Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía Nam

pdf 11 trang Đức Chiến 04/01/2024 1210
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_gay_cham_tre_trong_cac_du_an_giao_thong_su_dung_v.pdf

Nội dung text: Các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại các tỉnh phía Nam

  1. Các yếu tố . . . Kinh tế CÁC YẾU TỐ GÂY CHẬM TRỄ TRONG CÁC DỰ ÁN GIAO THƠNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TỈNH PHÍA NAM Trịnh Thùy Anh* TĨM TẮT Bài viết nghiên cứu các yếu tố gây chậm trễ trong các dự án giao thơng sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các cá nhân tham gia các dự án giao thơng hiện đang làm việc trong các cơng ty xây dựng, tư vấn, ban quản lý, sở ban ngành trên địa bàn các tỉnh thành phía nam Việt Nam trong những năm 2010 đến nay với số mẫu hợp lệ là 242 mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực hạn chế của chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, các yếu tố do cơ chế và tác động bên ngồi, nguồn lực tài chính và nguyên vật liệu là 6 yếu tố chính gây nên sự chậm trễ trong các dự án. Từ khĩa: dự án, chậm trễ dự án FACTORS CAUSING DELAY IN TRANSPORTATION PROJECTS USING STATE BUDGET IN THE SOUTHERN PROVINCE ABSTRACT This paper aims to determine affecting factors to time delay in transport projects that use government budget. The study has taken a survey of people who take part into project in terms of constructor, consultant, project manager, officer. Total 242 samples were collected in the south of Vietnam from 2010 until now. The result of the study shows limited capability of the owner, constructor, designer, consultant, supervisor, mechanism and external factor, financial and material are six factors that affect to time delay in transport projects. Key words: project, time delay 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tư nhiều tiền của cho các dự án giao thơng, Để phát triển nền kinh tế của một đất nhưng nhiều dự án bị chậm trễ, chi phí phát nước, giao thơng luơn cần phải đi trước một sinh, gây trở ngại chung cho hoạt động của bước. Đối với Việt Nam, một nước cịn nghèo các lĩnh vực liên quan và khĩ khăn cho đời đang trên đường hội nhập quốc tế, các dự sống của người dân khu vực. Do vậy việc tìm án xây dựng hệ thống đường giao thơng cĩ ra các nguyên nhân gây nên chậm trễ trong vai trị hết sức quan trọng. Nhà nước đã đầu quá trình thực hiện các dự án giao thơng là * TS. Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Mở TP. HCM 1
  2. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật một nhu cầu cĩ thực, quan trọng và cấp thiết. lạm phát, ước tính vật liệu khơng chính xác, Bài báo đặt mục tiêu xác định các yếu tố gây sự phức tạp của dự án, thay đổi thiết kế, năng chậm trễ trong các dự án và đánh giá mức độ suất lao động yếu, quy hoạch khơng đầy đủ. tác động của các yếu tố này. Kết quả nghiên Al Ghafly MA, 1999 [2] nghiên cứu các cứu này cĩ thể giúp cho chủ đầu tư, nhà thầu, dự án dịch vụ cơng cộng tại Ả Rập Saudi với đơn vị tư vấn và các ban ngành liên quan nhận số liệu khảo sát từ 23 nhà thầu, 12 tư vấn và diện các nguyên nhân, từ đĩ tìm kiếm các giải 10 người cĩ thẩm quyền quyết định đầu tư đã pháp giảm thiểu sự chậm trễ trong các dự án tìm ra 60 nguyên nhân. Trong đĩ các nguyên xây dựng, tránh được những tổn thất do việc nhân quan trọng nhất là: vấn đề tài chính, thay chậm tiến độ gây ra, đặc biệt là các dự án sử đổi trong thiết kế và quy mơ của dự án, chậm dụng vốn ngân sách nhà nước. trễ trong việc ra quyết định của chủ đầu tư, khĩ khăn trong việc phối hợp và liên lạc giữa 2. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU các bên. Một số nghiên cứu cĩ liên quan đã chỉ ra Al Momani AH, 2000 [3] nghiên cứu nhiều yếu tố gây chậm trễ trong các dự án xây 130 dự án nhà ở, văn phịng, nhà cơng vụ, dựng. Theo nghiên cứu của Al Barak AA, 1993 trường học, y tế và phương tiện truyền [1] với 68 nhà thầu xây dựng các cơng trình thơng tại Jordan, đã chỉ ra những nguyên nhà cao tầng và đường cao tốc ở Ả Rập Saudi, nhân chủ yếu gây chậm trễ liên quan đến cĩ 34 nguyên nhân như: nhà thầu thiếu kinh thiết kế, thay đổi chủ sở hữu, thời tiết, điều nghiệm, đánh giá chi phí thực tế khơng đầy kiện cơng trường, chậm chi trả, điều kiện đủ, quản lý xây dựng lỏng lẻo do cơ chế, ảnh kinh tế và vượt khối lượng. hưởng của thị trường kinh tế và thiếu tài chính Abd El-Razek, H. A. Bassioni, và A. M. trong thời gian trước đĩ, chậm trễ trong chi trả, Mobarak, 2008 [10] nghiên cứu các dự án xây khả năng sản xuất và cải tiến cơng việc, dựng ở Ai Cập, cho thấy những nguyên nhân Chan DW, Kumaraswamy MM, 1997 [5] quan trọng nhất là: tài chính của nhà thầu nghiên cứu các dự án xây dựng ở Hongkong trong quá trình xây dựng, sự chậm trễ trong đã chỉ ra 83 nguyên nhân với 5 nguyên nhân thanh tốn của nhà thầu của chủ sở hữu, thay chính và thường xuyên gây chậm trễ là: quản đổi thiết kế của chủ sở hữu hoặc đại diện của lý và giám sát cơng trường kém, địa chất phức chủ sở hữu trong quá trình xây dựng, vấn đề tạp, chậm trễ trong việc ra quyết định, sự thay thanh tốn trong quá trình xây dựng, và việc đổi từ phía chủ đầu tư, sự thay đổi trong quá quản lý xây dựng và hợp đồng thiếu chuyên trình thực hiện các hoạt động của dự án. nghiệp. Nghiên cứu cũng cho thấy để làm Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris giảm đáng kể sự chậm trễ thì cần đẩy mạnh F, 1997 [8] nghiên cứu về những nhân tố ảnh nỗ lực làm việc nhĩm. hưởng đến việc chậm tiến độ và vượt chi phí Geraldine John Kikwasi, 2012 [6] nghiên xây dựng trong các dự án cao ốc tại hai thành cứu những nguyên nhân, tác động và sự gián phố Jakarta và Yogyakarta của Indonesia. Các đoạn trong các dự án xây dựng trên cơ sở nguyên nhân gây chậm trễ được xếp hạng theo phỏng vấn các khách hàng, cơng ty tư vấn, tầm quan trọng và mức độ thường xuyên của ban quản lý dự án và các cơng ty xây dựng. chúng, bao gồm những nguyên nhân chính là: Kết quả cho thấy sự thay đổi thiết kế, sự chậm 2
  3. Các yếu tố . . . trễ trong thanh tốn cho các nhà thầu, thơng sát với 87 chuyên gia, đã tìm ra 21 nguyên tin chậm trễ, vấn đề kinh phí, quản lý dự án nhân chia thành 7 nhân tố là: sự chậm trễ và kém, vấn đề bồi thường và bất đồng về xác thiếu sự thúc ép, thiếu trình độ, thiết kế, đánh định giá trị cơng việc thực hiện là các nguyên giá và thị trường, năng lực tài chính, chính nhân chính gây ra chậm trễ và gián đoạn dự quyền, cơng nhân. Mai Xuân Việt [13] thực án. Các nguyên nhân này đã dẫn đến thời gian hiện nghiên cứu năm 2011 tại thành phố Hồ bị kéo dài, chi phí phát sinh, tác động xã hội Chí Minh và các khu vực lân cận, đã chỉ ra tiêu cực, lãng phí nguồn tài nguyên và tranh 18 yếu tố được phân thành 4 nhân tố chính: chấp. Nghiên cứu kiến nghị rằng cần chuẩn bị thanh tốn trễ hẹn, quản lý dịng ngân lưu dự ngân sách xây dựng đầy đủ, tổ chức thơng tin án kém, nguồn tài chính khơng chắc chắn, thị kịp thời, hồn thiện thiết kế và kỹ năng quản trường tài chính khơng ổn định. lý dự án của các bên liên quan trong quá trình Trên cơ sở các nghiên cứu cĩ liên quan, thực hiện dự án. cùng với việc thảo luận với 10 chuyên gia Một số nghiên cứu tại Việt Nam như quản lý các dự án giao thơng, tác giả đề suất nghiên cứu của Long Le Hoai, Young Dai Lee mơ hình nghiên cứu (xem Hình 1). và Yun Yong Lee, 2008 [9], tiến hành khảo Hình 1: Mơ hình nghiên cứu đề nghị Trong mơ hình nghiên cứu đề xuất, các đồng thiếu chặt