Bàn về nội dung giảng dạy môn Dịch kinh tế thương mại

pdf 26 trang Đức Chiến 05/01/2024 1370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bàn về nội dung giảng dạy môn Dịch kinh tế thương mại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfban_ve_noi_dung_giang_day_mon_dich_kinh_te_thuong_mai.pdf

Nội dung text: Bàn về nội dung giảng dạy môn Dịch kinh tế thương mại

  1. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÀN VỀ NỘI DUNG GIẢNG DẠY MƠN DỊCH KINH TẾ THƯƠNG MẠI Hà Văn Riễn* Tĩm tắt Giảng dạy dịch là một trong các mơn học chủ đạo của các Khoa ngoại ngữ tại Trường Đại học Ngoại thương. Tại sao phải cĩ dịch thuật, và dịch cĩ các hình thức nào. Phát triển của lý thuyết dịch, các cơ sở ngơn ngữ học của dịch thuật, vấn đề giao thoa ngơn ngữ và giao thoa văn hĩa trong dịch thuật, vấn đề chuyển dịch tương đương và các khĩ khăn trong giảng dạy dịch là các vấn đề được đề cập trong bài báo này. Từ khĩa: dịch thuật, tương đương, giao thoa văn hĩa, giao thoa ngơn ngữ, hà văn riễn, tình thái. Mã số: 190.071015. Ngày nhận bài: 07/10/2015. Ngày hồn thành biên tập: 23/11/2015. Ngày duyệt đăng: 25/11/2015. Summary Teaching translation is one of the main study subjects of the Foreign Language Faculties at the Foreign Trade University. Why do we have translators and how many forms of translation exist? Development of the theory of translation, the linguistics basis of translation, problems of language interference and acculturation in translation, problems of translation equivalence and difficulties in teaching translation are the problems mentioned in this article Key words: translation, equivalence, acculturation, language interference, ha van rien, modality. Paper No.190.071015. Date of receipt: 07/10/2015. Date of revision: 23/11/2015. Date of approval: 25/11/2015. 1. Đặt vấn đề này là do sinh viên được đào tạo tiếng Pháp Khoa Tiếng Pháp đã đưa mơn Dịch kinh từ trước ở các Trường Phổ thơng trung học tế thương mại vào giảng dạy cho sinh viên từ (PTTH) nhiều nơi khác nhau. Thi tuyển sinh năm thứ 4 ở cả hai chuyên ngành Kinh tế đối hình thức ba chung cũng là nguyên do vì sao ngoại, Tiếng Pháp thương mại. chúng ta khơng phân biệt được và khơng tuyển Chúng ta sẽ giảng dạy và cung cấp cho sinh chọn được cho mình các khĩa sinh viên cĩ viên những gì trong khoảng thời gian vật chất chất lượng đầu vào như nhau. Sinh viên vốn cho phép thực sự là khơng nhiều trong tổng là các học sinh trường chuyên ngữ, các lớp thời gian giảng dạy của Chương trình Tiếng song ngữ cĩ khối lượng giờ học tiếng Pháp Pháp của Khoa. nhiều hơn so với sinh viên vốn là học sinh đến Thực tế trực tiếp giảng dạy mơn Dịch kinh tế từ các trường PTTH khơng chuyên ngữ. Thực thương mại cho sinh viên ở các chuyên ngành tế vênh nhau về trình độ đầu vào những năm trong nhiều năm qua, chúng tơi thấy trình độ qua ở các Khĩa đã làm cho việc thiết kế một sinh viên rất chênh lệch. Lý do giải thích điều chương trình giảng dạy sao cho phù hợp với * TS, Trường Đại học Ngoại thương; Email: vantue257@yahoo.com 96 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  2. