn y tế và môi trường không khí bên ngoài các khoa, phòng nhưng nằm trong khuôn viên bệnh viện. 2.3.1. Quan trắc môi trường không khí trong các cơ sở y tế Hoạt động quan trắc môi trường không khí tại các cơ sở y tế bao gồm: lấy mẫu phân tích các thông số cơ bản và các chất độc hại tại các địa điểm theo qui định của Thông tư số 31/2013/TT-BYT ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Bộ Y tế quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện. Mẫu khí là một dạng mẫu đặc biệt, khi lấy mẫu cần có các thiết bị chuyên dụng như bơm hút, màng lọc, . Tuỳ vào các thông số phân tích và trang thiết bị sẵn có, có thể sử dụng máy bơm hút không khí hoặc thiết bị lấy mẫu khí tự động. Việc lấy mẫu có thể tham khảo TCVN 5973:1995- Chất lượng không khí. Phương pháp lấy mẫu phân tầng để đánh giá chất lượng không khí xung quanh. Phương pháp lấy mẫu không khí dùng bơm hút: Không khí được hút qua một màng lọc đặc biệt hoặc dung dịch hấp thụ, sau đó tiến hành phân tích hàm lượng các chất trong màng lọc hoặc dung dịch hấp thụ và tính toán hàm lượng trên thể tích không khí đã hút. Thời gian lấy mẫu trong phương pháp này có thể dao động từ vài giờ đến hàng chục giờ tuỳ thuộc hàm lượng, số lượng và tốc độ bơm hút. 147
  56. Phương pháp lấy mẫu không khí thụ động: Khác với phương pháp dùng bơm hút, ở đây sẽ dùng bộ phận lấy mẫu có chứa màng lọc có thể hấp phụ các chất cần phân tích. Bộ phận này sẽ được treo ở vị trí và độ cao phù hợp sao cho gió có thể mang không khí thổi qua màng, nhờ vậy quá trình lấy mẫu được thực hiện. Do đặc điểm của phương pháp, thời gian lấy mẫu sẽ dài hơn trong phương pháp dùng bơm hút, thường từ 4 đến 6 tuần. Một số thông tin về các phương pháp đo, phân tích và lấy mẫu không khí tại hiện trường tương ứng với các thông số phân tích được nêu trong Bảng 3. Bảng 3. Phương pháp đo, phân tích và lấy mẫu không khí tại hiện trường STT Thông số Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp 1 SO2 • TCVN 7726:2007 (ISO10498:2004) 2 CO • TCVN 5972:1995 (ISO 8186:1989) 3 NO2 • TCVN 6137:2009 (ISO 6768:1998) • TCVN 7172: 2002 (ISO 11564:1998) 4 Hydrocacbon (CnHm) • TCVN 5969:1995 (ISO 4220:1983) • EPA TO-12 5 Amoniac (NH3) • TCVN 5293: 1995 6 Fomaldehyt (HCHO) • TCVN 7535-1:2010 • TCVN 7535-2:2010 - Địa điểm quan trắc: + Điểm trung tâm của bệnh viện; + Cổng chính bệnh viện; + Điểm đầu và điểm cuối hướng gió chủ đạo theo trục đường thẳng qua điểm trung tâm bệnh viện và sát hàng rào bệnh viện; + Điểm đầu và điểm cuối hướng vuông góc với hướng gió chủ đạo theo trục đường thẳng qua điểm trung tâm bệnh viện và sát hàng rào bệnh viện; + Khu vực xung quanh nơi lưu giữ, xử lý chất thải. - Tần suất quan trắc 148
  57. Theo qui định, việc quan trắc môi trường không khí trong các cơ sở y tế phải thực hiện định kỳ 06 (sáu) tháng một lần. 2.3.2. Quan trắc khí thải lò đốt chất thải rắn y tế - Nội dung quan trắc: Hiệu quả xử lý chất thải rắn y tế rất phụ thuộc vào loại hình công nghệ và nhiệt độ sử dụng trong quá trình đốt. Do đó, công tác quan trắc tại hiện trường đối với nội dung này phải bao gồm các qui định về lắp đặt và các thông số kĩ thuật cơ bản của lò đốt và lấy mẫu phân tích các thông số ô nhiễm của khí thải lò đốt chất thải rắn y tế theo quy định tại QCVN 02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế. Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lò đốt chất thải rắn y tế bao gồm: 1. Lò đốt CTRYT phải có quy trình hoạt động theo nguyên lý thiêu đốt nhiều cấp, tối thiểu phải có hai vùng đốt (sơ cấp và thứ cấp). Việc tính toán thể tích các vùng đốt căn cứ vào công suất và thời gian lưu cháy của lò đốt CTRYT (tham khảo Phụ lục 1 của QCVN 30:2012/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công nghiệp). 2. Trong lò đốt CTRYT phải có áp suất nhỏ hơn áp suất bên ngoài (còn gọi là áp suất âm) để hạn chế khói thoát ra ngoài môi trường qua cửa nạp chất thải. 3. Ống khói của Lò đốt CTRYT phải đảm bảo như sau: - Chiều cao ống khói phải được tính toán phù hợp, đảm bảo yêu cầu về chất lượng không khí xung quanh khi phát tán vào môi trường không khí, nhưng không được thấp hơn 20m tính từ mặt đất. Trường hợp trong phạm vi 40m tính từ chân ống khói có vật cản lớn (như nhà, rặng cây, đồi, ) thì ống khói phải cao hơn tối thiểu 3m so với điểm cao nhất của vật cản; - Ống khói phải có điểm (cửa) lấy mẫu khí thải với đường kính hoặc độ rộng mỗi chiều tối thiểu 10cm, có nắp đậy để điều chỉnh độ mở rộng, kèm theo sàn thao tác đảm bảo an toàn, thuận lợi khi tiếp cận và lấy mẫu. Điểm lấy mẫu phải nằm trong khoảng giữa hai vị trí: + Cận dưới: phía trên điểm cao nhất của mối nối giữa ống dẫn từ hệ thống xử lý khí thải với ống khói một khoảng cách bằng 07 (bảy) lần đường kính trong của ống khói; 149
  58. + Cận trên: phía dưới miệng ống khói 03m. 4. Trong điều kiện hoạt động bình thường, các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt CTRYT phải đáp ứng các quy định như sau Bảng 4. Các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt chất thải rắn y tế STT Thông số Đơn vị Giá trị yêu cầu 1 Nhiệt độ vùng đốt sơ cấp oC ≥ 650 2 Nhiệt độ vùng đốt thứ cấp oC ≥ 1.050 3 Thời gian lưu cháy trong vùng đốt thứ cấp s ≥ 2 4 Lượng oxy dư (đo tại điểm lấy mẫu) % 6 - 15 5 Nhiệt độ bên ngoài vỏ lò (hoặc lớp chắn cách oC ≤ 60 ly nhiệt) 6 Nhiệt độ khí thải ra môi trường (đo tại điểm oC ≤ 180 lấy mẫu) 5. Không được trộn không khí bên ngoài vào để pha loãng khí thải kể từ điểm ra của vùng đốt thứ cấp đến vị trí có độ cao 02m tính từ điểm lấy mẫu khí thải trên ống khói. 6. Lò đốt CTRYT phải có hệ thống xử lý khí thải với quy trình hoạt động bao gồm các công đoạn chính sau: - Giải nhiệt (hạ nhanh nhiệt độ) khí thải nhưng không được sử dụng biện pháp trộn trực tiếp không khí bên ngoài vào dòng khí thải để làm mát; - Xử lý bụi khô (hoặc ướt) - Xử lý các thành phần độc hại trong khí thải (như khí hấp thụ, hấp phụ). Một số công đoạn nêu trên được thực hiện kết hợp đồng thời trong một thiết bị hoặc một công đoạn được thực hiện tại nhiều hơn một thiết bị trong hệ thống xử lý khí thải. Ngoài ra, việc quan trắc cũng cần chú ý đến các chất thải phát sinh từ lò đốt chất thải rắn y tế: - Nước thải phát sinh từ quá trình vận hành hệ thống xử lý khí thải lò đốt - CTRYT (nếu có) chỉ được xả ra môi trường sau khi xử lý đạt QCVN 40:2011/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. - Tro xỉ, bụi, bùn thải và các chất thải rắn khác phát sinh từ quá trình vận 150