Chính sách quản lý di cư đô thị Việt Nam hiện nay: Vấn đề và kiến nghị
Bạn đang xem tài liệu "Chính sách quản lý di cư đô thị Việt Nam hiện nay: Vấn đề và kiến nghị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- chinh_sach_quan_ly_di_cu_do_thi_viet_nam_hien_nay_van_de_va.pdf
Nội dung text: Chính sách quản lý di cư đô thị Việt Nam hiện nay: Vấn đề và kiến nghị
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DI CƯ ĐÔ THỊ VIỆT NAM HIỆN NAY: VẤN ĐỀ VÀ KIẾN NGHỊ Bùi Nghĩa*, Nguyễn Hữu Hoàng TÓM TẮT Hiện nay, di cư đô thị đang trở thành một vi toàn quốc, nhất là cuộc tổng điều tra dân vấn đề xã hội có sức ảnh hưởng lớn, trong đó số toàn quốc năm 2009 và điều tra dân số và có Việt Nam. Quá trình gia tăng dân số, đô nhà ở giữa kỳ năm 2014. Bài viết là sự phân thị hóa, khoảng cách giàu - nghèo, áp lực về tích và đánh giá về thực trạng, đặc điểm của sự đổi đời tạo cho cư dân vùng nông thôn đã di cư đô thị trong thời gian qua; đồng thời, và đang thúc đẩy quá trình di cư đô thị tại đây cũng là cơ sở để khuyến nghị một số giải Việt Nam diễn ra sôi nổi, trở thành vấn đề pháp nhằm thực hiện tốt chính sách quản lý có tính thời sự, buộc các nhà quản lý, hoạch di cư đô thị hiện nay ở nước ta. định chính sách phải quan tâm nghiên cứu. Từ khóa: chính sách quản lý di cư đô thị, Thông qua tổng hợp kết quả từ nhiều cuộc di cư đô thị, đô thị Việt Nam. điều tra về dân số, nhà ở, đô thị trên phạm VIETNAM URBAN MIGRANT MIGRATION ADMINISTRATION POLICY: ISSUES AND RECOMMENDATIONS ABSTRACT nationwide, in particular the 2009 National At present, urban migration is becoming Census and the mid-term Census and Population a major social issue, including Vietnam. The Census in 2014 The article is an analysis and process of population growth, urbanization, the assessment of the status and characteristics of gap between the rich and the poor, the pressure urban migration over time; At the same time, this of changing the lives of rural residents has is also the basis to recommend some solutions to accelerated the process of urban migration in implement the current policy of urban migration Vietnam. The problem is timely, for managers management in our country. and policy makers to pay attention to research. Key words: Policy for management of By aggregating results from numerous surveys urban migration, urban migration, urban of population, housing, and urban areas Vietnam * ThS. NCS. Giảng viên, Học viện Chính trị khu vực II. Email: buinghia72@gmail.com; CN. Giảng viên, Học viện Chính trị khu vực II. Email: huuhoang.hcma2@gmail.com 102
- Chính sách quản lý di cư 1. DI CƯ ĐÔ THỊ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN thị (di cư đô thị). Đặc biệt, di cư đô thịđược 1999 - 2014 khu biệt là những người có nơi thường trú Ở Việt Nam, quá trình đô thị hóa diễn ra trước thời điểm điều tra là 5 năm, sống ở khu khá lâu nhưng có xu hướng tăng tốc trong giai vực nông thôn so với nơi thường trú hiện tại đoạn hiện nay và nghiêm trọng trong tương ở các đô thị. Do vậy, thông qua việc thao tác lai. Từ năm 1931 đến năm 2013, tỉ lệ dân số hóa khái niệm này, chỉ có những người từ 5 đô thị đã tăng từ 7,50% lên đến 33,47%1 và tuổi trở lên mới có đủ điều kiện xem xét