Chiến lược bảo tồn biển ở Việt Nam: Các vấn đề và hàm ý chính sách

pdf 25 trang vanle 2660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chiến lược bảo tồn biển ở Việt Nam: Các vấn đề và hàm ý chính sách", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchien_luoc_bao_ton_bien_o_viet_nam_cac_van_de_va_ham_y_chinh.pdf

Nội dung text: Chiến lược bảo tồn biển ở Việt Nam: Các vấn đề và hàm ý chính sách

  1. CHIẾN LƯỢC BẢO TỒN BIỂN ỞVIỆT NAM: CÁC VẤN ĐỀ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
  2. CHIẾN LƯỢC BẢO TỒN BIỂN Ở VIỆT NAM: CÁC VẤN ĐỀ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH PGS. TS. NguyễnChuHồi Phó Tổng cụctrưởng Tổng cụcBiểnvàHải đảoViệtNam
  3. Vị thế và tiềmnăng biểnViệtNam ‰ Việt Nam có hình thế phần đấtliềnhẹpchiều ngang và trải dài theo hướngákinhtuyến ‰ Toàn bộ lãnh thổđấtliềncủaViệtNam đềuchịu ảnh hưởng của“yếutố biển” ‰ Tạoracólợithế “mặttiền” hướng biển: Thuậnlợicho giao thương và hộinhậpkinhtế quốctế, nhưng cũng xung yếuvề mặt an ninh quốc phòng ‰ Với trên 3000 đảogầnbờ và hai quần đảoxabờ, nhiều khu vực địa lý quan trọng ở ven biển đãtạo cho vùng biểnnàymộtvị trí địakinhtế và địachínhtrị trọng yếu. ‰ Lịch sửđãchứng minh biểnvàhải đảocóý nghĩasống còn đốivới an ninh, quốc phòng và toàn vẹn lãnh thổ của VN.
  4. ‰ Bờ biển dài trên 3260km với không gian biểnrộng chứa đựng nguồntài nguyên phong phú và đa dạng cho phép phát triển nhiềulĩnh vựckinhtế biển quan trọng ‰ Biểngắnbómậtthiết và ảnh hưởng lớn đến phát triểnkinhtế -xãhội, đảmbảoquốc phòng, an ninh, bảovệ môi trường
  5. ‰ Các thế hệ ngườiViệt đãgắnbóvớibiểnvàcósinh kế phụ thuộc vào biểncả, đặcbiệt đốivớingườidân sống ở các huyện ven biểnvàhải đảo ‰ Thếđứng tự nhiên - lịch sử như vậytạochoVN mộtvị thế trọng yếu trong hình thế chiếnlược phát triển toàn cầuvàkhuvực ‰ Nhận diện một “Việt Nam biển” như vậycũng chính là cách nhìn mới và đầy đủ về chân dung kinh tế Việt Nam trong Thế kỷ 21 ‰ Tiếnrabiểnlàmột định hướng phát triển chiến lược quan trọng trong thế kỷ XXI của VN.
  6. ‰ Trong bối cảnh thế giới như vậy, thì quy mô phát triển kinh tế biển VN như hiện nay hoàn toàn chưa tương xứng với tiềm năng và những giá trị mà biển sẽ đem lại. ‰Muốn tiến ra biển phải chấp nhận đầu tư lớn và phải duy trì được tính bền vững về mặt tài nguyên-môi trường.
