Các điều kiện hình thành khu hợp tác kinh tế qua biên giới: Một số đánh giá tại Cao Bằng

pdf 13 trang Đức Chiến 04/01/2024 2130
Bạn đang xem tài liệu "Các điều kiện hình thành khu hợp tác kinh tế qua biên giới: Một số đánh giá tại Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_dieu_kien_hinh_thanh_khu_hop_tac_kinh_te_qua_bien_gioi_m.pdf

Nội dung text: Các điều kiện hình thành khu hợp tác kinh tế qua biên giới: Một số đánh giá tại Cao Bằng

  1. VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 Original Article Factors Needed to Establish Cross Border Economic Zones: Some Assessments for Cao Bang Nguyen Anh Thu*, Vu Thanh Huong VNU University of Economics and Business, 144 Xuan Thuy Str., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam Received 18 March 2019 Revised 28 March 2019; Accepted 28 March 2019 Abstract: In recent decades, border economic cooperation has developed under various forms. A cross-border economic zone (CBEZ) is a form that has been increasingly studied by academics as well as policymakers in Vietnam and neighbouring countries. This paper analizes the previously studied conditions to develop a CBEZ in the case of Lao Cai province so as to identify strengths and weaknesses and propose implications. It is found that in order to develop a CBEZ and to better faciliate trade and investment which is considered as an important chain to link with the market of China, Cao Bang province should focus on infrastructures, linkages and a harmonized mechanism of cooperation with China. Keywords: Cross border economic cooperation, cross-border economic zone, Cao Bang. * ___ * Corresponding author. E-mail address: thuna@vnu.edu.vn 1
  2. VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 Các điều kiện hình thành Khu hợp tác kinh tế qua biên giới: Một số đánh giá tại Cao Bằng Nguyễn Anh Thu*, Vũ Thanh Hương Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 18 tháng 3 năm 2019 Chỉnh sửa ngày 28 tháng 3 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 3 năm 2019 Tóm tắt: Trong những thập kỷ gần đây, hợp tác kinh tế biên giới phát triển ngày càng đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau. Khu hợp tác kinh tế qua biên giới (CBEZ) là một hình thức được các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu ở Việt Nam và các quốc gia láng giềng quan tâm nghiên cứu cũng như triển khai. Bài viết này sẽ vận dụng các điều kiện hình thành CBEZ được phát triển từ các nghiên cứu trước đây vào trường hợp của tỉnh Cao Bằng để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu của tỉnh, từ đó đề xuất một số hàm ý. Bài viết chỉ ra rằng để có thể hiện thực hóa CBEZ, tiến tới thuận lợi hóa hơn nữa thương mại và đầu tư, phát triển khu vực biên giới như một mắt xích kết nối với thị trường Trung Quốc, hai điểm quan trọng mà Cao Bằng cần đầu tư là kết nối cơ sở hạ tầng và hệ thống cơ chế hợp tác hài hòa với Trung Quốc. Từ khóa: Hợp tác kinh tế biên giới, khu hợp tác kinh tế qua biên giới, Cao Bằng. 1. Mở đầu * Tuy nhiên, Cao Bằng là tỉnh còn nhiều khó khăn trong các điều kiện nội tại để phát triển Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới nằm ở kinh tế. Đây là tỉnh nông nghiệp khó khăn nhất phía Đông Bắc của Việt Nam với tổng diện tích cả nước với trên 90% dân số là người dân tộc 2 tự nhiên hơn 6.690km , chiếm 2,12% diện tích thiểu số. Tỉnh còn phụ thuộc nhiều vào nguồn của cả nước. Tỉnh Cao Bằng có 1 cửa khẩu ngân sách và nguồn lực xã hội hóa chưa nhiều. quốc tế (Tạ Lùng), 3 cặp cửa khẩu quốc gia Cơ sở hạ tầng của tỉnh còn kém phát triển và (Trà Lĩnh, Sóc Giang và Lý Vạn) và nhiều cặp cho đến nay đường bộ là loại hình giao thông cửa khẩu phụ, lối mở khác với Trung Quốc. Vị trí địa lý này đã đem lại cho Cao Bằng những duy nhất trên địa bàn [1, 2]. Với những điều lợi thế tiềm năng trong việc xây dựng CBEZ kiện tự nhiên, con người và nguồn tài chính như với Trung Quốc. vậy, việc tìm được nguồn lực, nhất là nguồn nội lực tại địa phương để phát triển kinh tế - xã hội ___ là rất khó khăn. Do đó, việc thành lập CBEZ * Tác giả liên hệ. được kỳ vọng sẽ mang lại cơ hội mới cho tỉnh Địa chỉ email: thuna@vnu.edu.vn để phát triển kinh tế, đặc biệt là thương mại và đầu tư. 2
  3. N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 3 Hiện nay, bức tranh hợp tác kinh tế biên nghiên cứu tiêu biểu đã đề xuất các cấu phần giới rất đa dạng và các khu hợp tác kinh tế biên của CBEZ [6-8]. Cốt lõi của CBEZ vẫn là một giới tồn tại dưới nhiều hình thức và cấp độ khác khu kinh tế nhằm mục tiêu thuận lợi hóa thương nhau [3, 4]. Hơn thế nữa, các khu kinh tế cửa mại và đầu tư. Do đó, các cấu phần quan trọng khẩu (KKTCK) hiện có chưa phát huy được vai của CBEZ sẽ bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng trò phát triển kinh tế cho khu vực biên giới [5]. cứng như hệ thống giao thông vận tải, kho bãi, Việc xây dựng các CBEZ đóng vai trò quan các khu thương mại và sản xuất; và hệ thống cơ trọng trong việc thuận lợi hóa thương mại, đầu sở hạ tầng mềm liên quan đến cơ chế chính tư, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của sách quản lý khu; dịch vụ tài chính, thông tin. toàn vùng và nâng cao hợp tác kinh tế biên giới Bài viết này sử dụng mô hình CBEZ nền lên mức độ cao hơn. Bài viết đưa ra các điều tảng, bao gồm 8 nhóm cấu phần cụ thể được kiện hình thành CBEZ và tiến hành đánh giá xây