vào ước tính sẽ đạt ngưỡng 6,4 triệu dân di cư đô diện đối tượng nghiên cứu của bài viết này. thị vào năm 20192. Bên cạnh những mặt tích Như đã nói ở trên, hiện trạng phát triển cực mà di cư đô thị mang lại cho người di cư, đất nước, quá trình đô thị hóa và di cư đô các khu đô thị hay nông thôn - nơi xuất cư thì thị là các vấn đề xã lớn, có mối quan hệ biện quá trình di cư cũng đang làm các nhà hoạch chứng trong suốt tiến trình phát triển của mỗi định chính sách, nhà quản lý phải đau đầu quốc gia. Trong khoảng 15 năm qua (1999 - trong việc tìm ra giải pháp hữu hiệu để có thể 2014), quá trình di cư đô thị diễn ra hết sức ứng phó thậm chí thích nghi với vấn đề này. nhanh chóng, tăng 4,2% từ 16,1% năm 1999 Theo nghiên cứu của các cuộc điều tra, lên 20,3% năm 2014 (bảng 1). Điều này một các dòng di cư có 04 loại hình chủ yếu là di mặt phản ánh gia tăng dân số Việt Nam, quá cư: (i). nông thôn - thành thị, (ii). thành thị - trình điều chỉnh quy hoạch đô thi nước ta thời nông thôn, (iii). nông thôn - nông thôn và (iv). gian qua nhưng đồng thời cũng gián tiếp cho thành thị - thành thị. Bài viết nhìn nhận dưới thấy hiện tượng di cư nông thôn để nhập cư góc độ chính sách đối với hiện trạng chủ yếu vào các đô thị trở thành vấn đề bức thiết. là xuất xứ nông thôn để nhập cư khu vực đô Bảng 1: Di cư diễn ra tại khu vực đô thị giai đoạn 1999 - 2014 Năm 1999 Năm 2009 Năm 2014 Loại di cư Số người % Số người % Số người % Nông thôn - 723 786 16,1 1 512 067 22,5 1 148 078 20,3 Thành thị Nguồn: Chuyên khảo “Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt3 Qua các cuộc khảo sát gần đây cho thấy, Điều này gián tiếp phản ánh sự khó khăn về di cư đô thị xét giữa các vùng kinh tế - xã hội các điều kiện kinh tế - xã hội cũng như một cũng đáng được quan tâm, nghiên cứu. Khu phần sự bất bình đẳng trong cơ hội tiếp cận vực Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, và thụ hưởng giá trị của quá trình phát triển đồng bằng sông Cửu Long là khu vực có tỉ lệ đất nước ở các khu vực này. Ngoài ra, các dân di cư lớn nhất so với cả nước (biều đồ 1). khu vực có điều kiện thuận lợi để đổi đời, 1 Nguồn: Bộ Xây dựng, 2013. 2 Tổng cục Thống kê (2009), Chuyên khảo “Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt”, tr.25. 3 Tổng cục Thống kê (2009), Chuyên khảo “Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt”, tr.23. 103
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật tìm kiếm dễ dàng các cơ hội được tiếp cận bản thân, như đồng bằng sông Hồng, vùng các dịch vụ cơ bản của xã hội; có nhiều điều kinh tế Đông Nam Bộ, là nơi tạo nên sức kiện phát triển kinh tế, phát triển sự nghiệp hút di dân vào đô thị. Biểu đồ 1: Di cư Việt Nam giữa các tỉnh theo vùng kinh tế - xã hội trong 5 năm trước thời điểm TĐTDS 2009 Nguồn: Chuyên khảo “Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt” Biểu đồ 2, khái quát một số lý do thúc đẩy hoặc không tìm được việc làm tương đối nhỏ, quá trình di cư đô thị diễn ra mạnh mẽ như chỉ chiếm 6,1%. Như vậy, nút thắt tháo gỡ hiện nay. Trong đó, lý do tìm việc, hoặc là bắt vấn đề này chủ yếu ở vấn đề kinh tế, lao động đầu công việc mới chiếm tỷ lệ 44,8% người và việc làm cho người dân, nhất là tại khu di cư; tỷ lệ di cư theo gia đình chiếm 22,8%; vực nông thôn. tỷ lệ người di cư quay trở về quê do mất việc Biểu đồ 2: Tỷ lệ người di cư chia theo lý do chuyển đến và vùng kinh tế xã hội, 2014. Nguồn:Tổng cục Thống kê, Điều tra Dân số và Nhà ở giữa kỳ 2014: “Di cư và đô thị hóa Việt Nam”) 104