  7. Thực trạng sử dụng và quản lý biển, đảo ● Tài nguyên biển Việt Nam gồm các mỏ dầu và khí, các loại khoáng sản, thủy sản, ruộng muối; các hệ sinh thái biển, các vùng đất ngập nước ven biển, khu bảo tồn biển để phát triển du lịch; các thuỷ vực nước sâu ven bờ và ven đảo để xây dựng cảng, phát triển kinh tế hàng hải, ● Biển còn có ý nghĩa lớn đối với điều hòa khí hậu, có khả năng cung cấp nguồn năng lượng biển (thủy triều, sóng, gió, ) trong tương lai. ● Quy mô kinh tế (GDP) biển và vùng ven biểnViệt Nam các năm 2000-2005 bình quân đạt khoảng 47-48% GDP cả nước, trong đóGDP của kinh tế “thuần biển” đạt khoảng 20-22% tổng GDP cả nước. • Các ngành kinh tế có liên quan trực tiếp tới khai thác biển bước đầu phát triển, nhưng quy mô còn rất nhỏ bé (chỉ chiếm 2% kinh tế biển và 0,4% tổng GDP cả nước)
  8. oNhận định chung: phát triển kinh tế biển VN còn quá nhỏ bé và nhiều yếu kém về quy mô (năm 2005 chỉ đạt dưới 130 lần sản lượng kinh tế biển của thế giới). ● Cơ sở hạ tầng các vùng biển, ven biển và hải đảo còn yếu kém, lạc hậu, manh mún, thiết bị chưa đồng bộ nên hiệu quả sử dụng thấp; các chỉ tiêu hàng thông qua cảng trên đầu người rất thấp so với các nước trong khu vực o Hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học-công nghệ biển, đào tạo nhân lực cho kinh tế biển, các cơ sở quan trắc, dự báo, cảnh báo biển, thiên tai, các trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, còn nhỏ bé, trang bị thô sơ
  9. ¾Việc sử dụng biển và hải đảo chưa hiệu quả, thiếu bền vững. „ Để khắc phục, Nhà nước đã ban hành một số chính sách và luật pháp liên quan tới biển và vùng ven biển, như: Luật Bảo vệ Môi trường (1994, 2004), Pháp lệnh Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (1989) và Luật Thuỷ sản (2004), Luật Dầu khí (1993, 2000), Luật Hàng hải (1990), Pháp lệnh du lịch, Kế hoạch quốc gia về Môi trường và Phát triển bền vững đến 2010, Kế hoạch hành động đa dạng sinh học (ĐDSH) quốc gia (1995), Luật ĐDSH, Nghịđịnh CP về QLTH TN&MT (2009), „ Việt Nam cũng tích cực tham gia các Công ước quốc tế liên quan đến môi trường biển (khoảng 20 công ước), như: Công ước MARPOL 73/78, Công ước Luật biển, Công ước BASEL, RAMSA và Công ước ĐDSH,
  10. ¾ Trong một thời gian dài, quản lý biển đã thuộc về nhiều bộ, ngành, cơ quan và phốihợpvới nhau lỏng lẻo; quản lý tài nguyên và môi trường biển xem như còn trống. „ Chính phủ đã quyết định thành lập Uỷ ban Biên giới quốc gia và Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có chức năng quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo „ Quản lý tổng hợp biển đòi hỏi xác lập một cơ chế phối hợp liên ngành „ Giải quyết đồng bộ các quan hệ phát triển khác nhau, trong đó quan hệ giữa các mảng không gian cho phát triển kinh tế biển và tổ chức không gian biển hợp lý cho phát triển „ Công tác quy hoạch sử dụng biển và hải đảo ở Việt Nam vì thế cần đitrướcmộtbước
  11. TỔNG CỤC TRƯỞNG CÁC TỔNG CỤC PHÓ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỰ NGHIỆP ViệnNghiêncứuquảnlý Vụ HợptácQuốctế và biểnvàhải đảo Khoa họccôngnghệ Cục ĐiềutravàKiểm soát Tài nguyên-Môi Trung tâm Địachấtvà Vụ Kế hoạch và Tài trường Biển Khoáng sảnbiển chính Trung tâm Hải văn Văn phòng CụcQuản lý khai thác biểnvàhải đảo Trung tâm Trắc địa bản đồ biển Vụ Tổ chứccánbộ Trung tâm Quy hoạch, Điềutra, Đánh giá tài nguyên-môi trường biển và hải đảo Trung tâm Quy hoạch CƠ CẤU TỔ CHỨC VASI và quảnlýtổng hợp vùng duyên hải Trung tâm Thông tin, dữ liệubiểnvà hải đảo
  12. „ Biểnlà nơi dự trữ cuối cùng của loài người nói chung và của dân tộc VN nói riêng về lương thực, thực phẩm và các nguyên nhiên liệu. „ Vì vậy, phải cân nhắc đến tính bền vững trong phát triển các kế hoạch và chính sách biển mà về nguyên tắc chính là phát triển một nền kinh tế- sinh thái biển (ecosystem-based economy). „ Mục tiêu của CLB VN 2020: “Việt Nam phải trở thành một quốc gia mạnh về biển, giầu lên từ biển vào năm 2020”, trong khi trình độ khai thác biển của nước ta vẫn đang ở tình trạng lạc hậuso vớikhu vực „ Bốn tiêu chí: (1) xây dựng được một nền khoa học - công nghệ biển hiện đại, (2) phát triển được một nền kinh tế biển hiệu quả, bền vững và có khả năng hội nhập quốc tế, (3) có một phương thức QLTH biển và (4) bảo đảm được an ninh chủ quyền vùng biển.
