Biểu hiện khủng hoảng về hưu ở người cao tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 10 trang Đức Chiến 03/01/2024 1750
Bạn đang xem tài liệu "Biểu hiện khủng hoảng về hưu ở người cao tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_bieu_hien_khung_hoang_ve_huu_o_nguoi_cao_tuoi_tai_tha.pdf

Nội dung text: Biểu hiện khủng hoảng về hưu ở người cao tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Văn Sơn và tgk ___ BIỂU HIỆN KHỦNG HOẢNG VỀ HƯU Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH VĂN SƠN*, NGUYỄN THỊ TỨ TÓM TẮT Hiện tượng tâm lí khủng hoảng tuổi về hưu (KHVH) đã được mô tả khá toàn diện trong rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn chưa nhấn mạnh vào khía cạnh biểu hiện tâm lí tạo nên sự khủng hoảng ở người cao tuổi (NCT). Bài viết phân tích biểu hiện KHVH ở NCT tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) dựa trên kết quả khảo sát ở các mặt biểu hiện: mặt bản ngã, mặt tài chính, mặt cuộc sống hôn nhân, mặt mối quan hệ với con cháu, mặt thú vui/sở thích các mối quan hệ sơ giao, và mặt sức khỏe. Từ khóa: biểu hiện, khủng hoảng tuổi về hưu, người cao tuổi, Thành phố Hồ Chí Minh. ABSTRACT Manifestations of the retirement crisis among the elderly in Ho Chi Minh City The psychological phenomenon of retirement crisis among the elderly have been comprehensively described in various domestic and international studies. However, there is still a lack of emphasis on the psychological manifestations of this crisis among the elderly. The article analyses the manifestations of the retirement crisis among the elderly in Ho Chi Minh City based on results of the survey in terms of ego, finance, marriage, relationship with children, hobbies/interests – newly acquainted relationships, and health. Keywords: manifestation, retirement crisis, elderly, Ho Chi Minh City. 1. Đặt vấn đề này nên luôn sống trong tâm trạng buồn Khủng hoảng về hưu ở NCT là hiện chán, mặc cảm, thiếu tự tin, dễ cáu gắt, tượng tâm lí nảy sinh trong quá trình nổi giận. Điều này không chỉ ảnh hướng chuyển tiếp từ lứa tuổi trung niên sang tới chất lượng cuộc sống của NCT mà lứa tuổi già. Việc dừng lao động hoàn còn ảnh hưởng tới bầu không khí tâm lí, toàn tạo ra những khó khăn nhất định cho các mối quan hệ của gia đình nơi NCT NCT trong quá trình thích ứng với những sinh sống. Việc tìm hiểu biểu hiện đặc điểm tâm lí - xã hội mới. Những KHVH ở NCT tại TPHCM là cơ sở thực NCT sau khi về hưu trải qua một loạt các tiễn để đề ra những biện pháp chăm sóc biến đổi tâm lí quan trọng do nếp sinh NCT một cách hiệu quả nhất. hoạt thay đổi, các mối quan hệ xã hội bị 2. Giải quyết vấn đề hạn chế. Một số người trong số đó khó 2.1. Khách thể và phương pháp nghiên thích nghi được với giai đoạn khó khăn cứu * PGS TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: sonhuynhts@gmail.com TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 5