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO một đối tượng khơng đồng đều khơng phải là tin được lưu trữ trong các văn bản tiếng Anh, khơng gặp khĩ khăn nhất định. Giá như sau tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Đức. Để đáp này chúng ta được quyền về tuyển sinh như ứng nhu cầu đĩ, các trường phiên biên dịch những năm trước, chúng ta tự ra đề thi, chấm đã được xây dựng, các hiệp hội quốc gia và thi tơi nghĩ sẽ sát với trình độ của các thí quốc tế đã được hình thành để hỗ trợ và phát sinh tham gia dự thi và chắc chắn sẽ chọn lọc triển cơng tác dịch thuật. Xã hội thay đổi, thị được các sinh viên mới cĩ chất lượng. trường của dịch thuật cũng thay đổi và ngày Cĩ nhiều vấn đề cần trao đổi liên quan đến nay, hơn bao giờ hết, dịch thuật đĩng một vai dịch thuật. Cĩ thể nĩi Dịch thuật là một mơn trị quan trọng trong hoạt động giao tiếp giữa khoa học cĩ sử dụng kiến thức của nhiều mơn: các dân tộc. từ vựng, ngữ pháp, ngữ dụng, tình thái, diễn Dịch thuật kinh tế thương mại cũng nằm ngơn, văn hĩa văn minh trong nhu cầu đĩ. Tác giả xin phép trình bày sơ lược, chấm 2.2. Các hình thức dịch thuật phá dưới đây nội dung chính nên phát triển Cĩ thể phân ra nhiều kiểu dịch khác nhau, ở Chương trình giảng dạy Dịch cho sinh viên tùy theo tiêu chí được lựa chọn để phân chia. của Trường ĐH Ngoại thương. Tựu chung lại, Nguyễn Hồng Cổn cho chúng 2. Nội dung của giáo trình dạy dịch ta thấy cĩ ba tiêu chí cụ thể như sau: 2.1. Sự cần thiết phải cĩ dịch thuật a. Dựa vào số lượng và tính chất của các thành tố ngơn ngữ được dịch. Theo tiêu chí Như chúng ta đã biết, cách đây hàng triệu này, chúng ta thấy cĩ hai kiểu dịch sau: năm con người đã xuất hiện cùng với ngơn ngữ của mình. Trải qua quá trình phát triển * Dịch đối ứng: là kiểu dịch mà khi dịch lịch sử xã hội phân chia thành từng vùng lãnh chúng ta phải tìm kiếm các tương đương của thổ, cùng với sự đa dạng của các cộng đồng ngơn ngữ đích cho tất cả các thành tố nội dung con người, đã xuất hiện sự đa dạng của ngơn và hình thức của văn bản gốc, trong đĩ chủ ngữ. Nhu cầu giao tiếp giữa cộng đồng người yếu là tương đương ở cấp độ nội dung. cĩ tiếng nĩi khác nhau đĩ làm xuất hiện sự cần * Dịch hạn chế: cách dịch này đối lập với thiết của dịch thuật. Dịch nĩi hay dịch viết là cách dịch bình thường, chỉ giới hạn trong một hoạt động cũng lâu đời như tiếng nĩi và phạm vi một hay hai thành tố ở bình diện chữ viết của con người. biểu hiện và được biểu hiện của văn bản gốc. Nhu cầu dịch thuật cũng tăng lên trong Chúng ta chú giải khơng những về loại từ mà đời sống hiện đại, khi trình độ của các dân cịn phải chú giải chức năng ngữ pháp của