dựng chủ yếu dựa trên cơ sở các nghiên từng điều kiện của tỉnh Cao Bằng, từ đó đưa ra cứu của Lord và Tangtrongjita (2014), Lalkaka một số hàm ý để hỗ trợ Cao Bằng hiện thực và cộng sự (2011), Wallack và cộng sự (2011) hóa CBEZ. [6-8] và được phát triển trong nghiên cứu của Nguyễn Anh Thu và Nguyễn Thị Thanh Mai 2. Điều kiện hình thành CBEZ và phương (2017) [9]. Tám cấu phần của mô hình bao pháp đánh giá gồm: (1) Điểm cửa khẩu tiên tiến; (2) Kết nối 2.1. Điều kiện hình thành CBEZ hạ tầng hiện đại; (3) Khu thương mại; (4) Khu doanh nghiệp; (5) Khu dịch vụ logistics; (6) Hiện nay đã có một số mô hình đề xuất về Các chính sách ưu đãi; (7) Cơ chế quản lý hợp CBEZ, tuy nhiên vẫn chưa có sự thống nhất về tác chung giữa hai nước; (8) Doanh nghiệp một mô hình chuẩn. Các nghiên cứu của Lord và Tangtrongjita (2014), Lalkaka và cộng sự tham gia vào chuỗi giá trị và mạng lưới liên kết (2011) hay Wallack và cộng sự (2011) là các vùng (Bảng 1). Bảng 1. Các yếu tố cấu thành CBEZ Các y ế u t ố c ấ u thành Mã Khu ngoại quan AB 1 Kiểm tra một cửa (bao gồm hải quan, biên phòng, kiểm dịch, kiểm hóa) AB 2 Hệ thống hải quan điện tử AB 3 Thanh toán điện tử các khoản thuế, phí liên quan đến thương mại qua biên giới AB 4 1. Điểm cửa khẩu Yêu cầu về chứng từ cửa khẩu có sự hài hòa, thống nhất giữa các cơ quan quản lý AB 5 tiên tiến (CQQL) trong nước (AB) Yêu cầu về chứng từ cửa khẩu có sự hài hòa, thống nhất giữa các CQQL của Việt Nam AB 6 và CQQL nước bạn Thống nhất, hài hòa hóa về thủ tục giữa Việt Nam và nước bạn ở các điểm cửa khẩu AB 7 Thống nhất, hài hòa hóa về ngày và giờ làm việc giữa Việt Nam và nước bạn ở các AB 8 điểm cửa khẩu Sự phát triển và liên kết các tuyến đường bộ giữa các tỉnh giáp biên với các trung tâm MC 1 kinh tế trong nước 2. Kết nối Sự phát triển và liên kết các tuyến đường bộ giữa các tỉnh giáp biên với các cảng biển MC 2 hạ tầng trong nước hiện đại Sự phát triển và liên kết các tuyến đường sắt giữa các tỉnh giáp biên và các trung tâm MC 3 (MC) kinh tế trong nước Sự phát triển và liên kết các tuyến đường sắt giữa các tỉnh giáp biên và các cảng biển MC 4 trong nước
  4. 4 N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 Sự hoàn chỉnh của hệ thống giao thông nội bộ khu vực cửa khẩu MC 5 Sự phát triển và liên kết giữa các tuyến đường bộ của Việt Nam và các trung tâm kinh MC 6 tế của nước giáp biên Sự phát triển và liên kết giữa các tuyến đường bộ của Việt Nam và các cảng biển của MC 7 nước giáp biên Sự phát triển và liên kết giữa hệ thống đường sắt của Việt Nam và các trung tâm kinh MC 8 tế của nước giáp biên Sự phát triển và liên kết giữa các tuyến đường sắt của Việt Nam và các cảng biển của MC 9 nước giáp biên Sự phát triển của chợ thương mại biên giới TA 1 3. Khu Sự phát triển của khu dịch vụ tài chính ngân hàng TA 2 thương Sự phát triển của khu mua sắm hàng miễn thuế TA 3 mại (TA) Sự phát triển của khu hội chợ, triển lãm quốc tế TA 4 Sự phát triển của khu du lịch qua biên giới TA 5 Sự phát triển của khu chế xuất EA 1 Sự phát triển của khu công nghiệp EA 2 5. Khu Sự phát triển của khu công nghệ cao EA 3 dịch vụ logistics Sự phát triển của vườn ươm doanh nghiệp (tập trung hỗ trợ doanh nghiệp mới EA 4 (LA) khởi nghiệp) Sự phát triển của khu dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (cấp vốn mạo hiểm; vốn hạt giống EA 5 ban đầu; tư vấn kinh doanh, dịch vụ kế toán ) Giảm hoặc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân với các ngành PP 1 nghề ưu tiên Giảm hoặc miễn thuế quan, thuế VAT đối với một số hàng hóa trao đổi trong khu kinh PP 2 tế qua biên giới 6. Các chính sách Chính sách ưu đãi về xuất nhập cảnh PP 3 ưu đãi (PP) Chính sách ưu đãi về đất đai, sử dụng kết cấu hạ tầng PP 4 Chính sách khuyến khích, bảo hộ đầu tư PP 5 Chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng PP 6 Chính sách ưu đãi dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ PP 7 Cơ chế chính sách về thương mại của Việt Nam và nước láng giềng có sự tương đồng BC 1 Cơ chế chính sách về đầu tư của Việt Nam và nước láng giềng có sự tương đồng BC 2 Cơ chế chính sách về di chuyển lao động của Việt Nam và nước láng giềng có BC 3 sự tương đồng 7. Cơ chế Cơ chế chính sách về du lịch của Việt Nam và nước láng giềng có sự tương đồng BC 4 quản lý Thành lập một cơ quan qua biên giới để quản lý khu kinh tế qua biên giới BC 5 hợp tác chung giữa Hai bên hợp tác thực hiện giám sát quản lý đồng bộ trong kiểm tra xuất nhập cảnh BC 6 hai nước Hai bên hợp tác thực hiện giám sát quản lý đồng bộ trong kiểm tra biên phòng BC 7 (BC) Hai bên hợp tác thực hiện giám sát quản lý đồng bộ trong hoạt động hải quan BC 8 Hai bên hợp tác thực hiện giám sát quản lý đồng bộ trong hoạt động kiểm dịch BC 9 Hai bên hợp tác thực hiện giám sát quản lý đồng bộ trong hoạt động thanh toán BC 10 Trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử về hải quan giữa hai bên BC 11