- Chính sách quản lý di cư Biểu đồ 3: Mức sống hộ gia đình giữa di cư thành thị và nông thôn năm 2009 Nguồn: Chuyên khảo “Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt” 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ NỔI BẬT VỀ DI CƯ các hộ có mức sống thấp nhất rất nhỏ, chỉ có ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN 1999 - 2014 5,9%). Tuy nhiên, nếu nhìn dưới góc độ quản Hiện nay, chính quyền đô thị đang “quá lý chính sách vĩ mô, có thể thấy nhiều vấn đề tải” khi vừa phải chăm lo cải thiện các điều phát sinh, cần lưu ý: Một là, tuy mức sống sống cho dân đô thị bản địa vừa phải có một người di cư nói chung, trong đó có di cư đô thị luôn cao hơn so với mức sống của người phần trách nhiệm đối với lực lượng dân di cư không di cư, nhưng cần khắc phục quan điểm đô thị ngày càng đông, phức tạp. Các kết quả cho rằng, di cư đô thị là “giải pháp hoàn điều tra gần đây giúp tác có cái nhìn khá đa hảo” cho việc thoát nghèo của cư dân nông chiều về đời sống của dân di cư đô thị. thôn. Bởi lẽ, hành trình di cư đô thị luôn gian Một là: Mức sống của dân di cư đô thị nan, rào cản (cám dỗ, tệ nạn xã hội, bất bình Các kết quả phân tích cho thấy người di đẳng, thiếu an toàn, ) mà không phải người cư đô thị có mức sống cao hơn người không dân di cư nào cũng vượt qua và chinh phục di cư. Trong đó, tỷ lệ người thuộc hộ khá được. Hai là, di cư đô thị làm gia tăng sự giả trên 36% so với nhóm người không di phân hóa ngày càng sâu sắc trong nội bộ bản cư (24%); tỷ lệ người thuộc hộ nghèo trong thân nhóm cư dân nông thôn không di cư và nhóm người di cư lại thấp hơn (không quá nhóm cư dân nông thôn di cư vào các đô thị, 12%) đáng kể so với tỷ lệ người thuộc hộ tạo ra các khoảng cách, sự thiệt thòi cho nơi nghèo trong nhóm người không di cư (khoảng có nhiều người xuất cư; đồng thời, cũng phản 15%). Đặc biệt, các tiêu chí này được khảo ánh sự nghèo khó của nông thôn Việt Nam. sát giữa kỳ năm 2014 cũng có kết quả tương Hai là, Di cư đô thị và giáo dục tự khi người di cư sống trong các hộ có mức Giáo dục luôn là vấn đề rất được coi trọng sống trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (31,2%), nhất là gắn với đối tượng là lực lượng di cư tiếp theo là mức sống trên trung bình (25,5%) đô thị. Các kết quả điều tra cho thấy thực tế và cao (21,3%) và người di cư sống trong khá bất ngờ là một mặt di cư đô thị được xem 105
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật như một phương tiện nhằm đạt được trình độ là con cái họ; mặt khác, quá trình này làm học vấn cao hơn và điều kiện giáo dục tốt hơn gián đoạn học hành.Cụ thể: cho một số thành viên của gia đình, đặc biệt Biểu đồ 4: Tỉ lệ trẻ em đi học từ 11 đến 18 tuổi, giai đoạn 1989 – 2009 Nguồn: Chuyên khảo “Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt” Bảng 2: Tỷ lệ dân số từ 11-18 tuổi theo tình trạng đi học loại hình di cư, giai đoạn 2009 - 2014 Năm 2009 Năm 2014 Chưa Chưa Đã Loại hình Đã