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(86) năm 2016 ___ Người cao tuổi, người cao 0,6 và phép thử Bartlett ở mức có ý nghĩa niên hay người già là những người lớn (sig. = 0,000), do vậy, thích hợp cho việc tuổi, thường có độ tuổi khoảng từ 60 trở dung phương pháp phân tích nhân tố để lên. Pháp lệnh NCT ở Việt Nam (số đánh giá độ hiệu lực của các item. Kết 23/2000/PL-UBTVQH, ra ngày quả của phép phân tích nhân tố cho biết, 28/04/2000) nhận định: “NCT có công các item của 6 thang đo tương ứng với 6 sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục con mặt biểu hiện KHVH thuộc về 12 nhân tố cháu về nhân cách và vai trò quan trọng nhưng chỉ nhân tố 1 có hệ số riêng khá trong gia đình và xã hội”. Nghiên cứu lớn (11,65) giải thích cho 27,091% bộ biểu hiện KHVH ở NCT tại TPHCM biến thiên của toàn phép đo. Các yếu tố được tiến hành trên 135 NCT đã về hưu còn lại có giá trị nhỏ (từ 1,02 đến 3,56) tại TPHCM từ các quận huyện, gồm: giải thích từ 2,38% đến 8,27% độ biến Quận 3, Quận 5, Quận 1, Hóc Môn, Củ thiên của phép đo. Tổng phương sai trích Chi và câu lạc bộ NCT tại TPHCM và là 74,16% > 50% và tất cả các item của Câu lạc bộ dưỡng sinh TPHCM. Trong thang đo đều có quan hệ đủ lớn với yếu nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phối tố 1. Hệ số chứa của tất cả các item đều hợp các phương pháp: phương pháp phân lớn hơn 0,3 và được coi là phù hợp với tích và tổng hợp lí thuyết, phương pháp cấu trúc đo. điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn và Độ tin cậy của thang đo còn được phương pháp thống kê toán học, trong đó đánh giá bằng phương pháp kiểm tra độ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là tin cậy của từng item. Bảng 2 cho thấy hệ phương pháp chính, các phương pháp còn số tương quan của mỗi item với các item lại là các phương pháp bổ trợ. còn lại đều cao hơn 0,30. Kết quả này nói Để đảm bảo tính khoa học, chuẩn lên rằng, chỉ số của các phép đo đều có xác của công cụ đo đạc, các thang đo sau tương quan đáng kể với tổng điểm của khi được thiết kế đã được đo trên mẫu các item còn lại của phép đo, tức là các gồm 135 NCT. Bảng 1 cho thấy hệ số tin item đã đo đúng cái cần đo và điều này cậy Cronbach Alpha của từng thang đo có nghĩa là tất cả các item đều đóng góp KHVH ở NCT tại TPHCM biểu hiện về đáng kể cho độ tin cậy của toàn phép đo. mặt bản ngã, mặt tài chính, mặt mối quan Về độ hiệu lực của phép đo, kết quả có hệ với vợ chồng, mặt mối quan hệ với được từ phương pháp phân tích nhân tố con cháu, mặt thú vui - sở thích - các mối cho thấy hệ số KMO là 0,794 > 0,6 và quan hệ sơ giao và mặt sức khỏe lần lượt phép thử Bartlett ở mức có ý nghĩa (sig. là 0,75; 0,77; 0,87; 0,81; 0,77 và 0,69. = 0,00), do vậy thích hợp cho việc dùng Theo lí thuyết về độ tin cậy, những hệ số phương pháp phân tích nhân tố để đánh α này nằm trong khoảng đáp ứng yêu cầu giá độ hiệu lực của các item. về độ tin cậy của một phép đo tâm lí. Kết Kết quả của phép phân tích nhân tố quả phân tích ma trận tương quan cho cho thấy các item của 6 thang đo tương thấy hệ số của phép thử KMO là 0,78 > ứng với 6 mặt biểu hiện KHVH thuộc về 6