  13. Những hạn chế và thách thức ¾ Phát triển kinh tế biển ở VN đến nay còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đưa đất nước nhanh chóng thoát khỏi tụt hậu. ¾ Cơ cấu ngành nghề kinh tế biển chưa hợp lý, mới phát triển một phần ở vùng biển quốc gia, chưa chuẩn bị điều kiện để vươn xa hơn ¾ Tập trung khai thác các dạng tài nguyên vật chất “nhìn thấy”, chưa chú ý đến các dạng tài nguyên phi vật thể, các gía trị không gian và gía trị dịch vụ của biển ¾ Nguyên nhân:(1) về kinh tế, gắn với sự nghèo nàn, manh mún của một nền kinh tế kém phát triển, (2) về KHCN, gắn với sự lạc hậu, tụt hậu về trình độ phát triển, (3) bao trùm và mang tính tiền đề là nguyên nhân gắn với tư duy và tầm nhìn phát triển
  14. ¾ Quan điểm chỉ đạo của Chiến lược biển là VN phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giầu từ biển, phát huy mọi tiềm năng từ biển, với tầm nhìn dài hạn. ¾ Định hướng đó được cụ thể hóa trong quan điểm kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm quốc phòng; phát triển vùng biển, ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa; bảo vệ môi trường, tranh thủ hợp tác quốc tế và giữ vững nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước. ¾ Tình hình khai thác, sử dụng biển và hải đảo chưa hiệu quả, thiếu bền vững ¾ Môi trường biển bị biến đổi theo chiều hướng xấu ¾ Đa dạng sinh học biển và nguồn lợi thuỷ hải sản giảm sút ¾ Hệ thống luật pháp, chính sách về biển, đảo còn thiếu đồng bộ, không ít điểm chồng chéo, hiệu lực thi hành yếu, công tác hỗ trợ pháp lý cho người dân địa phương còn ít được chú ý và lúng túng,
  15. „ Đời sống của dân cư ven biển, trên đảovàlàmnghề biển (có lẽ chỉ trừ ngành dầu khí) vẫn còn nghèo, còn gặp không ít khó khăn và chịu nhiều rủi ro, mức độ an sinh thấp. „ Nhận thức về môi trường và tài nguyên biển, về quản lý nhà nước về biển và hải đảo của xã hội, địa phương và người dân còn yếu. „ Tham gia của cộng đồng địa phương vào tiến trình quản lý còn rất thụ động, chưa làm rõ vấn đề sở hữu/sử dụng đất ven biển và mặt nước biển cho người dân. ¾ Tài nguyên biển thuộc dạng tài nguyên chia sẻ (shared resources), chứa đứng “yếu tố không gian”, là tiền đề phát triển đa ngành (multi-use). Song, quản lý biển, đảo vẫn theo cách tiếp cận mở kiểu “điền tư, ngư chung” và chủ yếu quản lý theo ngành (sectoral management).
  16. „ Các cách tiếp cận mới chậm được áp dụng, và chưa có khả năng nhân rộng, như: tiếp cận hệ thống, tổng hợp, liên ngành, dựa vào hệ sinh thái và đồng quản lý (co-management) „ Khu vực Biển Đông đang có tranh chấp gay gắt, nên việc hợp tác và hội nhập quốc tế để phát triển kinh tế ở khu vực này còn gặp không ít khó khăn. „ Việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến biển, những vi phạm trong quá trình sử dụng, khai thác tài nguyên biển (sea-use) chưa có các quy định cụ thể mang tính pháp quy và còn nhiều bất cập. „ Ngoài ra, VN là một trong 5 nước chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng, nhưng đến nay còn thiếu những nghiên cứu cụ thể về vấn đề này, cũng chưa có giải pháp lồng ghép và mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng ở vùnd ven biển, biểnvàhải đảo.
  17. ‰ Quan điểm và mục tiêu quản lý biển-đảo • Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng cường khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia, phấn đấu trở thành một quốc gia giầu mạnh từ biển. •Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển và vùng ven biển với bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, tái tạo và phát triển các nguồn tài nguyên biển, đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường biển, ven biển và hải đảo.