thôi Đang Tổng từng đi Tổng từng đi thôi Đang đi học học đi học học học học Di cư trong huyện 100,0 2,8 33,2 64,0 100,0 2,0 32,5 65,5 Di cư giữa các 100,0 1,6 27,6 70,8 100,0 1,2 28,3 70,5 huyện Di cư giữa các tình 100,0 1,2 55,1 43,7 100,0 1,0 52,2 46,8 Không di cư 100,0 1,8 23,3 74,9 100,0 1,3 20,7 78,1 Nguồn: Tổng cục Thống kê, Điều tra Dân số và Nhà ở giữa kỳ 2014: “Di cư và đô thị hóa Việt Nam” (i). Ở góc độ nhất định, quá trình di cư tuy nhiên, khả năng tiếp cận các dịch vụ giáo đô thị ít nhiều làm gián đoạn, ảnh hưởng dục của lực lượng di cư đô thị vẫn còn hạn đến việc học hành của con em lực lượng này chế, nhất là giáo dục bậc cao, có yêu cầu về tài trong đô tuổi còn đi học, tuy không chênh chính lớn, Bảng sau cho thấy, việc tiếp cận lệch lớn. Tỉ lệ trẻ em từ 11 đến 18 tuổi đi học các bậc học đại học, sau đại học của nhóm dân giai đoạn 1989 - 2009 của khu vực không di đô thị thường trú và di cư đô thị tại Hà Nội và cư (khoảng 75% năm 2009) cao hơn của đối TP. Hồ Chí Minh có khoảnh chênh khá lớn. tượng di cư (44% năm 2009). Đây là điều mà Thời gian qua, giáo dục - đào tạo khu vực chính quyền các cấp cần lưu ý trong việc hỗ đô thị tuy có bước chuyển, nhiều chính sách trợ đối tượng dễ bị tổn thương này. phát huy hiệu quả trên thực tế nhưng nhìn (ii). Dù “gián đoạn”học hành của nhóm chung cũng đang chịu nhiều sức ép mà phần di cư đô thị và không di cư không quá lớn; nhiều từ quá trình di cư đô thị thiếu sự quản 106
- Chính sách quản lý di cư Biểu đồ 3: Khoảng chênh về các bậc học giữa nhóm dân đô thị thường trú và di cư tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh năm 2009 (Đơn vị %) Nguồn: Kết quả từ một cuộc khảo sát điều tra về “Đánh giá nghèo đô thị ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh” lý một cách hiệu quả. Đó là hiện tượng chạy thị ngày càng bị thu hẹp, trong khi áp lực nhập trường công, chạy lớp công vào mỗi mùa tựu cư, nhu cầu nhà ở lớn cũng là vấn đề nan giải, trường; hiện tượng quá tải trường lớp, thiếu thách thức các nhà quản lý đô thị hiện nay. giáo viên, nhất là giáo viên mầm non, chi phí Qua khảo sát giai đoạn 1999 - 2009, nhìn tuyển sinh các bậc học cao, chính sách miễn chung người dân di cư ở các đô thị có chất giảm học phí, hỗ trợ, trợ cấp giáo dục đối với lượng nhà ở (loại kiên cố, bán kiến cố) tương dân nhập cư còn hạn chế, tiếp cận dịch vụ đối cao, loại nhà đơn sơ tương đối thấp hơn công về giáo dục còn nhiều khó khăn, Tất so với nhóm người không di cư (cả ở thành cả thực trạng trên đều có tác động, chi phối thị và nông thôn). Nhưng đây là hành trình đến đối tượng là người dân di cư đô thị dưới gian nan và đầy khó khăn mà bản thân cộng góc độ giáo dục. đồng di cư đô thị phải vượt qua. Năm 2014, Ba là, Di cư đô thị và nhà ở đô thị theo khảo sát toàn quốc, Tây Nguyên, Đông Bên cạnh các yếu tố trên thì nhà ở cũng là Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ vấn đề quan trọng, là tiêu chí hàng đầu khi xem lệ nhà bán kiên cố là cao nhất (tương ứng là xét, khảo sát và đánh giá các nội dung liên quan 78,1%, 89,1% và 74,6%). di cư đô thị. Hiện nay, với diện tích đất ở các đô Biểu đồ 4: Tình trạng nhà ở phân theo dòng di cư giữa thành thị và nông thôn của người dân từ 5 tuổi trở lên, 1999-2009 Nguồn: Chuyên khảo “Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt” 107