các tộc ngày càng phát triển và nhu cầu tiếp xúc, thành phần trong câu. Chúng ta phải chỉ rõ từ giao lưu giữa các dân tộc trở thành một nhu loại, từ nào là chủ ngữ, từ nào là vị ngữ, và ở cầu khơng thể thiếu được. Từ những năm 50, dạng thì nào, từ nào là tân, bổ ngữ người ta đã chứng kiến một sự gia tăng khơng b. Dựa vào các phương tiện biểu hiện của ngừng của các ấn phẩm, các tài liệu dịch, văn bản gốc và văn bản đích. Theo tiêu chí cũng như chứng kiến một sự phát triển của này, chúng ta cĩ thể phân biệt hai loại là phiên các quan hệ của các tổ chức quốc tế. Ở Cộng dịch và biên dịch, nĩi một cách khác là dịch đồng chung châu Âu, mỗi năm người ta dịch nĩi và dịch viết. Trong thực tế, chúng ta thấy gần nửa triệu trang sách. 90% lượng thơng cĩ các hình thức dịch khác nữa, từ văn bản Số 78 (12/2015) Tạp chí KIN H TẾ ĐỐI NGOẠI 97
  3. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO nguồn sang văn bản đích, đĩ là: Nĩi-Nĩi, các ngành khoa học, đặc biệt là ngơn ngữ học, Viết-Viết, Nĩi-Viết,Viết-Nĩi, Viết/Nĩi-Điệu lơ gic học, tâm lý học, và phương pháp sư bộ, Điệu bộ-Viết/Nĩi. phạm. Tại các trường Tolède, từ thế kỷ thứ 12 c. Phân loại dịch dựa theo loại hình văn bản. trong các chương trình giảng dạy của Trường Cách phân loại này chủ yếu dựa vào các hình ngơn ngữ phương Đơng, đại học Geneve, thức khác nhau của văn bản gốc. Theo tiêu chí Turin, Vienne, Paris người ta đã giảng dạy này, chúng ta thấy cĩ dịch văn học nghệ thuật thực hành ngơn ngữ và dịch được xem là một (văn xuơi, thơ ca, kịch ), dịch văn bản khoa hoạt động thực tiễn. Từ lâu, các tên tuổi như học kỹ thuật, dịch các văn bản chính luận hành Cicéron, d’Horace, de Saint-Jérơme, de Dante, chính sự vụ, dịch các cơng trình biên khảo (như d’Erasme, d’Etienne Dolet, de Joachim du văn bản Thiên chúa giáo). Mỗi loại hình văn Belley, de Monstesquieu, Chateaubriand, de bản chúng ta thấy cĩ một lý thuyết dịch riêng, Paul Louis Courier, de Humboldt, de Gide . trong đĩ cĩ các yếu tố được nhấn mạnh, cĩ các đã kéo dài danh mục các nhà văn cĩ chính yếu tố được phép xem nhẹ Ví dụ: Đối với các kiến của mình về dịch thuật, song đại đa số văn bản khoa học kỹ thuật, các chi tiết giải thích các trường hợp, họ chỉ đưa ra các cảm nghĩ phải được chú trọng, trong khi đĩ đối với các chung chung, mang tính cá nhân, chỉ dựa trên văn bản hành chính thì hình thức lại rất được coi tính chất liệt kê các kinh nghiệm. Tất cả các trọng. Trong văn bản kinh tế thương mại, chúng vấn đề đĩ, các nhận định đĩ đều dựa trên kinh ta phải chú trọng dịch khơng những các chi tiết, nghiệm (empirisme). nội dung mà hình thức của nĩ cũng khơng được Ngược dịng thời gian, dấu vết đầu tiên của sao nhãng, xem nhẹ. dịch thuật cĩ thể tìm thấy từ những năm 3000 Chúng ta cịn cĩ thể chứng kiến nhiều BC trong thời đại vương quốc Ai cập cổ, trong dạng dịch khác nữa mà hoạt động của chúng khu vực của Caracat