  18. Quan điểm và mục tiêu „ Kiểm soát được tình hình sử dụng biển và hải đảo đến năm 2020 trên cơ sở bảo đảm an toàn sinh thái và an sinh xã hội, đặc biệt đối với các cộng đồng dân cư ven biển và trên các hải đảo. „ Đổi mới và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý biển, vùng ven biển và hải đảo, trong bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, trong ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu và mực nướcbiển dâng đến vùng bờ và đảo nhỏ.
  19. Định hướng chính „ Tăng cường công tác điều tra cơ bản biển, đảo; trước mắt rà soát và đẩy nhanh tiến độ để thực hiện tốt đề án tổng thể (đề án 47) về điều tra cơ bản và tổng hợp tài nguyên và môi trường biển. „ Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu biển thống nhất về mặt nhà nước. „ Nghiên cứu và triển khai các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng ở vùng ven biển và hải đảo. „ Xây dựng tiềm lực khoa học-công nghệ biển mạnh, hiện đại, đạt trình độ tiên tiến „ Đánh giá và nắm vững tình hình sử dụng biển, vùng ven biển và hải đảo và tiến hành quy hoạch sử dụng tài nguyên và môi trường biển đến năm 2020
  20. Định hướng 2 „ Phân vùng chức năng vùng bờ và phối hợp các địa phương ven biển xúc tiến chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ đến năm 2010, 2015 và 2020. „ Đánh giá, xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách, pháp luật quản lý biển, đảo; trước mắt xây dựng Luật Bảo vệ môi trường và tài nguyên biển, „ Hoàn thiện hệ thống chính sách biển: cơ chế, chiến lược, kế hoạch hành động, phí, lệ phí, các hướng dẫn, định mức kinh tế -kỹ thuật chuyên ngành liên quan đến việc khai thác, sử dụng và bảo vệ biển, đảo. „ Thực thi việc cấp và thu hồi giấy phép khai thác và sử dụng biển, đảo kết hợp tăng cường hoạt động kiểm soát môi trường và tài nguyên biển
  21. Định hướng 3 „ Xây dựng các quan hệ đối tác lâu dài về quản lý biển, vùng bờ và tài nguyên biển, đảo. Tăng cường năng lực và đào tạo nguồn nhân lực quản lý biển đảo chất lượng cao. „ Triển khai thường xuyên hoạt động tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho các cấp về quản lý biển, vùng bờ và hải đảo. „ Xây dựng và triển khai phương án phân chia ranh giớibiển cho cấptỉnh, giao mặtnướcbiểnchocộng đồng sử dụng và tự quảnlýdướisự giám sát củaNhànước để phân cấp quảnlýchođịaphương theo vùng chứcnăng và quảnlý dựavàohệ sinh thái. „ Áp dụng phương thức đồng quản lý tài nguyên và môi trường biểndựavàocộng đồng (community-based co- management). „ Xây dựng các tiêu chuẩnvề chấtlượng môi trường biểnvà tiêu chí đánh giá hiệuquả sử dụng biểnvàhải đảo(dựa theo tính bềnvững).
  22. Định hướng 4 „ Xây dựng cơ chế phốithuộckiểm soát môi trường biển(vớicác địaphương, cảnh sát biển, bộđội biên phòng, ), mạng lưới tuyên truyềnbiển đảo(cáchội, các tổ chức phi chính phủ trong nước, quốctế, các viện, trường). „ Xây dựng năng lựcdự báo biển, các giảiphápkỹ thuậttiêntiến để giám sát, quan trắc, giảmthiểuvàxử lý các thảmhọa thiên tai, sự cố môi trường biển, ven biểnvàhải đảo. „ Lồng ghép các cân nhắc, các vấn đề môi trường - tài nguyên biểnvàcácrủirovàocácdự án đầutư phát triển, các quy hoạch, kế hoạch phát triểnkinhtế -xãhội ở vùng ven biển, biển và hải đảo. „ Mở rộng hệ thống khu bảotồnbiển và xây dựng thương hiệu biểnViệtNam „ Triển khai đề án hợptácquốctế về biển đến 2020 (ĐA 80)
  23. Hệ thống KBTB 37
  24. Xin cảm ơn!