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 3: Dân số chia theo diện tích nhà ở bình quân 1 nhân khẩu Tỉ lệ dân số chia theo diện tích nhà ở bình quân 1 Diện tích nhà ở bình Đặc điểm nhóm nhân khẩu (%) quân 1 nhân khẩu dân cư 7 đến dưới (m2/người) Dưới 7m2 Từ 16m2 16m2 Thường trú 20,3 16,8 39,1 44,1 Di cư 8,4 61,7 29,0 9,3 Nguồn: Kết quả từ một cuộc khảo sát điều tra về “Đánh giá nghèo đô thị ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh”, thực hiện tháng 9/2010) Bên cạnh đó, bảng sau cho thấy thực chưa phù hợp đối với người có thu nhập thấp, trạng khác về nhà ở của di cư đô thị: Một công nhân viên chức; tư duy trong chính sách là, tình trạng bất đối xứng về diện tích nhà ở chưa linh hoạt, khi đối tượng thụ hưởng là giữa nhóm dân bản địa đô thị và nhóm dân người thu nhập thấp nhưng lại có tư tưởng di cư đô thị. Trong khi có đến trên 61% dân xây nhà của người giàu cho người nghèo; di cư đô thị phải sống trong các khu nhà chật chưa khảo sát, lường hết nhu cầu thực tế của hep dưới 7m2, diện tích bình quân nhà ở chỉ người dân, mức độ tăng dân số đô thị, thiếu khoảng 8,4m2/ người thì các hộ thương trú quỹ đất, thiếu vốn đối ứng; thủ tục hành chính tại các đô thị có diện tích nhà ở bình quân 1 trong cấp phép xây dựng nhiều rắc rối, nhân khẩu cao khoảng 3 lần (20,3 m2/ người) so với nhóm người di cư đô thị. Hai là, phản 2. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN ánh bất đối xứng về khả năng, sự thiếu công CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DI CƯ ĐÔ THỊ bằng trong việc tiếp cận nhu cầu cơ bản của VIỆT NAM HIỆN NAY đời sống đô thị - nhu cầu nhà ở. Đây là thách Di cư đô thị không còn là vấn đề của thức lớn cho các chính sách nhà ở đô thị hiện tương lai mà đang hiện hữu và do vậy, nó nay của chính quyền các cấp. đang trở thành thách thức, nhiệm vụ vừa cấp Thời gian qua để giải quyết vấn đề nhà ở bách, vừa lâu dài, cần được quan tâm đặc tại khu vực đô thị, Thủ tướng Chính phủ đã biệt trong quá trình hoạch định và thực thi ban hành nhiều chính sách như: Chiến lược chính sách đô thị. Từ thực trạng chung về di phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm cư đô thị nêu trên cùng một số tốn tại trong nhìn đến năm 2030, Nghị định số 188/2013/ thể chế đang gặp phải, người viết đề xuất một NĐ-CP ngày 20/11/2013 về phát triển và số khuyến nghị, giải pháp làm căn cứ cho quá quản lý nhà ở xã hội, Nghị định 100/2015/ trình hoạch định chính sách quản lý di cư đô NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về thị Việt Nam hiện nay. việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội, Thông Thứ nhất, Xây dựng và hoàn thiện khung tư 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ pháp lý, hệ thống chính sách cho đối tượng Xây dựng về hướng dẫn thực hiện nghị định di cư đô thị hiện nay. Nhanh chóng nghiên 100/2015/NĐ-CP về việc phát triển và quản cứu, xây dựng, rà soát và sửa đổi, bổ sung lý nhà ở xã hội Bên cạnh những mặt đạt các văn bản quy định pháp luật (như Bộ Luật được, các chính sách này cũng tồn tại nhiều lao động, Luật bảo hiểm Xã hội, Luật Cư trú, bất cập như cần được giải quyết như: Mức giá Luật Dân sự, Luật trợ giúp pháp lý, Luật Bình 108