chẽ và thiếu các điều kiện ràng yếu tố gây nên chậm trễ trong các dự án được buộc; chậm trễ trong bàn giao mặt bằng; chậm chia thành 5 nhĩm nguyên nhân chính, đĩ là: trễ trong việc giải quyết hồ sơ và ra quyết định;  Các yếu tố do chủ đầu tư / ban quản thiếu quy định phạt trong trường hợp chậm tiến lý dự án (10 yếu tố) độ; thiếu quy định thưởng trong trường hợp Nhĩm các yếu tố này bao gồm: gặp khĩ vượt tiến độ; xung đột giữa các bên (chủ đầu khăn về tài chính; phương pháp quản lý khơng tư, cấp chính quyền, nhà thầu, giám sát, ); tốt; thiếu trao đổi thơng tin giữa các bên; hợp thay đổi thiết kế trong quá trình thi cơng. 3
  4. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  Các yếu tố do nhà thầu (11 yếu tố) địa phương; điều kiện sinh hoạt khĩ khăn; Nhĩm các yếu tố này bao gồm: cơng tác sự cố bất khả kháng (mưa lũ, động đất, đình quản lý, tổ chức sản xuất kém; khĩ khăn về tài cơng, ); Cơng trình bị tạm dừng do tranh chính; áp dụng phương pháp thi cơng, cơng chấp; Thay đổi văn bản pháp quy của các cơ nghệ lạc hậu, khơng phù hợp; thiếu trao đổi quan thẩm quyền; quản lý quy hoạch, đầu tư thơng tin giữa các bên; xung đột giữa các bên khơng đồng bộ; các văn bản pháp quy của bộ, (chủ đầu tư, nhà thầu, giám sát, cơng nhân, ); ngành thiếu tính đồng nhất. thiếu lực lượng lao động tay nghề cao; tuyển thầu phụ khơng đủ năng lực; chính sách cơng 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trường khơng được tốt; lập kế hoạch, lập tiến Phương pháp định tính và định lượng độ khơng hiệu quả; mâu thuẫn giữa tiến độ được thực hiện trong nghiên cứu này. trong hợp đồng và thực tế; chậm trễ trong việc Từ mơ hình nghiên cứu đề xuất sau khi lập hồ sơ kiểm tra chất lượng thi cơng, lập hồ tham khảo các tài liệu trong nước và quốc tế, sơ nghiệm thu. nghiên cứu định tính được thực hiện thơng  Các yếu tố do tư vấn giám sát (7 qua việc thảo luận với 10 chuyên gia trong yếu tố) ngành, nhằm hiệu chỉnh mơ hình cho phù hợp Nhĩm các yếu tố này bao gồm: cơng tác với đặc thù của các dự án giao thơng tại Việt quản lý, giám sát kém; xung đột giữa các bên Nam. Việc thảo luận này cũng nhằm phát hiện (chủ đầu tư, nhà thầu, cơng nhân, ); chậm những sai sĩt trong bảng câu hỏi và kiểm tra trễ trong nghiệm thu; thiếu trao đổi thơng tin thang đo. giữa các bên; cứng nhắc và thiếu linh hoạt Bảng câu hỏi bao gồm 45 phát biểu, trong trong xử lý cơng việc; thiếu lực lượng giám đĩ cĩ 10 phát biểu về chủ đầu tư/ban QLDA, sát cĩ chuyên mơn cao; chậm trễ trong kiểm 11 phát biểu về nhà thầu, 7 phát biểu về tư tra kiểm nghiệm. vấn giám sát, 6 phát biểu về tư vấn thiết kế  Các yếu tố do tư vấn thiết kế (6 và 11 phát biểu về các nguyên nhân khác. yếu tố) Mỗi câu hỏi về yếu tố gây chậm trễ được đo Nhĩm các yếu tố này bao gồm: thiết kế lỗi, lường thơng qua hai tiêu chí là “Mức độ ảnh khơng đồng nhất; bản vẽ khơng rõ ràng, rườm hưởng” và “Tần số xuất hiện” dựa trên thang rà, phức tạp; thiếu khảo sát, thu thập dữ liệu đo Likert 5 mức độ như sau: thực tế; tính dự tốn, các khoản dự trù khơng chính xác; chậm trễ, thiếu bám sát trong việc Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giám sát tác giả, xử lý kỹ thuật; chậm trễ trong việc lập hồ sơ thiết kế cĩ phát sinh. Bậc Mức độ ảnh hưởng  Các yếu tố do các nguyên nhân 1 Hồn tồn khơng khác (11 yếu tố) 2 Rất ít Nhĩm các yếu tố này bao gồm: chậm cung ứng vật liệu, thiếu vật liệu; Khác biệt 3 Trung bình giữa thiết kế và điều kiện thực tế thi cơng; 4 Cao biến động giá cả; điều kiện giao thơng khĩ khăn; sự khác biệt về yếu tố văn hĩa, xã hội 5 Rất cao 4