  5. N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 5 8. Danh Sự liên kết của doanh nghiệp với các nhà cung cấp trong nước EP 1 nghiệp Sự liên kết của doanh nghiệp với các nhà cung cấp nước ngoài EP 2 tham gia Sự liên kết của doanh nghiệp với khách hàng tiêu thụ/phân phối trong nước EP 3 vào chuỗi giá trị và Sự liên kết của doanh nghiệp với khách hàng tiêu thụ/phân phối nước ngoài EP 4 mạng lưới EP 5 liên kết Sự hợp tác của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực vùng (EP) Nguồn: Nhóm tác giả xây dựng. 2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu phần theo thang đo Likert 5 mức độ từ Rất không tốt (1) tới Rất tốt (5). Điểm của mỗi cấu Sử dụng mô hình lý thuyết CBEZ đã xây phần sau đó được tính toán theo phương pháp dựng, việc thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua trung bình giản đơn của tất cả các biến quan sát, hoạt động phỏng vấn sâu, hỏi ý kiến chuyên gia thể hiện đánh giá của người được khảo sát về và điều tra khảo sát đã được tiến hành. Dữ liệu mức độ sẵn sàng của cấu phần đó trong việc sơ cấp chính là nguồn dữ liệu chủ yếu, quan hình thành CBEZ. trọng để phân tích nhu cầu xây dựng cũng như đánh giá điều kiện hình thành CBEZ mà nhóm 3. Đánh giá điều kiện hình thành CBEZ tại tác giả đề xuất. tỉnh Cao Bằng Đối tượng khảo sát của nghiên cứu bao gồm: (i) các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh Tháng 6/2008, CBEZ Trà Lĩnh (Cao Bằng) có hoạt động tại khu vực biên giới được khảo - Long Bang (Quảng Tây) được hai nước đồng sát và nằm trong danh sách được Bộ Công ý đưa vào quy hoạch 5 năm phát triển kinh tế thương phê duyệt; (ii) các cán bộ quản lý cấp thương mại Việt Nam - Trung Quốc. Trong đó, địa phương làm việc tại các Sở, ban ngành ở đối với tỉnh Cao Bằng, KKTCK Cao Bằng dự các tỉnh được khảo sát. Quy mô mẫu điều tra kiến sẽ trở thành một phần quan trọng của đề khảo sát tại Cao Bằng là 144 phiếu. Đối tượng xuất CBEZ Trà Lĩnh - Long Bang. KKTCK phỏng vấn sâu bao gồm: Cán bộ quản lý cấp Cao Bằng được thành lập vào năm 2014 và đã Bộ, ngành Trung ương và cán bộ quản lý cấp trở thành yếu tố quyết định cho sự phát triển địa phương (UBND tỉnh, Ban quản lý Khu kinh kinh tế - xã hội của tỉnh. Ở KKTCK Cao Bằng, tế, Sở Công Thương, Cục Hải quan, Sở Kế cửa khẩu Trà Lĩnh là một trung tâm kết nối các hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, bộ đội hoạt động thương mại của Cao Bằng và Quảng biên phòng, Sở Lao động - Thương binh và Xã Tây. Trong những năm gần đây, Cao Bằng đã hội, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Ngoại vụ). tích cực chuẩn bị cho việc thành lập CBEZ Với dữ liệu thu thập được từ khảo sát, nhóm trong tương lai thông qua một loạt các hoạt tác giả đã tiến hành mã hóa, làm sạch và nhập động (Hình 1). dữ liệu vào phần mềm SPSS (cùng với số liệu Theo kết quả điều tra khảo sát, Cao Bằng đã của 5 tỉnh khác được khảo sát). Nhóm tác giả có sự chuẩn bị tốt nhất cho “Khu dịch vụ cũng đã tiến hành kiểm định để kiểm tra độ tin logistics” với số điểm 3,67, tiếp theo là “Chính cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá sách ưu đãi” và “Khu vực thương mại” với số (Explanatory Factor Analysis - EFA) nhằm rút điểm 3,66 cho mỗi nhóm điều kiện (Hình 1). gọn các biến quan sát tạo thành một tập biến Các doanh nghiệp tham gia điều tra khảo sát các nhân tố có ý nghĩa hơn. Điểm cho mỗi cấu cũng đánh giá Cao Bằng đã thực hiện tương đối phần được tính dựa theo đánh giá của các đối tốt với nhóm “Điểm cửa khẩu tiên tiến”. Trong tượng được khảo sát và phỏng vấn. Các đối khi đó, sự chuẩn bị của tỉnh Cao Bằng được tượng khảo sát được yêu cầu đánh giá các cấu đánh giá là thấp nhất đối với nhóm điều kiện
  6. 6 N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 “Kết nối hạ tầng hiện đại”. Mức điểm chi tiết Khu vực doanh nghiệp (EA) 3,52 của từng nhóm yếu tố được thể hiện trong EA1 3,53 Bảng 2. EA2 3,54 EA3 3,47 EA4 3,54 EA5 3,53 Khu vực dịch vụ logistics (LA) 3,67 LA1 3,72 LA2 3,76 LA3 3,84 LA4 3,47 LA5 3,62 LA6 3,60 Các chính sách ưu đãi (PP) 3,66 PP1 3,70 PP2 3,61 Hình 1. Điểm đánh giá 8 nhóm điều kiện cụ thể của PP3 3,74 tỉnh Cao Bằng. PP4 3,72 Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát. PP5 3,55 Bảng 2. Điểm chi tiết 8 nhóm điều kiện cụ thể của PP6 3,61 tỉnh Cao Bằng PP7 3,70 Cơ chế quản lý hợp tác chung (BC) 3,10 Chỉ tiêu Điểm Điểm cửa khẩu tiên tiến (AB) 3,64 BC1 2,59 AB1 3,51 BC2 2,71 AB2 3,66 AB3 3,63 BC3 2,49 AB4 3,49 BC4 2,12 AB5 3,65 BC5 2,13 AB6 3,60 BC6 3,79 AB7 3,78 BC7 3,78 AB8 3,82 BC8 Kết nối hạ tầng hiện đại (MC) 2,45 3,91 MC1 3,54 BC9 3,62 MC2 3,57 BC10 3,52 MC3 1,07 BC11 3,42 MC4 1,07 Doanh nghiệp tham gia vào chuỗi 3,29 MC5 3,74 giá trị và mạng lưới khu vực (EP) MC6 3,37 EP1 3,15 MC7 3,55 MC8 1,07 EP2 3,21 MC9 1,07 EP3 3,34 Khu vực thương mại (TA) 3,66 EP4 3,31 TA1 3,73 EP5 3,45 TA2 3,66 TA3 3,58 Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát. TA4 3,62 TA5 3,70
  7. N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 7 3.1. Điểm cửa khẩu tiên tiến về việc kết nối hạ tầng về giao thông giữa hai bên. Các nỗ lực được ghi nhận gồm: (i) Ngày Kết quả điều tra khảo sát cho thấy các 16/3/2011 tại thành phố Bách Sắc, Quảng Tây, doanh nghiệp tương đối hài lòng với hoạt động Trung Quốc, hai bên đã ký Bản ghi nhớ cuộc tại các cửa khẩu ở Cao Bằng (3,64 điểm). Đây hội đàm giữa đoàn đại biểu tỉnh Cao Bằng và là nhóm có điểm số đứng thứ 4 trong 8 nhóm đoàn đại biểu thành phố Bách Sắc về thúc đẩy yếu tố. Cục Hải quan Cao Bằng đã triển khai phát triển vận tải hàng hóa, hành khách đường VNACCS/VCIS từ năm 2005, tạo điều kiện bộ quốc tế; (ii) Ngày 27/6/2011 tại thị xã Cao thuận lợi cho việc giảm thời gian và thủ tục Bằng nay là thành phố Cao Bằng, hai bên đã ký xuất nhập khẩu. Do đó, các doanh nghiệp hầu Bản ghi nhớ cuộc hội đàm về thông tuyến vận như không có vướng mắc về các thủ tục hải tải ô tô quốc tế song phương giữa đoàn đại biểu quan. Mục tiêu trong thời gian tới của tỉnh là tỉnh Cao Bằng và đoàn đại biểu thành phố Bách đảm bảo hàng nhập khẩu thông quan dưới 41 Sắc; (iii) Ngày 01/3/2012 tại thành phố Bách giờ, hàng xuất khẩu dưới 36 giờ. Sự hài hòa Sắc, Quảng Tây, Trung Quốc, hai bên đã ký giữa giờ làm việc và thủ tục hải quan giữa Việt Bản ghi nhớ cuộc hội đàm về vận tải đường bộ Nam và Trung Quốc (AB8) cũng được các quốc tế giữa đoàn đại biểu tỉnh Cao Bằng và doanh nghiệp khảo sát đánh giá cao. Điểm thấp đoàn đại biểu thành phố Bách Sắc; (iv) Ngày nhất trong nhóm yếu tố này là thanh toán điện 27/8/2012 tại thị xã Cao Bằng nay là thành phố tử (AB4) và kho ngoại quan (AB1). Cao Bằng, hai bên đã ký Bản ghi nhớ cuộc hội 3.2. Kết nối hạ tầng hiện đại đàm về việc thông tuyến vận tải ô tô quốc tế song phương giữa đoàn đại biểu tỉnh Cao Bằng Mặc dù tỉnh Cao Bằng đã có nhiều nỗ lực và đoàn đại biểu thành phố Bách Sắc; (v) Ngày để nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng, đây là 08/7/2015, hai bên đã ký Biên bản ghi nhớ về nhóm điều kiện được đánh giá có điểm thấp vấn đề giao thông vận tải giữa Đoàn đại biểu nhất (2,45 điểm) trong 8 nhóm. Giao thông vận tải tỉnh Cao Bằng và Đoàn đại Về cơ sở hạ tầng kết nối thông suốt giữa biểu Giao thông vận tải thành phố Bách Sắc. Cao Bằng và thị trường trong nước (từ MC1 Trên thực tế, tỉnh Cao Bằng và phía Trung đến MC5), tỉnh đã ưu tiên tập trung đầu tư 80% Quốc đã tổ chức thi công đấu nối trung tâm lưu nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho thông trung chuyển hàng hóa giữa Việt Nam và các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng KKTCK Trà Trung Quốc tại lối mở Nà Đoỏng. Đây là hạng Lĩnh. Tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ năm mục kết nối đầu tư của CBEZ thí điểm Trà Lĩnh 2011 đến 2016 đạt trên 603 tỷ đồng và được bố - Long Bang để thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng trí cho 44 dự án. Một số dự án đầu tư cơ sở hạ hóa qua cửa khẩu. Ngày 18/7/2013, hai bên đã tầng trọng điểm đã hoàn thành và đưa vào khai hợp tác tổ chức Lễ thông tuyến vận tải hành thác như đường tỉnh lộ 205 cũ (nay là Quốc lộ khách, hàng hóa đường bộ quốc tế Cao Bằng, 34 kéo dài), hệ thống đường giao thông vào khu Việt Nam - Bách Sắc, Trung Quốc và tuyến du vực các cửa khẩu, đường vào lối mở Nà Đoỏng lịch biên giới Cao Bằng, Việt Nam - Tịnh Tây, (cửa khẩu Trà Lĩnh). Với những nỗ lực trên, các Bách Sắc, Trung Quốc. Với những nỗ lực trên, doanh nghiệp đánh giá kết nối hạ tầng đường bộ các doanh nghiệp đã đánh giá kết nối giao giữa Cao Bằng với thị trường trong nước ở mức thông đường bộ giữa Cao Bằng và Trung Quốc điểm cao nhất trong nhóm điều kiện Kết nối hạ với số điểm là 3,37 cho MC6 và 3,55 cho MC7. tầng hiện đại với điểm tương ứng cho MC1, Tuy nhiên, đây là nhóm điều kiện có điểm MC2 và MC5 tương ứng là 3,54; 3,57 và 3,74. thấp nhất trong 8 nhóm, chỉ đạt 2,45. Trên thực Về cơ sở hạ tầng kết nối thông suốt giữa tế, tiềm năng kết nối Cao Bằng với Quảng Tây tỉnh Cao Bằng và thị trường của Trung Quốc và Bách Sắc nói riêng và với thị trường (từ MC6 đến MC9), trong thời gian qua, tỉnh ASEAN nói chung là một trong những yếu tố Cao Bằng và Khu tự trị Dân tộc Choang Quảng quyết định chính thúc đẩy Việt Nam xây dựng Tây, Trung Quốc đã nỗ lực trao đổi, thảo luận thí điểm CBEZ Trà Lĩnh - Long Bang. Hiện tại,
  8. 8 N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch có chất lượng thấp nhất so với các tỉnh thí điểm phát triển mạng lưới đường cao tốc đến năm CBEZ khác tại Việt Nam. 2020 và định hướng đến năm 2030, trong đó có Bên cạnh đó, việc kết nối hạ tầng cứng giữa tuyến đường cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Cao Bằng và phía Trung Quốc còn gặp nhiều Trà Lĩnh (Cao Bằng). Khi đường cao tốc này khó khăn, chủ yếu mới có sự đầu tư vào hạ tầng hoàn thành kết hợp với CBEZ Trà Lĩnh - Long giao thông từ phía Trung Quốc, dẫn đến sự bất Bang, hàng hóa từ thị trường nội địa của Việt đối xứng trong giao thông giữa cửa khẩu Việt Nam sẽ nhanh chóng tiếp cận thị trường Trung Nam và Trung Quốc, từ đó cản trở dòng thương Quốc và ASEAN, tạo ra động lực mới cho sự mại và đầu tư tại các cửa khẩu giữa hai bên. phát triển kinh tế - xã hội của Cao Bằng nói Trung Quốc là quốc gia có lợi thế về vốn đầu tư riêng và Việt Nam nói chung cũng như hình và khả năng tự chủ tài chính. Việc Chính phủ thành kết nối sản xuất giữa Việt Nam và Trung Trung Quốc thực hiện chiến lược đại khai phá Quốc. Tuy nhiên, mặc dù với những tiềm năng miền Tây, thành lập và triển khai Khu kinh tế và cơ hội do CBEZ Trà Lĩnh - Long Bang mang Vịnh Bắc Bộ Quảng Tây là cơ hội đem đến cho lại như trên, kết nối cơ sở hạ tầng của tỉnh Cao Quảng Tây nguồn vốn đầu tư rất lớn để xây Bằng với số điểm 2,45 được đánh giá là thấp dựng cơ sở hạ tầng về kinh tế. Do đó, đối với nhất trong 8 nhóm điều điện. Kết quả khảo sát Khu cửa khẩu Long Bang (Bách Sắc, Quảng cho thấy do đặc điểm địa hình miền núi phức Tây), hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng cứng đã tạp, Cao Bằng phải đối mặt với rất nhiều khó được đẩy nhanh. Trung Quốc đã khởi công xây khăn trong kết nối giao thông không chỉ trong dựng tuyến đường cao tốc nối từ huyện Tịnh nội bộ tỉnh mà còn với cả nước, đặc biệt là các Tây đến cửa khẩu Long Bang với chiều dài cảng lớn của đất nước. Mặc dù Cao Bằng dự khoảng 30km