Đệ nhất, Eléphantine, nơi cĩ khác nhau đơi chút: Đĩ là dịch nhắc (par người ta tìm thấy vết tích của bản thảo bằng chuchotage), lồng phụ đề (sous-titrage) và hai ngơn ngữ. Vào những năm 300 BC, dịch lồng tiếng trong phim, phiên dịch cĩ dịch đuổi trở thành một hoạt động cĩ tầm quan trọng (simultanée) và dịch tiếp sau (consécutive). đặc biệt ở phương Tây, khi người Roman sử Nhìn tổng thể, chúng ta cĩ thể nĩi các nét khác dụng nhiều yếu tố của nền văn hĩa Hy lạp, biệt của ngơn ngữ đã tạo nên những khĩ khăn trong đĩ cĩ tồn bộ các cơ cấu tơn giáo. Vào trong hoạt động chuyển dịch từ ngơn ngữ này thế kỷ thứ XII, phương Tây cĩ quan hệ với sang ngơn ngữ khác. Nĩi một cách cụ thể hơn, Islam ở Moorish Spain. Tình hình này tạo nên những đặc trưng riêng biệt của loại hình văn điều kiện thuận lợi cho việc dịch trên phạm vi bản, những dạng thức đặc thù của hoạt động rộng hơn, đĩ là: ngơn ngữ cũng chi phối nhiều cách dịch. ● Sự khác nhau về chất lượng trong nền Dịch cũng luơn luơn thay đổi. Chính vì vậy, văn hĩa (Phương Tây thì phát triển muộn hơn Ivan Nabokov, phụ trách phần văn học nước nhưng đứng về mặt khoa học mà nĩi, lại cảm ngồi của Nhà xuất bản Plon đã nĩi vui là “cứ thụ và chấp nhận nhanh những ý tưởng mới). khoảng vài chục năm chúng ta cần phải đem ● Sự tiếp xúc liên tục giữa hai ngơn ngữ. dịch lại, vì ngơn ngữ thay đổi chĩng vánh”. Khi chính quyền tối cao Moorish bị tan rã ở 2.3. Quá trình phát triển của lý thuyết dịch Spain, Trường Phiên biên dịch Toledo đã dịch Dịch thuật là một ngành khoa học ở giữa những tác phẩm cổ điển khoa học và triết học 98 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  4. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO bằng tiếng Ả rập. Bản dịch kinh thánh của đã phát triển mạnh mẽ, dẫn đến việc xây dựng Luthen năm 1952 đã đặt nền mĩng cho tiếng một lý thuyết tổng quan và tồn diện về dịch. Đức hiện đại và kinh thánh của King James Các nghiên cứu cĩ liên quan đến lý thuyết (1661) đã cĩ ảnh hưởng ban đầu đến ngơn dịch đã phát triển rầm rộ trong những năm 60. ngữ và văn học Anh quốc. Những giai đoạn Các nghiên cứu này bao gồm các nghiên cứu quan trọng về dịch đã đi trước Shakespeare và về ngơn ngữ học cũng như các chuyên ngành những người đồng thời với ơng, những tác giả khác như tâm lý học, xã hội học và nhân chủng thuộc chủ nghĩa cổ điển Pháp và các trào lưu học lãng mạn. 3. Cơ sở ngơn ngữ học của dịch thuật E. Cary, trong cuốn “Les grands traducteurs 3.1. Các nhân tố ngơn ngữ francais” đã giới thiệu nhiều dịch giả Pháp. Theo Nguyễn Hồng Cổn, đơn vị dịch là Trước hết đĩ là Etienne Dolet, người mà trong một đơn vị cĩ nghĩa của ngơn ngữ. Đơn vị cĩ tiểu luận của mình mang tên “La manière de nghĩa thấp nhất là hình vị, cao nhất là văn bản. bien traduire d’une langue en autre” đã nêu Câu là một đơn vị dịch tự nhiên nhất. lên 5 qui tắc dịch tốt như sau: Trong thao tác