  5. Các yếu tố . . . Mức độ xảy ra của yếu tố tin thu thập được về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố gây chậm trễ là khách quan và Bậc Tần số xuất hiện đúng đắn. Kết quả thống kê cho thấy đa số 1 Hiếm khi những người được hỏi cĩ kinh nghiệm trên 5 2 Đơi khi năm: 39% cá nhân tham gia khảo sát cĩ kinh 3 Trung bình nghiệm từ 5 - 10 năm và 22% cá nhân tham gia khảo sát cĩ kinh nghiệm trên 10 năm. Chỉ 4 Thường xuyên cĩ cĩ 10% cá nhân tham gia khảo sát cĩ kinh 5 Luơn luơn nghiệm dưới 2 năm và 29% cá nhân tham gia Nghiên cứu chính thức được thực hiện khảo sát cĩ kinh nghiệm từ 2 - 5 năm. Những với 287 cá nhân tham gia các dự án giao người được hỏi đã tham gia khá nhiều dự án, thơng hiện đang làm việc trong các cơng ty 13% tham gia dưới 2 dự án; 30% tham gia 2 xây dựng, ban quản lý, sở ban ngành trên địa – 4 dự án; 20% tham gia 5 – 7 dự án; và 37% bàn các tỉnh thành phía nam Việt Nam như tham gia trên 7 dự án. Đak Lak, Đak Nơng, Lâm Đồng, Bình Phước, Nghiên cứu cũng đã tiếp cận những cá Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Bình nhân làm việc ở các vị trí cao trong dự án. Kết Thuận trong khoảng thời gian từ tháng 4 quả thống kê cho thấy cĩ 22.8% cá nhân tham năm 2013 đến tháng 11 năm 2013. Kết quả gia khảo sát hiện đang giữ chức vụ giám đốc/ thu về sau khi loại các bảng hỏi khơng đạt yêu phĩ giám đốc; 26.3% cá nhân tham gia khảo cầu thu được 242 bảng hỏi. Các mẫu khơng sát hiện đang là trưởng phịng/phĩ trưởng hợp lệ là các bảng khảo sát mà người tham phịng; 14.2% cá nhân tham gia khảo sát giữ gia trả lời khơng điền hết bản điều tra, hoặc vai trị là giám sát trưởng/chỉ huy trưởng; chưa từng tham gia các dự án giao thơng vốn 19.9% cá nhân tham gia khảo sát là kỹ sư ngân sách Nhà nước, hoặc khơng thể hiện làm việc tại cơng trình và cán bộ kỹ thuật văn được quan điểm của mình về vấn đề nghiên phịng chiếm 24.6%. cứu. Con số mẫu trên đảm bảo quy tắc trong Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tất cả xác định cỡ mẫu là kích thước mẫu ít nhất các bên liên quan, bao gồm: đại diện cho chủ bằng 4 hoặc 5 lần số biến trong phân tích nhân đầu tư/ban QLDA (26.7%); nhà thầu thi cơng tố (theo Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng (35%); tư vấn giám sát (10.6%); tư vấn thiết kế Ngọc, 2008 [16]). Kích thước mẫu cần thiết (23.8%) và đại diện cho sở ban ngành (3.8%). tối thiểu dùng để phân tích dữ liệu là 45 x 5 = 225 mẫu. Vậy số lượng mẫu trong nghiên cứu 5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN là chấp nhận được. Dữ liệu sau khi thu thập Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử sẽ được tiến hành mã hĩa, nhập dữ liệu vào dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, đây chương trình phân tích số liệu thống kê SPSS là phép kiểm định thống kê để kiểm tra xem 16.0 để phân tích. thang đo cĩ đo cùng một khái niệm hay khơng. Theo Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng 4. THƠNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU Ngọc, 2008 [16] và Nunnally & Burnstein, Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát những 1994 [11], hệ số Cronbach’s Alpha cĩ giá trị cá nhân cĩ kinh nghiệm làm việc, do đĩ thơng 0.7 ≤ α ≤ 0.95 được đánh giá là tốt. 5
  6. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Hệ số tương quan biến - tổng là hệ số được coi là biến rác và sẽ bị loại ra khỏi thang tương quan của một biến với điểm trung bình đo. Trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach’s của các biến khác trong một thang đo, hệ số Alpha của các biến đều cĩ giá trị xấp xỉ 0.8 này càng cao thì sự tương quan của biến này trở lên chứng tỏ đây là thang đo tốt, và các với các biến khác trong nhĩm càng cao. Theo biến đều cĩ hệ số tương quan biến - tổng nhỏ Nunnally & Burnstein, 1994 [11], các hệ số nhất lớn hơn 0.3 cho thấy các biến đều được cĩ tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 cĩ thể chấp nhận. Bảng 1: Hệ số Cronbach’s Alpha của các biến Hệ số tương Số biến Cronbach’s STT Thang đo quan biến – quan sát Alpha tổng nhỏ nhất 1 Chậm trễ do chủ đầu tư/ban QLDA 10 0.795 0.317 2 Chậm trễ do nhà thầu thi cơng 11 0.871 0.515 3 Chậm trễ do tư vấn giám sát 7 0.880 0.612 4 Chậm trễ do tư vấn thiết kế 6 0.872 0.616 5 Chậm trễ do các nguyên nhân khác 11 0.843 0.403 Phân tích nhân tố khám phá (Exploit 0.5. Ta trích ra được 6 nhân tố đo lường sự Factor Analysis - EFA) được áp dụng nhằm chậm trễ trong các dự án giao thơng. Hệ số đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt KMO = 0.892 nên EFA phù hợp với dữ liệu và của thang đo. Theo yêu cầu, Hệ số KMO1 thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett (Kaiser-Mayer-Olkin) ≥ 0.5 và mức ý nghĩa đạt giá trị 3661.864 với mức ý nghĩa 0.000; của kiểm định Bartlett ≤ 0.05; Hệ số tải nhân do vậy các biến quan sát cĩ tương quan với tố (Factor loading) ≥ 0.5; Tơng phương sai nhau xét trên phạm vi tổng thể; Phương sai trích ≥ 50%; Hệ số Eigenvalue > 1 thì biến trích được là 64.182% thể hiện rằng 6 nhân tố mới được chấp nhận. rút ra được giải thích 64.182% biến thiên của Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue = 1.166. Do vậy, phá (EFA) và điều chỉnh mơ hình nghiên cứu các thang đo rút ra là chấp nhận được. theo kết quả EFA. Các biến GS3, GS7, K2, Điều chỉnh mơ hình theo kết quả EFA và đặt K4, K7, bị loại bỏ do cĩ hệ số tải nhân tố < lại tên các biến phụ thuộc như trong Bảng 2. 6
  7. Các yếu tố . . . Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Hệ số Nhân tố Biến quan sát tải TK4: Tư vấn thiết kế tính dự tốn, các khoản dự trù khơng chính xác 0.765 F1 TK3: Tư vấn thiết kế thiếu khảo sát, thu thập dữ liệu thực tế 0.739 Năng lực TK6: Tư vấn thiết kế chậm trễ trong việc lập hồ sơ thiết kế cĩ phát sinh 0.717 tư vấn TK5: Tư vấn thiết kế chậm trễ, thiếu bám sát trong việc giám sát tác giả thiết kế 0.715 (6 nhân và xử lý kỹ thuật tố) TK2: Bản vẽ khơng rõ ràng, rườm rà, phức tạp 0.715 TK1: Tư vấn thiết kế đã thiết kế lỗi, khơng đồng nhất 0.688 NT6: Nhà thầu thiếu lực lượng lao động tay nghề cao 0.794 NT5: Nhà thầu xung đột với các bên 0.713 NT4: Thiếu trao đổi thơng tin giữa các bên 0.71 NT3: Nhà thầu áp dụng phương pháp thi cơng, cơng nghệ lạc hậu, F2 0.7 Năng lực khơng phù hợp nhà thầu NT7: Nhà thầu tuyển thầu phụ khơng đủ năng lực 0.664 thi cơng NT9: Nhà thầu lập kế hoạch, tiến độ khơng hiệu quả 0.592 (10 nhân NT1: Cơng tác quản lý, tổ chức sản xuất của nhà thầu kém 0.589 tố) NT8: Nhà thầu sử dụng chính sách cơng trường khơng được tốt 0.587 NT10: Mâu thuẫn giữa tiến độ trong hợp đồng và thực tế 0.585 NT11: Chậm trễ trong việc lập hồ sơ kiểm tra chất lượng thi cơng, lập 0.51 hồ sơ nghiệm thu CĐT9: Chủ đầu tư/ban QLDA xung đột với các bên 0.768 CĐT8: Chủ đầu tư/ban QLDA thiếu quy định thưởng trong trường hợp 0.746 vượt tiến độ CĐT5: Chậm trễ bàn giao mặt bằng 0.745 F3 CĐT7: Chủ đầu tư/ban QLDA thiếu quy định phạt trong trường hợp 0.72 Năng chậm tiến độ lực chủ CĐT2: Phương pháp quản lý khơng tốt 0.703 đầu tư (9 nhân tố) CĐT6: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, ra quyết định 0.68 CĐT10: Thay đổi thiết kế trong quá trình thi cơng 0.62 CĐT3: Chủ đầu tư/ban QLDA thiếu trao đổi thơng tin giữa các bên 0.567 CĐT4: Chủ đầu tư/ban QLDA soạn thảo hợp đồng thiếu chặt chẽ, ràng 0.542 buộc K10: quản lý quy hoạch, đầu tư khơng đồng bộ 0.803 F4 K11: Các văn bản pháp quy của bộ ngành thiếu tính đồng nhất 0.724 Cơ chế, K9: Thay đổi quy định của các cơ quan thẩm quyền 0.717 tác động 0.654 bên ngồi K3: Biến động giá cả (7 nhân K8: Cơng trình bị tạm dừng do tranh chấp 0.553 tố) K6: Điều kiện sinh hoạt khĩ khăn 0.532 K5: Sự khác biệt về yếu tố văn hĩa, xã hội địa phương 0.522 7