và nối vào hệ thống đường cao kiến sẽ phát triển trở thành điểm trung chuyển, tốc của quốc gia. Sau khi tuyến đường cao tốc nhưng hiện tại kênh giao thông duy nhất giữa này được hoàn thành thì từ cửa khẩu Long Cao Bằng và thị trường nội địa là đường bộ và Bang (đối diện cửa khẩu Trà Lĩnh) đi các tỉnh, hầu hết trong số đó là đường cấp thấp. Các thành của Trung Quốc sẽ được kết nối thông tuyến đường kết nối giữa cửa khẩu Trà Lĩnh qua hệ thống đường cao tốc. Đây sẽ là điều kiện đến trung tâm Cao Bằng và các tỉnh quan trọng rất thuận lợi cho việc thúc đẩy xuất khẩu dịch phía Bắc như Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Nội vụ của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc và Lạng Sơn đang bị xuống cấp. Việc lưu thông qua cửa khẩu Trà Lĩnh, nhất là mặt hàng nông các xe container trọng tải lớn từ Lạng Sơn đến sản. Phía Trung Quốc sẽ tiếp tục nghiên cứu để Cao Bằng khó khăn và mất an toàn lưu thông. xây dựng thêm đường sắt nối đến cửa khẩu Toàn hệ thống quốc lộ trên địa bàn tỉnh có chất Long Bang. Hiện nay, Trung Quốc không chỉ lượng mặt đường loại tốt 302,7km, chiếm bỏ vốn đầu tư đối với hành lang giao thông của 44,0%; khá và trung bình 386,0km, chiếm Việt Nam, mà còn chú trọng đầu tư hành lang 56,0%. Chất lượng mạng lưới đường nội bộ của giao thông đường bộ và đường sắt với các nước tỉnh còn thấp, nhìn chung chưa đạt chất lượng tiểu vùng sông Mê Kông (GMS). Nếu Việt kỹ thuật vì trong quá trình thiết kế và thi công Nam không kết nối được với hệ thống giao còn nhiều hạn chế về các yếu tố kỹ thuật. Diện thông của khu vực theo hướng Đông - Tây (bao tích đường nhỏ hẹp, kết cấu mặt đường xấu, gồm các tỉnh như Cao Bằng, Hà Giang đến nhiều tuyến đường chưa được nâng cấp rải cảng Hải Phòng hay nối trục với đường Hồ Chí nhựa hoặc xuống cấp nhiều. Việc giao thông Minh) thì với sự phát triển nhanh chóng của liên vùng, chuyên chở hàng hóa khối lượng lớn, Myanmar, Lào, Thái Lan sẽ làm giảm lợi thế đặc biệt hàng hóa xuất nhập khẩu không hiệu của Việt Nam do các nhà đầu tư cũng như các quả, không tạo được sức hấp dẫn, thu hút hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Trung Quốc hóa đi/đến/chuyển tải qua khu vực. Do đó, kết sẽ lựa chọn tuyến hành lang giao thông mới này nối cơ sở hạ tầng của tỉnh Cao Bằng còn kém để tiếp cận dễ dàng hơn với cảng biển, kéo theo phát triển và được các doanh nghiệp đánh giá là việc giảm lượng hàng hóa đáng kể đi qua các
  9. N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 9 cửa khẩu tại biên giới Việt Nam. Nếu tình Hai bên thống nhất xây dựng chương trình tour huống đó xảy ra, Việt Nam có thể sẽ nằm ngoài du lịch biên giới 2 ngày, 1 đêm; chỉ định đơn vị mạng lưới giao thông mới do Trung Quốc và lữ hành quốc tế có đủ năng lực tham gia “Liên các nước GMS thiết lập; các tỉnh khó khăn như minh Du lịch Quốc tế Cao Bằng, Việt Nam - Cao Bằng sẽ bị “bỏ rơi” và lợi thế về cửa khẩu Bách Sắc, Quảng Tây, Trung Quốc” là Công ty biên giới sẽ giảm sút đáng kể. Thực tế cho thấy Cổ phần Du lịch Cao Bằng, Việt Nam và Liên kết nối hạ tầng giữa Cao Bằng với Trung Quốc minh Du lịch miền Tây, Quảng Tây, Trung vừa là điều kiện, vừa là yếu tố thúc đẩy hình Quốc. Ngày 18/7/2013, hai bên đã hợp tác tổ thành CBEZ Trà Lĩnh - Long Bang. Do đó, với chức Lễ thông tuyến du lịch biên giới Cao những khó khăn trong kết nối cơ sở hạ tầng, Bằng, Việt Nam - Tịnh Tây, Bách Sắc, Trung thời gian tới Cao Bằng cần nỗ lực cải thiện Quốc. Ngày 26/4/2016, hai bên ký kết Bản ghi nhóm yếu tố này. nhớ giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng và Huyện ủy Long Châu, Quảng Tây về 3.3. Khu vực thương mại hợp tác chương trình du lịch đỏ về xe tự lái từ Nhóm điều kiện “Khu vực thương mại” đạt Pác Bó, Cao Bằng, Việt Nam đến Long Châu, được số điểm 3,66, trong đó các doanh nghiệp Quảng Tây, Trung Quốc. Hai bên cũng đã chủ cho điểm cao nhất với tiêu chí “Chợ thương mại động thúc đẩy các hoạt động triển khai Kế biên giới” (TA1) và “Phát triển du lịch qua biên hoạch tổ chức thực hiện Hiệp định Hợp tác bảo giới” (TA5). Những thách thức đối với Cao vệ và khai thác tài nguyên du lịch thác Bản Bằng trong việc phát triển khu thương mại nằm Giốc (Việt Nam) - Đức Thiên (Trung Quốc), đã chủ yếu ở sự yếu kém của dịch vụ tài chính được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết ngân hàng (TA2), hiệu quả hoạt động thấp của định số 1806/QĐ-TTg. Tuy nhiên, mặc dù du các cửa hàng miễn thuế (TA3) và trung tâm lịch là một lợi thế của Cao Bằng, số lượng triển lãm quốc tế (TA4). khách du lịch đến Cao Bằng vẫn còn ít, thời Cao Bằng đã hoàn thành xây dựng trung gian lưu trú của khách du lịch còn ngắn, tỷ lệ tâm mua sắm Trà Lĩnh và ưu tiên phát triển các khách quay lại chưa cao do hạn chế về sản dịch vụ hỗ trợ thương mại. Tuy nhiên, đa số các phẩm du lịch, cơ sở hạ tầng và giao thông kém. trung tâm thương mại, siêu thị trong KKTCK 3.4. Khu vực doanh nghiệp tỉnh Cao Bằng không đạt tiêu chuẩn xếp hạng và hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Hệ thống “Khu vực doanh nghiệp” tại Cao Bằng bị chợ trong toàn tỉnh, nhất là các chợ biên giới đánh giá là kém phát triển, xếp thứ 5 trong 8 hầu như chưa đạt tiêu chí “chợ” trong bộ tiêu nhóm yếu tố và đạt 3,52 điểm. Trong nhóm chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Hoạt điều kiện này, sự chuẩn bị thấp nhất của Cao động dịch vụ tại KKTCK phát triển chậm. Tình