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Văn Sơn và tgk ___ 12 nhân tố nhưng chỉ nhân tố 1 có hệ số - Câu 6: gồm 7 item tìm hiểu biểu riêng khá lớn (11,601) giải thích cho hiện KHVH ở mặt sức khỏe. 28,295% bộ biến thiên của toàn phép đo. + Mục thứ 2: Gồm 2 câu hỏi về Các nhân tố còn lại có giá trị nhỏ từ 1,009 các yếu tố liên quan đến KHVH ở NCT: đến 3,542 giải thích từ 2,46% đến 8,64% - Câu 7: gồm 5 item tìm hiểu yếu độ biến thiên của phép đo. Tổng phương tố sự chuẩn bị trước khi về hưu ở NCT; sai trích 75,19% > 50% và tất cả các item - Câu 8: gồm 5 item tìm hiểu yếu của thang đo đều có quan hệ đủ lớn với tố sự đánh giá về phúc lợi khi về hưu ở yếu tố 1. Hệ số chứa của tất cả các item NCT. đều lớn hơn 0,3 và được coi là phù hợp Như vậy, tổng số câu hỏi trong với cấu trúc đo. bảng khảo sát là 8 với 51 item. Bảng hỏi gồm hai mục chính: Cách thức chấm điểm ở bảng hỏi + Mục thứ 1: Tìm hiểu thực chính thức: trạng biểu hiện KHVH ở NCT: Vì các thang đo về từng mặt biểu - Câu 1: gồm 6 item tìm hiểu biểu hiện KHVH có đặc điểm (chẳng hạn hiện KHVH ở mặt bản ngã; KHVH ở mặt vợ chồng và mặt con cái - Câu 2: gồm 7 item tìm hiểu biểu không xuất hiện ở tất cả NCT) và số hiện KHVH ở mặt tài chính; lượng câu hỏi khác nhau, do đó không thể - Câu 3: gồm 7 item tìm hiểu biểu cộng dồn điểm các biểu hiện với nhau để hiện KHVH ở mặt mối quan hệ với vợ phân mức độ KHVH nói chung. Chính vì chồng; thế, điểm sẽ được tính theo biểu hiện - Câu 4: gồm 7 item tìm hiểu biểu khủng hoảng ở từng mặt cụ thể và các hiện KHVH ở mặt mối quan hệ với con yếu tố có liên quan đến KHVH. cháu; 2.2. Kết quả nghiên cứu - Câu 5: gồm 7 item tìm hiểu biểu 2.2.1. KHVH ở NCT tại TPHCM xét ở hiện KHVH ở mặt thú vui, sở thích và mặt bản ngã (xem Bảng 1) các mối quan hệ sơ giao; Bảng 1. Biểu hiện KHVH của NCT tại TPHCM ở mặt bản ngã Mức độ (%) Biểu hiện ĐTB RTX TX TT HK KBG Tôi ước gì mình đã cố gắng hơn để có cuộc sống khi về hưu tốt hơn và 11,1 18,5 23,0 18,5 28,9 2,644 được mọi người tôn trọng hơn Tôi cho rằng giá như khi còn trẻ, tôi dành nhiều thời gian để chăm sóc 5,9 14,1 34,8 21,5 23,7 2,570 bản thân hơn 7
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(86) năm 2016 ___ Tôi nghĩ rằng bản thân đã trở thành 1,5 0,7 13,3 12,6 71,1 1,478 một ông/ bà già xấu xí Tôi đang mòn mỏi sống từng tháng 0,7 3,0 5,9 8,9 81,5 1,326 ngày cuối cùng của cuộc đời Tôi cảm thấy rất mệt mỏi với cuộc 2,2 3,7 20,0 17,0 57,0 1,770 sống hiện tại Tôi cho rằng mình đang sống như 2,2 2,2 3,7 4,4 87,4 1,274 một người vô dụng, không có giá trị ĐTB chung 1,84 Bảng 1 cho thấy các biểu hiện 25%) đang có cảm xúc tiêu cực về cuộc KHVH ở NCT về mặt bản ngã có điểm sống hiện tại sau khi về hưu. trung bình (ĐTB) thuộc từ mức độ hiếm Cuối cùng, các biểu hiện còn lại khi đến thường xuyên. liên quan đến cuộc sống hiện tại và tương Trong