- Chính sách quản lý di cư đẳng giới ) và hệ thống chính sách an sinh hài hòa và hiệu quả để đồng hành cùng các xã hội hiện hành (nhất là chính sách phát địa phương giải quyết sự thiếu hụt nhu cầu cơ triển đô thị, chiến lược phát triển kinh tế - xã bản của lực lượng di cư đô thị. hội 5 năm, chiến lược từng bộ, ngành hữu Đối với địa phương: Chính quyền các cấp quan từ Trung ương đến địa phương) theo và xã hội cần thay đổi nhận thức về di cư đô hướng ghi nhận và dành nhiều sự quan tâm thị. Trong đó, khẳng định rằng di cư đô thị cho đối tượng di cư, trong đó có đối tượng di nói riêng là một luồng lao động bổ sung quan cư đô thị, nhất là trên các lĩnh vực có nhu cầu trọng cho đô thị nơi đến, là một vấn đề phát bức thiết như: tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, triển chứ không phải là một “vấn đề xã hội” nhà ở, Nghiên cứu thấu đáo, tiến tới tinh hay thậm chí là “vấn đề dẫn đến tệ nạn” và giảm và hay “nới lỏng” các rào cản về thủ tục do vậy, cần có cái nhìn “đa chiều” để nhận hành chính đối với người nhập cư, di cư đô diện, tận dụng và giải quyết vấn đề này. Đẩy thị sao cho hướng đến phục vụ và đảm bảo mạnh chủ trương xây dựng đô thị (thành phố) các quyền lợi cơ bản, thiết thân cho lực lượng vệ tinh, thực hiện chính sách giãn dân, di dân di cư đô thị theo Hiến pháp năm 2013 với các có kế hoạch và đẩy mạnh đầu tư phát triển quyền công dân, quyền con người phải được mạnh vùng ngoại thành các đô thị lớn, nâng tôn trọng và ghi nhận (nhất là vấn đề cấp sổ cao đời sống vật chất và tinh thần cho cư hộ khẩu, chính sách nhập cư, ràng buộc, phân dân vùng ven. Đặc biệt, cần chú trọng đầu tư biệt trong việc cấp và thụ hưởng dịch vụ xã nguồn lực, phát triển đồng bộ cho các đô thị hội cơ bản giữa nhóm dân bản địa đô thị và thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố nhóm di cư ). thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, Thứ hai, Thống nhất quản lý vấn đề di cư nhằm góp phần giãn dân, tạo sức hút dân cư, đô thị. hạn chế áp lực cho các đô thị lớn, đô thị trực Đối với Trung ương: Thực tế cho thấy, thuộc trung ương như hiện nay. Xây dựng cơ đối tượng di cư trong nước không phải là đối chế tiếp cận thông tin di cư đô thị, nhất là cho tượng quản lý của riêng một bộ ngành nào đối tượng học sinh, sinh viên và thanh niên từ Trung ương đến cơ sở. Thiết nghĩ, trong nông thôn về hành trình gian nan của di cư thời gian tới, Chính phủ cần “giao hẳn” trách đô thị. Tăng cường hoạt động trung tâm giới nhiệm này cho Bộ Lao động - Thương binh và thiệu việc làm, trung tâm khởi nghiệp quốc Xã hội. Trên cơ sở đó, Bộ này sẽ trực tiếp là gia, trung tâm trợ giúp pháp lý, phát huy hoạt cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính trong động của tổ chức, công tác xã hội, nhằm việc tham mưu, thống nhất quản lý và phối đồng hành, và hạn chế rủi ro, rào cản của lực hợp với các bộ, ban ngành hữu quan từ Trung lượng di cư đô thị, giúp họ vươn lên, vượt ương đến cơ sở nhằm quản lý hiệu quả, ban khó thành công. hành kịp thời các văn bản định hướng, đảm Thứ ba, Phát huy vai trò của các đoàn bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng thể chính trị, các tổ chức xã hội và các tổ cho người di cư nói chung và trong đó có di chức tự quản quần chúng cả nơi xuất cư và cư đô thị hiện nay. Cần thường xuyên điều nơi di cư đến. Trong khi chờ Trung ương có tra, thu thập dữ liệu chuẩn xác về quá trình bước chuyển và hành động trong quản lý và di cư và di cư đô thị, từ đó làm căn cứ hoạch giải quyết quá trình di cư đô thị hiện nay thì định chính sách; phân bổ nguồn lực hợp lí, thiết nghĩ, vai trò và vị trí của các tổ chức 109