Bằng nằm ở khía cạnh “Phát triển các khu công trạng yếu kém của các nhà hàng, khách sạn, nghiệp công nghệ cao” (EA3). thiếu các dịch vụ tài chính, tín dụng, bưu chính Hiện nay, khu công nghiệp trọng điểm của viễn thông làm cho hoạt động hỗ trợ phát tỉnh là Khu công nghiệp Đề Thám. Khu công triển kinh tế tại KKTCK chưa đáp ứng được nghiệp này chủ yếu hoạt động về các lĩnh vực yêu cầu. cơ khí như công nghiệp chế tạo cơ khí chính Một trong những thành tựu nổi bật của Cao xác, công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, Bằng là tích cực hợp tác với Quảng Tây để phát công nghiệp hàng tiêu dùng (dệt may, giày dép, triển khu du lịch qua biên giới thông qua rất gốm sứ ) và một số ngành công nghiệp khác nhiều chương trình du lịch giữa hai tỉnh. Tháng như sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, bao bì, 4/2013, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao lắp ráp chế tạo phụ tùng ô tô xe máy, công Bằng đón Đoàn đại biểu Cục Du lịch thành phố nghiệp chế biến nông lâm sản. Tỉnh cũng đang Bách Sắc sang thăm, khảo sát, hội đàm và ký đầu tư một dự án để phát triển Khu công nghiệp Bản ghi nhớ về hợp tác khai thông tuyến du lịch Chu Trinh với các hạng mục liên quan đến biên giới từ Tịnh Tây, Bách Sắc tới Cao Bằng. đường vào và khu xử lý nước thải đang được
  10. 10 N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 triển khai [10]. Nhìn chung, tỉnh chưa chú trọng đầu tư dự án Trung tâm trung chuyển hàng hóa phát triển các khu doanh nghiệp, thiếu các vườn thương mại và gia công chế biến nông, lâm, ươm doanh nghiệp và các khu công nghệ cao để thủy hải sản xuất khẩu Sao Vàng tại KKTCK thúc đẩy sự sáng tạo của doanh nghiệp. Trà Lĩnh với tổng mức đầu tư là 298,214 tỷ đồng, diện tích sử dụng đất khoảng 69 ha. Hiện 3.5. Khu vực dịch vụ logistics nay, chủ đầu tư đang phối hợp với chính quyền “Khu vực dịch vụ logistics” được các doanh địa phương đưa ra phương án giải phóng mặt nghiệp đánh giá là nhóm điều kiện phát triển bằng và triển khai lập quy hoạch chi tiết tổng nhất ở Cao Bằng hiện nay so với 7 nhóm điều mặt bằng dự án cũng như gấp rút đưa dự án đi kiện còn lại với số điểm là 3,67. Trong các chỉ vào triển khai. Khu trung chuyển hàng hóa xuất số của nhóm điều kiện này, “Dịch vụ kho bãi” nhập khẩu tại cửa khẩu Trà Lĩnh được xây dựng (LA3), “Dịch vụ hải quan” (LA1) và “Dịch vụ để tập trung hàng hóa, giải quyết tình trạng ách vận tải, bốc xếp hàng hóa tại cửa khẩu” (LA2) tắc đối với hoạt động xuất - nhập tại cửa khẩu, được xếp hạng cao nhất. “Dịch vụ logistics tích nhất là đối với hàng hóa nông sản xuất khẩu. hợp tại cửa” (LA5) và “Hệ thống kho bãi” Tỉnh đề ra mục tiêu xây dựng Khu trung chuyển (LA4) có điểm thấp nhất. hàng hóa với hạ tầng đồng bộ, hiện đại đáp ứng Trong những năm gần đây, Cao Bằng đã được nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa là nông chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng kho bãi như lâm sản, thủy hải sản qua cửa khẩu Trà Lĩnh; là kho hàng hóa, kho ngoại quan, kho đông lạnh trung tâm tiếp nhận, tái chế, đóng gói, bảo và trung tâm lưu thông hàng hóa. Hiện tại Cao quản, giao dịch mua bán; là nơi kiểm tra hàng Bằng có 32 dự án đầu tư kho bãi tại các khu hóa xuất nhập khẩu, thông quan các thủ tục về vực cửa khẩu, trong đó có 17 dự án đang hoạt kiểm dịch, hải quan Hàng hóa được hải quan động để cung ứng các loại hình dịch vụ phục vụ kiểm tra một lần tại đây, được công nhận hải xuất nhập khẩu. Dự án kho ngoại quan, kho quan và giao hàng tại Bách Sắc. Ngoài ra, Khu đông lạnh cũng đã được các doanh nghiệp đầu trung chuyển hàng hóa còn gắn kết thêm các tư đồng bộ tại khu vực cửa khẩu và đi vào hoạt loại hình công trình dịch vụ để phục vụ các hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao động xuất nhập khẩu hàng hóa như: Khu nhà ở nhận, lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu. Các dự án và văn phòng cho thuê, khu dịch vụ vận tải, khu còn lại đang trong quá trình triển khai dự án đầu giới thiệu sản phẩm tư theo tiến độ đã cam kết. Tỉnh cũng đang tiếp Về hệ thống cảng cạn, đến nay đã có 2 tục triển khai hoàn thiện các dự án kho hàng doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đầu tư hóa tại lối mở Nà Đoỏng, Nhà trạm kiểm soát để thực hiện. Công ty Cổ phần Interserco VCI liên hợp cửa khẩu và hệ thống hạ tầng cửa được cấp giấy chứng nhận đầu tư thực hiện dự khẩu. Phía Long Bang (Trung Quốc) cũng đang án Xây dựng Trung tâm Logistics tại huyện Trà xây dựng các khu kiểm dịch và kho chứa hàng Lĩnh để phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng đông lạnh cùng đội ngũ quản lý và điều hành. hóa trong giai đoạn tới và góp phần hình thành Riêng tại cửa khẩu Trà Lĩnh đã có 9 dự án được cơ sở hạ tầng đồng bộ của CBEZ. Công ty Cổ cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng phần Đầu tư thương mại và dịch vụ quốc tế ký gần 1.000 tỷ đồng, đã có 4 dự án đi vào hoạt được cấp giấy chứng nhận thực hiện dự án Xây động gồm: Kho ngoại quan, Địa điểm kiểm tra dựng Khu trung chuyển dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa biên giới, Kho tập kết hàng hóa và tại huyện Trà Lĩnh. Mỗi dự án có vốn đăng ký Chợ gia súc. Một số dự án đang làm thủ tục đầu khoảng 3,2 nghìn tỷ đồng, quy mô sử dụng đất tư như Cảng cạn quốc tế ICD (20 ha), Cấp nước khoảng trên 50 ha. Tỉnh còn có 2 dự án đầu tư sạch cửa khẩu Trà Lĩnh (theo hình thức PPP), xây dựng cảng cạn ICD vào giai đoạn 2 của dự Trung tâm trung chuyển hàng hóa. án với khoản đầu tư mỗi dự án trên 2,2 nghìn tỷ Tỉnh Cao Bằng đã tiến hành cấp giấy chứng đồng và hiện nay đã bắt đầu triển khai thi công. nhận đầu tư cho Công ty Cổ phần Đầu tư vận Với những nỗ lực trong việc phát triển các tải biển và thương mại Sao Vàng (Việt Nam) hoạt động logistics, nhóm điều kiện về Khu vực