đó, các biểu hiện có ĐTB lai của NCT như “Tôi nghĩ rằng bản thân thuộc mức thường xuyên là “Tôi ước gì đã trở thành một ông/ bà già xấu xí”, mình đã cố gắng hơn để có cuộc sống khi “Tôi đang mòn mỏi sống từng tháng ngày về hưu tốt hơn và được mọi người tôn cuối cùng của cuộc đời” và “Tôi cho rằng trọng hơn” và “Tôi cho rằng giá như khi mình đang sống như một người vô dụng, còn trẻ, tôi dành nhiều thời gian để chăm không có giá trị” thuộc mức độ hiếm khi. sóc bản thân hơn”. Như vậy, có thể thấy, Tín hiệu đáng mừng là trên 70% sự lựa về mặt bản ngã, NCT có dấu hiệu khủng chọn của NCT cho các biểu hiện này đều hoảng thể hiện ở sự tiếc nuối về cuộc tập trung ở mức độ không bao giờ. Kết sống trong quá khứ khá rõ nét. Số lượng quả phỏng vấn cũng cho thấy, có những NCT xếp hai nếp nghĩ có liên quan đến NCT cho biết họ không lo tiền bạc, gia quá khứ ở mức độ rất thường xuyên cũng đình, danh vọng và sống rất vui vẻ, yên đạt tỉ lệ cao nhất trong số 6 biểu hiện phận, lạc quan sau khi nghỉ hưu. Điều được khảo sát. này cho thấy rằng các biểu hiện khi nhìn Tiếp sau đó, các biểu hiện “Tôi cảm nhận về hình ảnh bản thân, về giá trị của thấy rất mệt mỏi với cuộc sống hiện tại” bản thân và về chặng đường tuổi già thuộc mức thỉnh thoảng. Điều này cho trong tương lai không phải là nỗi ám ảnh thấy có một tỉ lệ không ít NCT (trên của hầu hết NCT. 8
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Văn Sơn và tgk ___ 2.2.2. KHVH ở NCT tại TPHCM xét ở mặt tài chính (xem Bảng 2) Bảng 2. Biểu hiện KHVH của NCT tại TPHCM ở mặt tài chính Mức độ (%) Biểu hiện ĐTB RTX TX TT HK KBG Tôi cảm thấy mình trở thành người 3,7 2,2 5,9 8,1 80,0 1,415 sống bám con cái Tôi không có tiền để dành 3,0 9,6 16,3 25,2 45,9 1,985 Tôi muốn cất trữ và tiết kiệm tất cả 3,7 10,4 27,4 22,2 36,3 2,230 đồ đạc Tôi phải sống qua ngày rất hà tiện 1,5 10,4 13,3 16,3 58,5 1,800 Tôi phải đi làm vụn vặt để kiếm tiền 2,2 9,6 3,0 21,5 63,7 1,652 Nơi ở hiện nay của tôi đã xuống cấp 0,7 8,1 10,4 14,1 66,7 1,622 và thiếu thốn Tôi không đủ tiền trang trải cho các thú vui của mình (chơi chim, đọc 3,0 7,4 20,0 18,5 50,4 1,933 sách, trồng cây ) ĐTB chung 1,81 Bảng 2 cho thấy các biểu hiện sản để đề phòng bất trắc hay hà tiện giúp KHVH ở mặt tài chính có mức độ hiếm con cháu. Tuy nhiên, ở mức độ thường khi. Trong đó biểu hiện có trên 60% NCT xuyên và rất thường xuyên bị ám ảnh bởi cho biết là “Tôi muốn cất trữ và tiết kiệm suy nghĩ này chỉ chiếm phần ít, dưới 15% tất cả đồ đạc” ở các mức độ từ hiếm khi khách thể thường xuyên và rất thường cho đến rất thường xuyên. Biểu hiện này xuyên muốn cất trữ và tiết kiệm tất cả đồ có ĐTB 2,230, cao nhất trong bảy biểu đạc, lo lắng mình không có tiền để dành. hiện khủng hoảng ở mặt tài chính. Biểu Đây là một tín hiệu tích cực vì NCT mặc hiện xếp thứ hai trong sự khủng hoảng về dù có khủng hoảng về mặt tài chính, có mặt tài chính ở NCT là “Tôi không có xu hướng lo lắng cho cuộc sống về lâu tiền để dành” có ĐTB 1,985. Ở