  8. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật F5 CĐT1: Chủ đầu tư/ban QLDA gặp khĩ khăn về tài chính 0.78 Tài chính, NT2: Nhà thầu gặp khĩ khăn về tài chính 0.647 vật tư (3 nhân tố) K1: Chậm cung ứng vật liệu, thiếu vật liệu 0.598 0.703 F6 GS2: Giám sát xung đột với các bên Năng lực GS6: Thiếu lực lượng giám sát cĩ chuyên mơn cao 0.7 tư vấn 0.69 giám sát GS1: Cơng tác quản lý, giám sát kém; (5 nhân GS4: Thiếu trao đổi thơng tin giữa các bên 0.67 tố) GS5: Cứng nhắc, thiếu linh hoạt trong xử lý cơng việc 0.6 Áp dụng phương pháp hồi quy bội để kiểm yyH6: ảnh hưởng của cac yêu tơ tiêu cưc định các giả thuyết nghiên cứu và thực hiện đo do năng lực tư vấn giám sát cang lớn thì mưc lường mức độ quan trọng các nhân tố cấu thành đơ nghiêm trong của sự chậm trễ càng lớn. 2 sự chậm trễ, với giả thuyết H0: biến phụ thuộc Hệ số xác định R để đánh giá mức độ khơng cĩ sự liên hệ tuyến tính với các biến độc phù hợp của mơ hình nghiên cứu với điều 2 lập; và các giả thuyết H1 – H6 lần lượt là: kiện R > 0.6. Kết quả hồi quy tuyến tính yyH1: ảnh hưởng của cac yêu tơ tiêu cưc bội cho thấy hệ số xác định R2 là 0.703 và R2 do năng lực tư vân thiêt kê cang lớn thì mưc điều chỉnh là 0.688. nghĩa là mơ hình tuyến đơ nghiêm trong của sự chậm trễ càng lớn. tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến yyH2: ảnh hưởng của cac yêu tơ tiêu cưc do mức 68.8% (hay mơ hình đã giải thích được năng lực nha thâu thi cơng cang lớn thì mưc đơ 68.8% sự biến thiên của biến phụ thuộc mức nghiêm trong của sự chậm trễ càng lớn. độ chậm trễ). Kiểm tra hiện tượng tương quan yyH3: ảnh hưởng của cac yêu tơ tiêu cưc với hệ số Durbin-Watson (1 < 1.709 < 3); trị do năng lực chủ đầu tư cang lớn thì mưc đơ số thống kê F đạt giá trị 17.936 được tính từ nghiêm trong của sự chậm trễ càng lớn. giá trị R-Square của mơ hình đầy đủ, tại mức yyH4: ảnh hưởng của cac yêu tơ tiêu cưc do ý nghĩa Sig = 0.000; kiểm tra hiện tượng đa cơ chế, tác động bên ngồi cang lớn thì mưc đơ cộng tuyến của mơ hình bằng hệ số phĩng đại nghiêm trong của sự chậm trễ càng lớn. phương sai VIF tác giả nhận thấy tất cả các yyH5: ảnh hưởng của cac yêu tơ tiêu cưc hệ số phĩng đại phương sai của các biến đều do khĩ khăn tài chính và chậm cung ứng vật cĩ giá trị VIF = 1 < 10. Như vậy, mơ hình hồi tư cang lớn thì mưc đơ nghiêm trong của sự quy tuyến tính bội đưa ra là phù hợp với mơ chậm trễ càng lớn. hình và dư liệu nghiên cứu (xem bảng 3). Bảng 3: Sơ lược mơ hình hồi quy bội Adjusted R Std. Error of Mơ hình R R Square Square the Estimate Durbin-Watson 1 .551a .703 .688 4.921 1.709 a. Predictors: (Constant), F6, F5, F4, F3, F2, F1 b. Biến phụ thuộc: Y 8
  9. Các yếu tố . . . Kết quả phân tích hồi quy được trình bày cậy 95% thì an tồn khi bác bỏ H0. Do đĩ cĩ trong bảng 4 sau. Từ bảng này cĩ thể thấy tất thể kết luận rằng các giả thuyết H1, H2, H3, H4, cả 6 nhân tố đều tác động dương (hệ số Beta H5, H6 được chấp nhận. dương) đến sự chậm trễ. Nghĩa là với độ tin Bảng 4: Các thơng số trong phương trình hồi quy Hệ số chưa chuẩn hĩa Hệ số chuẩn hĩa Biến T Sig. VIF B Std. Error Beta (Constant) 3.28 0.293 25.261 0.000 F1 0.954 0.294 0.146 2.906 0.003 1 F2 1.699 0.294 0.291 5.781 0.001 1 F3 1.226 0.294 0.21 4.172 0.000 1 F4 1.136 0.294 0.143 2.843 0.004 1 F5 2.009 0.294 0.345 6.836 0.000 1 F6 0.973 0.294 0.115 2.29 0.023 1 Phương trình hồi quy cĩ dạng như sau: = 0.000) và tác động của yếu tố này theo mơ Y = 3.28 + 0.954 F1 + 1.699 F2 + 1.226 hình hồi quy cũng cao nhất. Trong đĩ, đánh F3 + 1.136 F4 + 2.009F5 + 0.973 F6 giá cao nhất là nhà thầu gặp khĩ khăn về tài Như vậy cĩ thể