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cũng như động nguồn lực xã hội hóa, tăng cường kêu các thiết chế tự quản quần chúng như công gọi hợp tác công - tư (PPP), qua đó dần cải đoàn, chi hội phụ nữ, khu phố, tổ dân phố, thiện bộ mặt nông thôn, tạo động lực phát cần được phát huy hết sức mạnh cũng như lợi triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch bài bản vùng thế vốn có. Do vậy, các thiết chế này cần rà sản xuất và liên kết vùng, chú ý phát huy hiệu soát và trên cơ sở thẩm quyền, khả năng của quả của mô hình “hợp tác xã kiểu mới”, nông mình mà các thiết chế này có hành động thiết nghiệp công nghệ cao với chủ trương tích tụ thực, chính đáng nhằm bảo vệ quyền lợi cho ruộng đất phục vụ sản xuất lớn; đẩy mạnh người di cư là lao động. Tăng cường công chuyển giao công nghệ, hiện đại hóa nông tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thôn, phát triển nông nghiệp, tăng năng suất thức, hiểu biết và hành động của người lao lao động, cải thiện hiệu quả kinh tế góp phần động là dân di cư, trong đó có nữ lao động giải quyết vấn đề nghèo đói, việc làm, làm về quá trình di cư; các khó khăn, thách thức cho người dân thiết tha và gắn bó với mảnh và những điều cần được trang bị trong hành đất của mình, Về xã hội: Tăng cường đầu trình đến với miền đất hứa. Để làm được điều tư cho giáo dục và đào tạo, chú trọng việc này, cần thiết nâng cao chất lượng, phẩm chất đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn đi vào của cán bộ cơ sở. Thường xuyên lắng nghe thực chất, hiệu quả, gắn với nhu cầu lao động tâm tư, nguyện vọng các đối tượng di cư và và thực tiễn tại các địa phương. Ngoài ra, Nhà là cầu nối giữa họ với các cấp chính quyền, nước và chính quyền địa phương cũng tăng vì suy cho cùng, họ cũng là công dân của một cường đầu tư chăm sóc sức khỏe, y tế, nâng quốc gia với đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo cao từng bước đời sống văn hóa, tinh thần hiếp pháp luật. của bà con tại địa phương, rút ngắn khoảng Thứ tư, Đẩy mạnh đầu tư và phát triển cách trình độ phát triển và thụ hưởng các loại toàn diện, đồng bộ và hiện đại hóa nông hình dịch vụ giữa nông thôn và thành thị. nghiệp - nông thôn và nông dân. Đây là chủ Thứ năm, Huy động sự hỗ trợ của cộng trương và giải pháp lớn, có tính dài hạn và đồng quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề liên được xem là giải pháp góp phần giải quyết quan đến di cư và đảm bảo quyền lợi nữ lao gốc rễ của quá trình di cư nói chung, trong đó động di cư hiện nay. Huy động nguồn lực có nữ lao động di cư hiện nay. Bởi lẽ, suy cho trong việc thực hiện các dự án, chương trình cùng, người di cư rời bỏ mảnh đất của mình nghiên cứu về quá trình di cư trong nước và cũng vì “miếng cơm manh