biểu hiện dài nhưng không đến mức bị ám ảnh này, có trên 50% NCT cho biết không có thường xuyên. tiền để dành gây nên khủng hoảng ở họ. Dưới 50% NCT có các biểu hiện Hai biểu hiện có ĐTB cao nhất “Tôi cảm thấy mình trở thành người sống trong 7 biểu hiện đều cho thấy nỗi lo lắng bám con cái”, “Tôi phải sống qua ngày của NCT về điều kiện tài chính cho cuộc rất hà tiện”, “Tôi phải đi làm vụn vặt để sống lâu dài. Họ có xu hướng tích trữ tài kiếm tiền”, “Nơi ở hiện nay của tôi đã 9
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(86) năm 2016 ___ xuống cấp và thiếu thốn”, “Tôi không đủ những người có những biểu hiện khủng tiền trang trải cho các thú vui của mình hoảng nói trên, mức độ thường xuyên và (chơi chim, đọc sách, trồng cây )”. Điều rất thường xuyên chỉ chiếm phần ít. Điều này cho thấy, trên thực tế, vấn đề tài này cho thấy, tài chính không phải là nỗi chính có ảnh hưởng đến cuộc sống sau ám ảnh thường trực trong cuộc sống của khi nghỉ hưu của NCT, khiến cho họ có NCT. cảm giác bất an khi đối mặt với các vấn 2.2.3. KHVH ở NCT tại TPHCM xét ở mặt đề trong cuộc sống. Tuy nhiên, trong số mối quan hệ với vợ chồng (xem Bảng 3) Bảng 3. Biểu hiện KHVH của NCT tại TPHCM ở mặt mối quan hệ với vợ/chồng Mức độ (%) Biểu hiện ĐTB RTX TX TT HK KBG Không cùng tham gia các hoạt động giải trí 8,1 16,1 33,9 16,9 25,0 2,65 Không còn những mối quan tâm chung 3,2 10,3 30,2 26,2 30,1 2,30 Lơ đãng hoạt động thường ngày của tôi 1,6 13,6 27,2 22,4 35,2 2,24 Ngại những cử chỉ/ lời nói thể hiện tình cảm 6,3 17,5 23,8 14,3 38,1 2,39 một cách tự nhiên Không còn hứng thú “quan hệ chăn gối” 5,6 14,3 35,7 19,0 25,4 2,55 Có mâu thuẫn và cãi nhau 3,2 8,0 39,2 20,0 29,6 2,35 Mặc kệ những bất đồng xảy ra 3,2 12,0 22,4 25,6 36,8 2,19 ĐTB chung 2,38 Các biểu hiện KHVH ở mặt mối các hoạt động giải trí” và “Vợ chồng tôi quan hệ với vợ chồng có mức độ từ hiếm không còn hứng thú ‘quan hệ chăn gối’” khi đến thỉnh thoảng. ở mức độ thỉnh thoảng. Dưới 20% người Biểu hiện có ĐTB thuộc mức thỉnh có biểu hiện này thường xuyên và rất thoảng trên thang đo là “Vợ chồng tôi thường xuyên. Dưới 30% NCT không có không cùng tham gia các hoạt động giải các biểu hiện này. Có thể thấy, cả hai trí” và “Vợ chồng tôi không còn hứng thú biểu hiện nói trên đều là biểu hiện của sự quan hệ chăn gối”. Có trên 70% NCT cho khủng hoảng trong các hoạt động chung biết có biểu hiện này ở các mức độ từ của vợ chồng. Như vậy, các biểu hiện hiếm khi đến rất thường xuyên. Trong đó này gây ra cảm xúc tiêu cực trong sự có trên 30% NCT cho biết mức độ của KHVH ở NCT xét về mặt mối quan hệ việc “Vợ chồng tôi không cùng tham gia với vợ chồng. 10