  11. N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 11 dịch vụ logistics của tỉnh Cao Bằng được các 3.7. Cơ chế quản lý hợp tác chung doanh nghiệp đánh giá cao nhất trong 8 nhóm. Tuy nhiên, theo phản hồi của các doanh nghiệp Xây dựng một cơ chế quản lý chung là được khảo sát, dịch vụ logistics tại các cửa thách thức lớn đối với Cao Bằng trong việc phát khẩu của tỉnh vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu triển CBEZ. Nhóm điều kiện này đạt số điểm là của doanh nghiệp và hoạt động với chi phí cao. 3,10, xếp thứ 7 trong số 8 nhóm điều kiện điều Chất lượng hoạt động dịch vụ logistics tại tra. Theo đánh giá của doanh nghiệp, Cao Bằng KKTCK còn thấp ở tất cả các khâu như nhận và Quảng Tây đã phát triển nhiều hoạt động hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hợp tác quản lý về hải quan (BC8), xuất nhập hải quan, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, cảnh (BC6) và kiểm tra biên phòng (BC7). Tuy ghi ký mã hiệu, giao hàng Trên thực tế, thông nhiên, sự hợp tác giữa hai bên còn yếu trong tin về thị trường còn hạn chế, các hoạt động xúc việc xây dựng các chính sách du lịch chung tiến thương mại chưa chuyên nghiệp và việc (BC4) và thành lập một cơ quan quản lý phổ biến các chính sách phát triển kinh tế chưa chung (BC5). được tỉnh quan tâm đúng mức, từ đó hạn chế Trong những năm qua, Cao Bằng và Quảng thu hút các nhà đầu tư và doanh nghiệp kinh Tây luôn giữ mối quan hệ láng giềng hữu nghị, doanh trong KKTCK. ổn định, hợp tác giao lưu trên nhiều lĩnh vực 3.6. Các chính sách ưu đãi như: mở, xây dựng và nâng cấp các cặp cửa khẩu, cặp chợ biên giới; hợp tác trong lĩnh vực “Các chính sách ưu đãi” được đánh giá cao kinh tế, thương mại, đầu tư, nông lâm nghiệp, thứ hai với số điểm là 3,66. Các doanh nghiệp văn hóa, giáo dục, du lịch; tăng cường xây dựng được khảo sát cho biết họ đã nhận được các ưu cơ sở hạ tầng và kết nối giao thông, phòng đãi khác nhau khi hoạt động tại KKTCK Cao chống buôn lậu, gian lận thương mại, tội phạm Bằng như chính sách liên quan đến xuất nhập qua biên giới Cao Bằng và Quảng Tây đã ký cảnh” (PP3), thuê đất (PP4), thuế thu nhập một số thỏa thuận khung để thúc đẩy thương (PP1), thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia mại, đầu tư, giao thông, du lịch, nông nghiệp và tăng (PP2), ưu đãi về tài chính tín dụng ( PP6). giáo dục. Đến năm 2015, hai bên đã ký 9 thỏa Hiện nay, do CBEZ nằm trong KKTCK của thuận về tăng cường thực hiện hợp tác toàn tỉnh theo Quyết định số 20/2014/QĐ-TTg ngày diện. Lãnh đạo Cao Bằng và Quảng Tây cũng 11/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đã có những hoạt động giao ban để tháo gỡ các thành lập KKTCK Cao Bằng nên được áp dụng khó khăn, tổ chức hội thảo quốc tế, hội nghị kết ưu đãi theo một số chính sách chủ yếu sau: (i) nối thương nhân giữa hai nước. Đặc biệt, từ Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày năm 2015 đến nay, Ban quản lý Khu kinh tế 26/11/2013 quy định cơ chế, chính sách tài tỉnh Cao Bằng và Ban quản lý Khu thực nghiệm chính đối với KKTCK; (ii) Chính sách ưu đãi cải cách mở cửa dọc biên giới thành phố Bách về sử dụng đất đai theo Nghị định số Sắc đã duy trì cơ chế hội đàm định kỳ 4 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính lần/năm để thống nhất nội dung về quy hoạch phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một các lĩnh vực đầu tư, đầu nối hạ tầng, công tác số Điều của Luật đầu tư; Nghị định số kiểm tra giám sát dịch vụ trong CBEZ. 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Tuy nhiên, việc thành lập CBEZ đòi hỏi sự Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; nghiêm ngặt về các chính sách và cơ chế chung (iii) Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày thay vì chỉ đơn thuần có những hoạt động hợp 14/8/2014 của UBND tỉnh Cao Bằng về Ban tác tại biên giới. Trên thực tế, do CBEZ Trà hành cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa Lĩnh - Long Bang chưa chính thức được phê bàn tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên, theo đánh giá duyệt ở cấp chính phủ nên thiếu khung pháp lý của các doanh nghiệp, vẫn còn thiếu các ưu đãi để Cao Bằng và Quảng Tây phát triển một cơ đặc thù cho các doanh nghiệp hoạt động tại quan và chính sách chung để điều hành CBEZ CBEZ và có rất ít các ưu đãi riêng của tỉnh. trong tương lai. Một khó khăn khác là sự phối