dịch chúng ta cần phải nhận * Dịch giả phải hiểu được hồn chỉnh ý ra được sự phi đối xứng (asymetrie) giữa hình nghĩa và phong cách của văn bản phải dịch. thức và ý nghĩa của các đơn vị dịch. Cĩ hai * Dich giả phải cĩ hiểu biết sâu về ngơn loại phi đối xứng: phi đối xứng trong phạm vi ngữ của tác giả. một ngơn ngữ và phi đối xứng giữa các ngơn * Cần phải dịch bằng các từ thơng dụng, ngữ với nhau. Cũng như đối với các ngơn ngữ gần gũi với tiếng latinh. khác, trong tiếng Pháp và trong tiếng Việt, chúng ta thấy cĩ những quan hệ phi đối xứng * Dịch giả khơng được chuyển dịch “từ giữa hình thức và ý nghĩa. Nguyễn Hồng Cổn bám từ”. đã nêu bật các phi đối xứng, cụ thể như sau: * Cần phải cĩ một sự quan sát và gắn nghệ a. Phi đối xứng ở cấp độ từ thuật dịch với nghệ thuật hùng biện. * Các từ đồng âm: là các từ cĩ một vỏ ngữ G. Mounin đã so sánh hai cách dịch sau: âm như nhau song lại cĩ nhiều khái niệm biểu * Cách dịch thứ nhất ưu tiên đến văn bản vật khác nhau. Ví dụ: “mais” là “nhưng”, đích (đến ngơn ngữ, đến thời đại và đến nền “song” và “mai” là “tháng năm” văn minh). * Các từ đa nghĩa: Ví dụ: “prix” cĩ thể * Cách dịch thứ hai ưu tiên đến văn bản chuyển dịch cĩ lúc là “giá cả’, cĩ khi lại là gốc (đến ngơn ngữ, đến thời đại và đến nền “giải thưởng’ văn mình). Tuy nhiên, cho dù đã nhấn mạnh * Các từ đồng nghĩa: Ví dụ: “bon marché”, đến lịch sử vấn đề, cố gắng xác định, nhấn “meilleur marché”, “prix peu élevé”, “prix mạnh một vài sai lầm trong các thao tác bas”, “prix modique” đều cĩ thể được dịch chuyển dịch, G. Mounin cũng vẫn khơng nĩi là “giá rẻ”. rõ được vấn đề trung thành hay khơng trung * Hiện tượng chuyển loại: Trong dịch thuật thành trong dịch nằm ở đâu. cĩ thể một từ nào đĩ ở ngơn ngữ nguồn là từ Cĩ thể nĩi bắt đầu từ những năm 50 với sự loại này, song khơng nhất thiết trong ngơn ngữ tham gia của các nhà ngơn ngữ học, dịch thuật đích từ chuyển dịch cũng cùng thuộc một từ Số 78 (12/2015) Tạp chí KIN H TẾ ĐỐI NGOẠI 99
  5. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO loại đĩ. Ví dụ: “Trong khi các ơng giao hàng * Phi đối xứng cấp độ câu: Như chúng ta (cấu trúc tiếng Việt là C+V), chúng tơi sẽ tiến đều biết, câu là một đơn vị dịch tự nhiên nhất. hành các thủ tục thanh tốn tiền hàng”. Câu Dịch là phải chuyển tải nghĩa thơng báo. Vấn này cĩ thể chuyển dịch ra tiếng Pháp là “Lors đề phi đối xứng giữa hình thức và ý nghĩa ở de votre livraison des marchandises (cấu trúc cấp độ câu được thể hiện ở các phương diện danh từ), nous procédons à des formalités de sau: paiement” - Phi đối xứng giữa câu tỉnh lược và nội b. Phi đối xứng ở cấp độ ngữ dung thơng báo hồn chỉnh của câu hồn Trong khi thực hiện thao tác dịch, chúng chỉnh. Ví dụ: “Bonjour”, “Salut”, “Ciao” là ta phải xác định cho sinh viên nắm được các các phương tiện ngơn ngữ để thể hiện lời chào quan hệ lơ gic ngữ nghĩa mà các ngữ đoạn của tiếng