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Văn Sơn và tgk ___ Các biểu hiện có ĐTB thuộc mức “Vợ chồng tôi có mâu thuẫn và cãi hiếm khi gồm “Vợ chồng tôi không còn nhau”, “Vợ chồng tôi mặc kệ những bất những mối quan tâm chung”, “Vợ/chồng đồng xảy ra”. tôi lơ đãng hoạt động thường ngày của 2.2.4. KHVH ở NCT tại TPHCM xét ở mặt tôi”, “Vợ chồng tôi ngại những cử chỉ/ lời mối quan hệ với con cháu (xem Bảng 4) nói thể hiện tình cảm một cách tự nhiên”, Bảng 4. Biểu hiện KHVH của NCT tại TPHCM ở mặt mối quan hệ với con cháu Mức độ (%) Biểu hiện ĐTB RTX TX TT HK KBG Con cái tôi không về nhà thăm tôi 3,8 2,3 6,9 12,4 74,6 1,49 Tôi không nói chuyện với con/cháu mình 0,8 2,3 9,3 14,7 72,9 1,43 Con cháu tôi có nhiều chuyện khiến tôi phải 0,8 7,7 28,5 21,5 41,5 2,05 bận tâm Con cháu không lắng nghe những gì tôi nói 1,5 3,8 13,1 18,5 63,1 1,62 Tôi không được chăm sóc cháu 0,0 4,7 10,9 10,9 73,5 1,47 Con cháu tôi nói chuyện lớn tiếng/quát 0,8 1,5 3,8 11,5 82,4 1,27 mắng tôi Con cháu tôi bỏ mặc khi tôi bệnh, yếu 1,6 1,6 3,9 7,8 85,1 1,26 ĐTB chung 1,52 Các biểu hiện KHVH ở NCT xét hiếm khi và thỉnh thoảng (trên 40%). trong mối quan hệ với con cháu có ĐTB Mức độ thường xuyên và rất thường thuộc mức hiếm khi trong thang đo. xuyên chỉ chiếm phần ít (dưới 10%). Trong đó, biểu hiện có ĐTB cao Dưới 40% NCT có các biểu hiện nhất là “Con cháu tôi có nhiều chuyện “Con cái tôi không về nhà thăm tôi”, “Tôi khiến tôi phải bận tâm”. Với NCT, con không nói chuyện với con/cháu mình”, cháu là niềm vui ở phần còn lại trong “Con cháu không lắng nghe những gì tôi cuộc đời. Nhưng với tình yêu thương con nói”, “Tôi không được chăm sóc cháu”, cháu, những va vấp trong cuộc sống của “Con cháu tôi nói chuyện lớn tiếng/quát chúng cũng khiến họ phải bận tâm. Mức mắng tôi”, “Con cháu tôi bỏ mặc khi tôi độ bận tâm của NCT đối với những vấn bệnh yếu”. Trong đó, phần nhiều ở mức độ đề của con cháu là trên 50% ở các mức hiếm khi và thỉnh thoảng (chủ yếu là ở độ từ hiếm khi đến rất thường xuyên. mức độ hiếm khi). Mức độ thường xuyên Trong đó, phần nhiều nằm ở hai mức độ và rất thường chỉ chiếm dưới 10%. 11
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(86) năm 2016 ___ Như vậy, các biểu hiện KHVH ở là dấu hiệu tích cực trong sự KHVH của mặt mối quan hệ với con cháu chỉ chiếm NCT. phần ít. Con cháu chính là niềm vui, niềm 2.2.5. KHVH ở NCT tại TPHCM xét ở an ủi tuổi già của đa số NCT. Đây chính mặt thú vui/sở thích và các mối quan hệ sơ giao (xem Bảng 5) Bảng 5. Biểu hiện KHVH của NCT tại TPHCM ở mặt thú vui/sở thích và các mối quan hệ khác Mức độ (%) Biểu hiện ĐTB RTX TX TT HK KBG Tôi chán nản khi cứ quanh quẩn trong nhà với những công việc 4,4 11,9 16,3 16,3 45,9 2,126 lặt vặt Tôi không đi du lịch 6,7 11,9 37,0 18,5 25,9 2,548 Tôi không có thú vui riêng 0,7 11,9 23,0 21,5 43,0 2,059 Tôi không tập thể dục vào buổi 3,0 8,9 18,5 11,1 57,8 1,873 sáng Tôi không liên lạc với bạn bè 0,0 10,4 17,0 15,6 57,0 1,807 Tôi ngại kết giao với người lạ 4,4 12,6 17,8 17,0 48,1 2,082 Tôi ít gặp gỡ hàng xóm 0,7 9,6 15,6 25,2 48,1 1,888 ĐTB chung 2,06 Biểu hiện “Tôi không đi du lịch” có quanh quẩn trong nhà, có thể xem là dấu ĐTB thuộc mức thỉnh thoảng. Có trên hiệu tiêu cực của khủng hoảng. Cả hai biểu 50% NCT không đi du lịch ở các mức độ hiện