thấy nhân tố F5 (tài chính, chính (NT2, với giá trị trung bình bằng 14.29), vật tư) cĩ tác động lớn nhất đến sự chậm trễ, kế đến là chủ đầu tư gặp khĩ khăn về tài chính tiếp theo là nhân tố F2 (năng lực nhà thầu thi (CĐT1, với giá trị trung bình bằng 12.63) và cơng), F3 (năng lực chủ đầu tư), F4 (cơ chế, chậm cung ứng vật liệu, thiếu vật liệu (K1, với tác động bên ngồi). Các nhân tố F6 (năng lực giá trị trung bình bằng 10.62). tư vấn giám sát) và F1 (năng lực tư vấn thiết Cảm nhận của người phỏng vấn về nhân tố kế) cĩ tác động ít hơn đến sự chậm trễ trong nhà thầu thi cơng đứng thứ 2 (MeanF2 = 10.65, các dự án. Sig = 0.000) và tác động của yếu tố này theo Dùng kiểm định T-test so sánh giá trị mơ hình hồi quy cũng cao thứ hai. Đặc biệt là trung bình của các thành phần gây chậm trễ các biến quan sát đánh giá cơng tác quản lý, với giá trị điểm giữa của thang đo (trung hịa tổ chức sản xuất của nhà thầu kém (NT1, với = 9) để đánh giá cảm nhận của người khảo sát giá trị trung bình là 11.04), việc tổ chức lên kế khi đánh giá yếu tố này. Do đánh giá của các hoạch và tiến độ khơng hiệu quả (NT9, với giá yếu tố cùng đơn vị đo nên tác giả chọn cách trị trung bình là 10.5), nhà thầu tuyển thầu phụ tính giá trị nhân tố theo phương pháp trung thiếu năng lực và thiếu lao động tay nghề cao bình cộng của các yếu tố trong một nhân tố. (NT6, với giá trị trung bình là 9.8). Kết quả kiểm định cho thấy, cảm nhận Tiếp theo, nhân tố cơ chế, tác động từ của người khảo sát về nhân tố khĩ khăn tài bên ngồi (MeanF4 = 9,686, Sig = 0.006); và chính và chậm cung ứng nguyên vật liệu khá nhân tố năng lực chủ đầu tư (MeanF3 = 7.116, cao (MeanF5 = 12.517 với mức ý nghĩa Sig Sig = 0.000). 9
  10. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Đối với nhân tố năng lực tư vấn thiết ta khơng thể bác bỏ giả thuyết Ho (Ho: giá trị kế (F1) và năng lực tư vấn giám sát (F6) do trung bình của MeanF1 và MeanF6 bằng 9) mức ý nghĩa của hai nhân tố này lần lượt là với mức ý nghĩa 0.05. SigMeanF1 = 0.182, SigMeanF6 = 0.061 nên Bảng 5: Giá trị trung bình của các nhân tố tác động đến sự chậm trễ One-Sample Test Test Value = 9 Nhân tố Giá trị trung bình t Sig. (2-tailed) Độ lệch chuẩn MeanF1 8.671 -1.339 0.182 4.127 MeanF2 10.650 6.884 0.000 4.025 MeanF3 7.116 -8.474 0.000 3.734 MeanF4 9.686 2.782 0.006 4.140 MeanF5 12.517 13.527 0.000 4.366 MeanF6 8.395 -1.878 0.061 5.405 Sử dụng phương pháp phân tích sâu Post Trong số 6 nhĩm yếu tố trên, ảnh hưởng Hoc cho thấy khơng cĩ sự khác biệt về mức lớn nhất đến sự chậm trễ là khĩ khăn về tài độ chậm trễ trong các dự án giữa chủ đầu tư/ chính và chậm cung ứng nguyên vật liệu; tiếp ban QLDA/sở ban ngành; nhà thầu thi cơng theo là năng lực nhà thầu thi cơng hạn chế; và đơn vị tư vấn ở mức độ tin cậy 95%. Điều năng lực chủ đầu tư hạn chế; do cơ chế, tác này cho thấy cĩ sự thống nhất về quan điểm động của mơi trường bên ngồi, do năng lực đánh giá sự chậm trễ trong các dự án giao tư vấn thiết kế; và ảnh hưởng ít nhất đến sự thơng ở Việt Nam hiện nay. chậm trễ là năng lực tư vấn giám sát. Kết luận trên thể hiện sự phù hợp của kết quả kiểm định 6. KẾT LUẬN T-test với mơ hình hồi quy tuyến tính bội. Mức Dựa vào việc kiểm định thang đo và phân độ đánh giá sự chậm trễ trong các dự án giao tích nhân tố khám phá (EFA), nghiên cứu đã thơng vốn ngân sách Nhà nước đối với các bên xác định được 6 nhom nhân tố cụ thể ảnh tham gia dự án khơng cĩ sự khác biệt. hưởng đến sự chậm trễ trong các dự án giao Để giảm thiểu hậu quả xấu do sự chậm trễ thơng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, đĩ là của dự án gây ra, từng bên tham gia dự án cần các yếu tố: Năng lực tư vấn thiết kế (F1), năng tập trung vào giải quyết