áo”, vì cuộc sống quá trình di cư đô thị nói riêng. Đây là căn khó khăn tại quê nhà. Do vậy, trong thời gian cứ thực tiễn và luận chứng khoa học cho việc tới, Nhà nước và chính quyền các cấp cần tham mưu và hoạch định chính sách di cư nói nỗ lực hơn nữa trong việc thực hiện Chương chung ở các cấp. Huy động nguồn lực (nhất là trình mục tiêu quốc gia về “xây dựng nông tài chính) để bổ sung và hỗ trợ thực hiện các thôn mới”, thực hiện chính sách “tam nông”, chính sách an sinh xã hội gắn với đối tượng đẩy mạnh đầu tư toàn diện, có hiệu quả trên người di cư, di cư đô thị và phát triển kinh tế - các lĩnh vực chính như: Về kinh tế: Đầu tư xã hội vùng nông thôn. Trong bối cảnh Cộng hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kỹ thuật như đồng AC, các hiệp định TPP, WTO, thì Việt điện, đường, trường, trạm, thông qua huy Nam cần chú trọng dịch chuyển “lao động 110
- Chính sách quản lý di cư quốc tế” từ nông thôn qua con đường đào tạo [4] Tổng cục Thống kê (2009), Kết quả Điều nghề nông thôn và đẩy mạnh xuất khẩu lao tra dân số và nhà ở, Phần II - Kết quả chủ động sang khu vực ASEAN và các nước, góp yếu. phần giải quyết áp lực di cư đô thị trong nước [5] Tổng cục Thống kê (2009), Chuyên khảo hiện tại. “Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt”. 3. KẾT LUẬN [6] Tổng cục Thống kê (2016): Điều tra Dân Di cư đô thị là vấn đề của phát triển mà số và Nhà ở giữa kỳ 2014: “Di cư và đô thị mỗi quốc gia cần đối diện và có chính sách, hóa Việt Nam”, Nxb. Thông Tấn, HN. cơ chế quản lý để vượt qua. Thông qua kết [7] Tổ chức Liên Hiệp quốc tại Việt Nam quả của nhiều dự án, đề tài nghiên cứu, điều (2010), Di cư trong nước - Cơ hội và thách tra trên phạm vi toàn quốc về di cư, đô thị thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở hóa và dân số, bài viết đã cung cấp một cách Việt Nam. bao quát về thực trạng di cư đô thị hiện nay. [8] ThS. Lê Văn Thành, Đô thị hóa với vấn Đây là cơ sở để tác giả khuyến nghị một số đề dân nhập cư tại TP. Hồ Chí Minh, Viện giải pháp nhằm gợi mở chính sách từng bước nghiên cứu phát triển TP. Hồ Chí Minh, 2009. cải thiện, nâng cao hiệu quả quản lý di cư đô [9] ThS. Nguyễn Nữ Đoàn Vy, Tác động của thị hiện nay của nước ta./. di dân tự do đến kinh tế - xã hội, Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, số 67/2015. TÀI LIỆU THAM KHẢO: [10] ThS. Lê Văn Thành, Đô thị hóa với vấn [1]. Ngô Thị Kim Dung, Tham gia hoạt động đề dân nhập cư tại TP. Hồ Chí Minh, Viện kinh tế của người di cư tại TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu phát triển TP. Hồ Chí Minh, 2009. Tạp chí Xã hội học, số 4 (116)/2011. [11] UNDP, UBND TP. Hà Nội & UBND TP. [2] Nguyễn Đình Long & Nguyễn Thị Minh Hồ Chí Minh, Báo cáo “Đánh giá nghèo đô Phượng, Lao động nông thôn di cư ra thành thị ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh”, thị. Thực trạng và khuyến nghị, Tạp chí Kinh 9/2010. tế và Phát triển, số 193, tháng 7/2013. [12] Viện nghiên cứu phát triển xã hội (2011), [3] Tổ chức Action Aid Quốc tế tại Việt Nam Từ nông thôn ra thành phố. Tác động kinh (AAV) (2012), Báo cáo Dự án“Di cư trong tế - xã hội của di cư ở Việt Nam, Nxb. Lao nước – Phụ nữ và Hành trình gian nan tìm động, HN. cơ hội”. 111