nói trên đều thuộc nhóm những biểu từ hiếm khi đến rất thường xuyên. Trong hiện của sự khủng hoảng về thú vui/sở đó, mức độ hiếm khi và thỉnh thoảng thích. Sau khi từ bỏ công việc bản thân đã chiếm phần nhiều (trên 40%), mức độ gắn bó trước đó, NCT có xu hướng hướng thường xuyên và rất thường xuyên chiếm những hoạt động của mình vào các hoạt dưới 20%. động phục vụ thú vui riêng, sở thích. Biểu hiện có ĐTB cao thứ hai trong Nhưng khi các hoạt động này thiếu hụt thì các biểu hiện ở mặt thú vui/sở thích và là biểu hiện tiêu cực của KHVH. các mối quan hệ sơ giao là “Tôi chán nản Trên 40% NCT không tập thể dục khi cứ quanh quẩn trong nhà với những buổi sáng và trên 50% NCT không có thú công việc lặt vặt”. Sự nhàn hạ trong công vui riêng. việc khiến cho NCT cảm thấy cứ mòn mỏi 12
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Huỳnh Văn Sơn và tgk ___ Nhóm các biểu hiện khủng hoảng người lạ và ít gặp gỡ hàng xóm. Điều này trong các mối quan hệ với bạn bè, hàng khiến cho các mối quan hệ của NCT thu xóm và kết giao với người lạ có ĐTB ở hẹp lại, ít có người chia sẻ, bầu bạn. mức độ hiếm khi. Trên 40% NCT không 2.2.6. KHVH ở NCT tại TPHCM xét ở liên lạc với bạn bè, không kết giao với mặt sức khỏe (xem Bảng 6) Bảng 6. Biểu hiện KHVH của NCT tại TPHCM ở mặt sức khỏe Mức độ (%) Biểu hiện ĐTB RTX TX TT HK KBG Cơ thể làm việc thiếu chính xác hơn 3,7 14,1 50,4 20,0 11,9 2,778 Nhức mỏi 6,7 20,7 48,9 11,9 11,9 2,985 Có dấu hiệu về sa sút tinh thần 1,5 9,6 36,3 26,7 25,9 2,341 Có dấu hiệu của bệnh nan y 1,5 1,5 11,9 16,3 68,1 1,508 Lãng tai 3,0 8,9 24,4 16,3 47,4 2,037 Mờ mắt 3,7 11,1 37,8 13,3 34,1 2,370 Run tay 4,4 10,4 13,3 20,0 51,9 1,956 ĐTB chung 2,28 Các biểu hiện khủng hoảng ở NCT là hiếm khi và trên 10% biểu hiện ở mức xét ở mặt sức khỏe có ĐTB thuộc mức độ thường xuyên. Mức rất thường xuyên của từ hiếm khi đến thỉnh thoảng. biểu hiện này chiếm phần ít (dưới 5%). Trong đó, các biểu hiện có ĐTB Các biểu hiện có ĐTB thuộc mức thuộc mức độ thỉnh thoảng là “Cơ thể độ hiếm khi là “Có dấu hiệu về sa sút tinh làm việc thiếu chính xác hơn”, “Nhức thần”, “Có dấu hiệu của bệnh nan y”, mỏi”. Có trên 80% NCT có biểu hiện này “Lãng tai”, “Mờ mắt”, “Run tay”. Trong ở các mức độ từ hiếm khi đến rất thường đó, biểu hiện “Có dấu hiệu về sa sút tinh xuyên. Nhức mỏi là biểu hiện có ĐTB thần”, “Mờ mắt” có ĐTB cao nhất. Có cao nhất trong các biểu hiện khủng hoảng trên 60% NCT có biểu hiện này nhưng xét ở mặt sức khỏe. Phần nhiều tập trung phần lớn ở mức độ hiếm khi và thỉnh ở mức độ thỉnh thoảng và thường xuyên thoảng, mức độ thường xuyên và rất (trên 60%). Biểu hiện thứ hai có ĐTB thường xuyên chiếm phần ít (dưới 15%). thuộc mức thỉnh thoảng là “Cơ thể làm Ngoài các biểu hiện khủng hoảng ở việc thiếu chính xác hơn”. Trên 50% mặt sức khỏe kể trên, NCT còn cho biết, họ NCT cho biết bản thân có dấu hiệu này ở có các biểu hiện khác như: cao huyết áp, mức thỉnh thoảng, 20% có mức biểu hiện thần kinh, tiểu đường, tim mạch, cườm mắt, 13