yếu tố liên quan thuộc lực nhà thầu (F2), năng lực chủ đầu tư (F3), trách nhiệm của mình, với thứ tự ưu tiên căn cơ chế và tác động bên ngồi (F4), tài chính cứ theo mức độ tác động của các các nhân và nguyên vật liệu (F5), và năng lực tư vấn tố đến sự chậm trễ như đã nêu ở trên. Trước giám sát (F6). Thang đo được kiểm định và hết, các bên liên quan đến dự án cần phải cải đáp ứng các yêu cầu về giá trị, độ tin cậy và sự thiện các khĩ khăn về tài chính và cung ứng phù hợp của mơ hình. Như vậy, nghiên cứu đã nguyên vật liệu vì hiện nay người tham gia xac đinh đươc 40 nhân tơ anh hương đên sư khảo sát đánh giá rất cao yếu tố này và nĩ cĩ châm trê cac dư an giao thơng vơn ngân sach, tác động lớn đến sự chậm trễ của dự án. Yếu cac biên noi trên đươc phân thanh 6 nhom. tố nhà thầu thi cơng là yếu tố cĩ mức độ tác 10
  11. Các yếu tố . . . động mạnh thứ hai đến sự chậm trễ trong các quả nghiên cứu cĩ ý nghĩa giúp các bên liên dự án, và người khảo sát cũng đánh giá khá quan đến dự án nhận diện và gợi ý các giải cao yếu tố này. pháp giảm thiểu sự chậm trễ trong các dự án Nghiên cứu này tập trung khảo sát các xây dựng cơng trình giao thơng sử dụng vốn dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Kết ngân sách. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Al-Barak AA. Cause of contractor’s failures in Saudi Arabia. Master thesis, CEM Dept., KFUPM. Dhahran, Saudi Arabia, 1993. [2]. Al-Ghafly MA. “Delays in construction of public utility projects in Saudi Arabia”, International Journal of Project Management, 01/1999; 17(2): 101-106. [3]. Al-Momani AH. “Construction delay: a quantitative analysis”, International Journal of Project Management 2000; 18(1): 51-9. [4]. Assaf SA, Al Khalil M, Al-Hazmil M. “Causes of delays in large building construction projects”. ASCE Journal of Management Engineering, 1995; 11(2): 45-50. [5]. Chan DW, Kumaraswamy MM, “A comparative study of causes of time overruns in Hong Kong construction projects”, International Journal of Project Management 1997; 15(1): 55-63. [6]. Geraldine John Kikwasi “Causes and effects of delays and disruptions in construction projects in Tanzania”, Australasian Journal of Construction Economics and Building, Conference Series, 1 (2), 2012; 52-59 [7]. Jabnoun & Al-Tamimi, “Measuring perceived service quality at UAE commercial banks”, International Journal of Quality and Reliability Management, 2003; (20), 4. [8]. Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris F. “Factors influencing construction time and cost overruns on high-rise projects in Indonesia”. Construction Management Economic 1997; 15:83-94. [9]. Long Le-Hoai, Young Dai Lee and Yun Yong Lee. “Delay and cost overruns in Vietnam large construction project: A comparision with other selected contries”. KSCE Journal of Civil Engineering (2008); 12(6): 367-377. [10]. M. E. Abd El-Razek, H. A. Bassioni, and A. M. Mobarak, “Causes of Delay in Building ConstructionProjects in Egypt”, Journal of Construction Engineering and Management, ASCE / November 2008; 831 - 841 [11]. Jum C. Nunnally, Ira H. Bernstein, Psychometric theory, McGraw-Hill, 01-01-1994 [12]. Đỗ Thị Xuân Lan, “Giáo trình quản lý dự án xây dựng”, NXB Đại học Quốc Gia Tp.HCM, 2003. [13]. Luật số 16/2003/QH11 của quốc hội khĩa X, kỳ họp thứ 10 quy định về hoạt động xây dựng. [14]. Mai Xuân Việt, “Nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, đại học Bách Khoa Tp.HCM, 2011. [15]. Nghị định 12/2009/NĐ – CP ngày 10-12-2009 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình. [16]. Hồng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS 1&2”, NXB Hồng Đức, 2008. [17]. Website Tổng cục Thống kê www.gso.gov.vn 11