Pháp. Những dạng câu tỉnh lược biểu thị: này địi hỏi khi dịch phải truy hiểu dạng hồn * Phi đối xứng giữa hình thức rút gọn và ý chỉnh của câu, cĩ tác thể “tơi” và cĩ đối thể nghĩa hồn chỉnh. Trước khi thực hiện thao tác tiếp nhận “anh”, để chuyển dịch là “Tơi chào chuyển dịch, chúng ta phải giúp sinh viên khơi anh” hoặc “Cháu chào bác” Chúng ta cĩ phục lại dạng hồn chỉnh của nĩ để chuyển thể tìm thấy nhiều ví dụ khác thể hiện sự phi dịch. Ví dụ: “ăn đũa” nếu chuyển dịch thành đối xứng giữa câu tỉnh lược và nội dung thơng “manger les baguettes” thì rất ngây ngơ, mà báo của câu hồn chỉnh. Ví dụ: “Mưa !”, để phải hướng dẫn sinh viên chuyển dịch thành chuyển dịch câu tỉnh lược này từ câu hồn “manger avec les baguettes”; hoặc “vous chỉnh “Trời mưa !”, dịch giả phải nhận được serez expédiés” chuyển dịch thành “các ơng cĩ sự xuất hiện của chủ từ vơ nhân xưng “Il“ sẽ bị gửi đi” thì rất thơ thiển, bởi đây là một trong tiếng Pháp để chuyển dịch là “Il pleut !” cách dùng đặc biệt của ngơn ngữ thương mại, - Phi đối xứng giữa cấu trúc ngữ pháp và ý cĩ nghĩa là “hàng hĩa sẽ được gửi đi cho các nghĩa biểu hiện (hay giữa cấu trúc nổi và cấu ơng”; câu tiếng Pháp hồn chỉnh sẽ phải là trúc chìm). Vấn đề này được thể hiện rất rõ nét “les marchandises vous seront expédiées”. trong các dạng câu chủ động và câu bị động. * Phi đối xứng cấu trúc đa nghĩa (hoặc đa Ví dụ: “Một tín dụng thư đã được mở tại Ngân chức năng). Trong các văn bản tiếng Pháp hàng Vietcombank Hà nội”. Câu tiếng Việt cũng như trong các văn bản tiếng Việt, chúng này cĩ thể được chuyển dịch bằng các cách ta thường thấy cấu trúc sau: sau trong tiếng Pháp: “Une lettre de crédit a Nom (danh từ) + de (của) Nom (danh từ) été ouverte à Vietcombank Hanoi”, hay “L’on a ouvert une lettre de crédit à Vietcombank Ý nghĩa sở hữu là một thể hiện nổi trội Hanoi”, hoặc là “L’ouverture d’une lettre de của cấu trúc này. Ví dụ: “Les biens de cette crédit a été effectuée à Vietcombank Hanoi”. société” (hàng hĩa của cơng ty này). Tuy Như vậy, cùng một cấu trúc chìm, ý cĩ thể nhiên, đơi khi cấu trúc này thể hiện quan hệ giữa chính thể và bộ phận, hoặc quan hệ về số biểu đạt bằng nhiều cấu trúc nổi khác nhau. lượng, về loại. Ví dụ: “la tête du corps”, “la - Phi đối xứng giữa dạng thức ngữ pháp và production de riz”, “l’exportation de produits hành động ngơn trung. Theo ngữ pháp truyền d’artisanat et de beaux-arts, “des produits de thống, chúng ta thấy cĩ 4 dạng câu sau: câu bonne qualitê”. Chúng ta cần xác định đúng tường thuật, câu nghi vấn, câu mệnh lệnh, nghĩa thực sự của cấu trúc. câu cảm thán. Theo hành động ngơn trung, 100 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  6. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO chúng ta cĩ các dạng câu như: câu trình bày, cơ quan. Ví dụ “A Bercy, on vient de déclarer câu hỏi, câu cầu khiến, câu mệnh lệnh, câu que .” v.v , hay cách diễn đạt nhân hĩa “la đề nghị, câu ra lệnh, câu mời chào, câu hứa valse des monnaies ” khi nĩi đến biến động hẹn, câu tuyên bố . Trong tiếng Pháp người của đồng tiền. ta hay dùng câu hỏi để thể hiện lời mời, lời Yếu tố văn hĩa, văn minh cũng phải được đề nghị. Ví dụ: “Voudriez-vous nous accorder lưu ý trong hoạt động chuyển dịch ngơn ngữ une remise de 20%?” hay “Voulez-vous visiter Pháp ra Việt, cũng như trong hoạt động dịch notre exposition de machines outils?”; hoặc từ tiếng Việt ra tiếng Pháp. cĩ thể dùng cơng thức “Si + động từ chia ở thì imparfait” để thể hiện lời mời, hay lời đề nghị 4. Vấn đề giao thoa ngơn ngữ và giao nhẹ nhàng, hay để thể hiện một sự mong ước. thoa văn hĩa trong dịch thuật Ví dụ: “Si on allait au cinéma ” hay “Si vous 4.1. Giao thoa ngơn ngữ n’en retardiez pas la livraison ”. Giao thoa ngơn ngữ là hiện tượng xảy ra Trong khi hướng dẫn sinh viên chuyển một cách khơng ý thức và thường xuyên trong dịch, giáo viên phải chỉ rõ được là cĩ nhiều tiếp xúc của hai ngơn ngữ. Bally đã gọi vấn dạng thức biểu hiện với nhiều loại hành động đề giao thoa này là một bản năng loại suy ngơn trung khác nhau. Câu hình thức hỏi lại (instinct analogique). Trong quá trình hội khơng cĩ mục đích hỏi. Ví dụ: “Ai lại làm thế nhập, tiếng Việt đã chịu ảnh hưởng của nhiều bao giờ?”(ngăn cản) hay “Tơi cĩ nĩi thế bao ngơn ngữ nước ngồi. Do hồn cảnh lịch sử, giờ đâu ? ” (bác bỏ) và “Que voulez-vous que tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga là các ngơn je fasse ?” (cầu khiến) ngữ cĩ ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của 3.2. Các nhân tố ngồi ngơn ngữ tiếng Việt. Ảnh hưởng này rất dễ nhận thấy ở sự vay mượn (emprunts) từ ngữ. Các nhân tố ngồi ngơn ngữ, bên cạnh các nhân tố ngơn ngữ, là nhân tố cũng rất cần được Trong quá trình hội nhập và phát triển của chú ý trong hoạt động thao tác chuyển dịch. chúng ta, giao thoa ngơn ngữ là một hiện tượng đương nhiên xảy ra. Ngồi từ vay mượn, Trong các văn bản kinh tế thương mại tiếng chúng ta cịn thấy cĩ sự sao phỏng (calques) Pháp hay tiếng Việt cĩ rất nhiều yếu tố này. Các từ ngữ, chuyển dịch một một (traduction thuật ngữ kinh tế thương mại là đặc thù riêng littérale), sự cải biên (adaptation) và tương trong dạng ngơn ngữ chuyên ngành này. Trước đương (équivalents). khi dịch, giáo viên cần cho sinh viên hiểu thơng thạo các thuật ngữ đĩ. Thế nào là “nợ xấu”, thế 4.2. Giao thoa văn hĩa nào là “tín dụng thư”, “trái phiếu” Các thuật Trong giao dịch kinh doanh quốc tế, yếu tố ngữ này là tương đối nhiều trong tiếng Pháp văn hĩa cũng là một trong những yếu tố quan và trong tiếng Việt. Cĩ các thuật ngữ vốn cĩ trọng. Mỗi một dân tộc cĩ một phong tục tập của Việt Nam do người Việt tạo nên trên cơ sở quán riêng biệt. Cách suy nghĩ và cách nhìn, những từ thuần Việt, như “mua”, “bán”, “giao cách đánh giá ở từng hiện tượng trong