  12. 12 N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 hợp giữa Việt Nam và Trung Quốc trong việc sự chuẩn bị của Cao Bằng đối với nhóm điều xây dựng CBEZ còn ở mức độ thấp, trong đó kiện “Cơ chế quản lý hợp tác chung” và “Kết Cao Bằng dựa chủ yếu vào các chính sách của nối hạ tầng hiện đại”. Như vậy, để có thể hiện Trung Quốc và cố gắng theo kịp các thay đổi thực hóa CBEZ, tiến tới thuận lợi hóa hơn nữa chính sách và trọng tâm phát triển của Quảng thương mại và đầu tư, phát triển khu vực biên Tây, dẫn đến định hướng phát triển kinh tế giới như một mắt xích kết nối với thị trường không bền vững cho Cao Bằng. Ví dụ: Cửa Trung Quốc, hai điểm quan trọng mà Cao Bằng khẩu Tà Lùng đã được công nhận là cửa khẩu cần đầu tư là cơ sở hạ tầng kết nối với trong và quốc tế ở phía Việt Nam nhưng chưa được ngoài nước và hệ thống cơ chế hợp tác hài hòa Chính phủ Trung Quốc công nhận. Đến năm với Trung Quốc. 2010, Việt Nam lại xác định cửa khẩu Trà Lĩnh Trên thực tế, kết nối hạ tầng giao thông của là trọng điểm chủ yếu do quan điểm từ phía Cao Bằng với nội địa còn khá khó khăn, tuy Trung Quốc. Qua hội đàm, tỉnh Cao Bằng cũng nhiên, kết nối từ Long Bang tới thành phố lớn đề nghị tạo điều kiện cho các mặt hàng của Việt của Trung Quốc là Bách Sắc lại rất thuận lợi. Nam qua Trung Quốc nhưng Trung Quốc Định hướng của Trung Quốc là xây dựng thành thường tránh không bàn đến vấn đề này. phố Bách Sắc thành thành phố trọng điểm của Trung Quốc và ASEAN. Đây là thành phố có 3.8. Doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị và mạng lưới giao thông tốt, hàng ngày có khoảng mạng lưới khu vực 10-12 toa tàu vận chuyển hàng đông lạnh đi Sự tham gia của các doanh nghiệp hoạt khắp Trung Quốc. Bách Sắc cũng có vị trí động tại Cao Bằng vào chuỗi giá trị và mạng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cung cấp lưới khu vực ở mức thấp. Mối liên kết giữa các khoảng 30% sản phẩm nông nghiệp cho Trung doanh nghiệp và nhà cung cấp cũng như khách Quốc. Để kết nối với thành phố Bách Sắc thì đi hàng đều rất yếu. Một trong những lý do lý giải qua Cao Bằng là ngắn nhất. Nếu Cao Bằng kết cho sự tham gia thấp này là các doanh nghiệp ở nối được với Bách Sắc thì sẽ giúp Cao Bằng trở Cao Bằng chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ với thành nơi cung cấp hàng nông sản cho Bách năng lực thấp về vốn, công nghệ và nguồn nhân Sắc, từ đó đi sang các nước ASEAN khác, giúp lực. Chỉ có một số doanh nghiệp hoạt động tại các doanh nghiệp Cao Bằng kết nối được với Cao Bằng có đóng góp về thuế cho địa phương. mạng lưới doanh nghiệp trong nước cũng như Hiện nay có khoảng 200 doanh nghiệp hoạt khu vực, đẩy mạnh sự tham gia vào chuỗi giá động thường xuyên trên địa bàn Cao Bằng trị khu vực. nhưng cũng có chỉ có khoảng 30-50 doanh Cơ chế hợp tác quản lý hài hòa với tỉnh biên nghiệp của Cao Bằng, trong đó có khoảng 10 giới nước láng giềng không chỉ được cần chú doanh nghiệp Cao Bằng đóng góp ngân sách trọng ở Cao Bằng mà còn ở hầu hết các tỉnh thường xuyên cho tỉnh. Sự liên kết giữa các khác có chung đường biên giới với Trung Quốc. doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Cao Bằng với Do đó, điều quan trọng là cần có sự triển khai các doanh nghiệp trong cả nước để đẩy mạnh hợp tác biên giới thông qua các thỏa thuận cụ xuất khẩu còn nhiều hạn chế. thể và minh bạch, vừa hỗ trợ thúc đẩy thương mại và đầu tư, vừa hạn chế những hoạt động mang tính tự phát, gây bất ổn cho việc quản lý ở khu vực biên giới. 4. Kết luận Cao Bằng đã nỗ lực triển khai nhiều hoạt Lời cảm ơn động để chuẩn bị cho sự hình thành CBEZ Trà Lĩnh - Long Bang. Theo đánh giá, “Khu dịch vụ Bài viết nằm trong khuôn khổ Đề tài logistics” được chuẩn bị tốt nhất, tiếp theo là KX.01.09/16-20 “Luận cứ khoa học cho sự “Chính sách ưu đãi” và “Khu vực thương mại”. hình thành và phát triển các Khu kinh tế xuyên Ngược lại, doanh nghiệp đánh giá thấp nhất về biên giới ở Việt Nam”.
  13. N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 13 Tài liệu tham khảo Indonesia-Malaysia-Thailand Growth Triangle (IMT-GT), 2014. [1] UBND Tỉnh Cao Bằng, Báo cáo kết quả thực hiện [7] D. Lalkaka, Nguyen Quan, Y. Xiaohui, Lộ trình các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2017 và phương Khu Kinh tế xuyên biên giới, Dự án Hỗ trợ kỹ hướng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2018, Cao Bằng: thuật TA 7356-REG: Phát triển các khu kinh tế UBND Tỉnh Cao Bằng, 2008a. xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam, [2] UBND Tỉnh Cao Bằng, Tình hình kinh tế -xã hội, ADB, 2011. định hướng, chính sách phát triển tỉnh Cao Bằng, [8] R.L. Wallack, W. Zhaohui, Nguyen Anh Thu, Cao Bằng: UBND Tỉnh Cao Bằng, 2018b. Phát triển thể chế và Tăng cường năng lực, Dự án [3] Nguyễn Anh Thu, Nguyễn Thị Minh Phương, Hỗ trợ kỹ thuật TA 7356-REG: Phát triển các khu Hợp tác thương mại biên giới: Kinh nghiệm của kinh tế xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt Mỹ - Mexico và một số gợi ý đối với Việt Nam, Nam, ADB, 2011. Tạp chí Khoa học và Chiến lược. Số 6, 6(2018). [9] Nguyễn Anh Thu, Nguyễn Thị Thanh Mai, Mô [4] Nguyễn Kiên Cường, Bài trình bày tại Hội thảo hình khu hợp tác kinh tế biên giới và một số gợi quốc tế “Cơ sở lý thuyết cho việc hình thành và mở, Tạp chí những vấn đề Kinh tế chính trị thế phát triển các Khu kinh tế qua biên giới tại Việt giới. Số 6 (2017) 29-40. Nam”, Cao Bằng, tháng 10/2017. [10] Lô Minh Tuyên, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh [5] Nguyễn Anh Thu, Vũ Thanh Hương, Sự phát triển Cao Bằng tổ chức Hội nghị gặp mặt các doanh của các Khu kinh tế cửa khẩu tại Việt Nam, Tạp nghiệp đầu xuân Mậu Tuất năm 2018, Truy cập chí Nghiên cứu Đông Nam Á. Số 7 (220) (2018) ngày 10/9/2018 tại 30-38. [6] M. Lord, P. Tangtrongjita, Scoping Study for the su-kien/ban-quan-ly-khu-kinh-te-tinh-cao-bang- Special Border Economic Zone (SBEZ) in the to-chuc-hoi-nghi-gap-mat-cac-doanh-nghiep-dau- xuan-mau-tuat-nam-2018-144.html. e e