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 8(86) năm 2016 ___ tiêu hóa, mỡ máu cao, đau khớp và các ảnh - Về phía gia đình: Cần tạo điều kiện hưởng của những tai nạn khi còn trẻ. chăm sóc về mặt tinh thần ở NCT tốt hơn 3. Kết luận và kiến nghị thông qua sự sinh hoạt chung, chia sẻ tình Kết quả nghiên cứu cho thấy 6 mặt cảm giữa vợ chồng với nhau, bởi lẽ mối biểu hiện KHVH ở NCT tại TPHCM đều quan hệ vợ chồng là mặt khủng hoảng cao thuộc mức hiếm khi, có ĐTB lần lượt từ nhất so với các mặt khác. Con cháu cần cao nhất đến thấp nhất là mối quan hệ vợ hiểu và chấp nhận đặc điểm tâm lí của chồng, sức khỏe, thú vui/sở thích và mối NCT, dành thời gian chăm sóc cha mẹ ông quan hệ sơ giao, mặt bản ngã, mặt tài bà, hướng dẫn họ lập kế hoạch trước khi chính và mối quan hệ với con cháu. nghỉ hưu. Bên cạnh đó, cần khuyến khích Từ kết quả nghiên cứu biểu hiện và NCT trong gia tham gia các hoạt động các yếu tố có liên quan đến KHVH ở ngoài xã hội, kết bạn với những NCT khác. NCT tại TPHCM, chúng tôi đề xuất - Đối với bản thân NCT: Cần chủ những ý kiến như sau: động, tích cực xây dựng mối quan hệ tốt - Về phía xã hội: Cần bổ sung thêm các đẹp, tình cảm với vợ/chồng, con cháu và hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa, văn bạn bè của mình. Càng có thời gian nghỉ nghệ, thể thao theo mô hình địa phương hưu càng cao, sức khỏe của NCT càng và hoạt động mạnh mẽ, hiệu quả hơn. Vận kém hơn, do đó, việc giữ gìn sức khỏe động, tuyên truyền và hướng dẫn NCT lập hàng ngày thông qua tập thể dục, chế độ kế hoạch cho mình thật cụ thể trước khi ăn uống hợp lí, sinh hoạt lành mạnh là nghỉ hưu. Cần nâng cao hơn nữa phúc lợi điều cần phải thực hiện ngay khi NCT chỉ xã hội cho NCT, tạo điều kiện cho NCT có mới nghỉ hưu hay thời gian nghỉ hưu còn hoàn cảnh khó khăn nghỉ ngơi và chăm sóc ngắn. Có thể tìm đến Hội NCT, các trung sức khỏe tuổi già, tạo môi trường cho tâm tại địa phương để hỗ trợ, can thiệp những NCT chia sẻ kinh nghiệm nghề các vấn đề về sức khỏe, tâm lí của bản nghiệp, đóng góp cho ngành nghề bằng thân khi gặp khó khăn và cần giúp đỡ. niềm vui và sự thoải mái nhất đối với họ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Thị Nho (1999), Tâm lí học phát triển, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Lê Ngọc Lân (2015), Một số vấn đề cơ bản về người cao tuổi ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, Viện Nghiên cứu Gia đình và giới, Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 3. Huỳnh Văn Sơn, Trịnh Hữu Lộc (2003), Một số đặc điểm người cao tuổi, Tài liệu lưu hành nội bộ, Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Quang Thái (2000), Vấn đề tâm lí người cao tuổi, Nxb Y học. 5. Trần Nguyễn Thái Thanh & tgk (2015), Mối quan hệ tương tác giữa những người cao tuổi sinh sống tại mái ấm, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 16-5-2016; ngày phản biện đánh giá: 16-7-2016; ngày chấp nhận đăng: 27-8-2016) 14