kinh hàng tại tàu” song cĩ các thuật ngữ lại tiếp doanh, nhìn chung là giống nhau, song vẫn cĩ nhận từ tiếng Hán, tiếp nhận từ ngơn ngữ châu những điểm rất riêng. Âu, trong đĩ cĩ tiếng Pháp. Tiếng Việt cĩ nhiều từ ngữ cĩ gốc là từ Trong các văn bản kinh tế thương mại, tiếng Pháp, cũng như chúng ta cĩ thể thấy người Pháp hay dùng tên con phố để chỉ một trong tiếng Pháp cũng cĩ từ gốc Việt. Sự tiếp Số 78 (12/2015) Tạp chí KIN H TẾ ĐỐI NGOẠI 101
  7. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO thu cĩ chọn lọc các yếu tố cần cho sự tiếp xúc “tương đương động”. Theo đĩ, cĩ nhiều tương đã làm cho mỗi dân tộc mạnh dạn bổ xung đương khác nhau như sau: vào ngơn ngữ của mình các yếu tố ngoại lai 5.1. Tương đương về thơng tin miêu tả để làm phong phú thêm văn hĩa và ngơn ngữ Trong ngơn ngữ học, thơng tin miêu tả cịn của dân tộc. được gọi là thơng tin sự kiện, nghĩa trình bày Cĩ thể nĩi yếu tố văn hĩa là một trong những (Halliday). Thơng tin miêu tả thực tế nhằm yếu tố ngồi ngơn ngữ rất quan trọng trong dịch trình bày các sự tình trong thế giới hiện thực thuật. Các đặc điểm văn hĩa bao trùm lên tất hoặc một thế giới khả năng nào đĩ. Thơng tin cả các lĩnh vực đời sống của con người, trong này đều được logic học và ngơn ngữ học quan đĩ cĩ kinh tế thương mại. Văn hĩa thương mại tâm, bởi vì thơng tin này quyết định giá trị chân của mỗi nước là khác nhau được hình thành từ thực, đúng sai của mệnh đề. Ví dụ: “Ngày 15 những kinh nghiệm thực hành kinh doanh của tháng 4, chúng tơi đã xếp hàng lên tàu” mà lại mỗi nước. Văn hĩa kinh doanh cịn thể hiện rất được chuyển dịch là “Le 10 avril, nous avons rõ nét qua cách thức của các văn bản giao dịch recu ces marchandises”, hoặc “chúng ta nhập thương mại: chào hàng, đặt hàng, trả lời thư thiết bị chính xác” mà lại chuyển dịch thành chào hàng, khiếu nại, trả lời thư khiếu nại, cách “nous importons des articles d’artisanat” là thức đàm phán, cách thức đặt vấn đề của các hồn tồn sai lệch về thơng tin miêu tả. dạng văn bản nêu trên. Trong dịch thuật chúng ta nên hiểu rằng Dịch thuật là một hoạt động liên ngơn ngữ, những từ ngữ biểu thị thơng tin này thường liên văn hĩa. được gọi là thực từ, cịn những từ biểu hiện 5. Tương đương trong dịch thuật thơng tin khác như thơng tin tình thái, thơng tin nhấn mạnh thì được gọi là hư từ. Cịn ở Nida, Taber, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn bình diện phân tích cấu trúc ngữ pháp của câu, Hồng Cổn, Đinh Văn Đức đều cho rằng tương thì các nhãn hiệu (label) trong thành phần câu đương trong dịch thuật là vấn đề trung tâm truyền thống như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, của lý thuyết dịch và là một vấn đề làm nảy trạng ngữ, định ngữ chính là các thành phần sinh nhiều quan điểm khác nhau, thậm chí mà ngơn ngữ học sử dụng để thể hiện thơng hồn tồn trái ngược nhau. Nguyên nhân của tin miêu tả này. sự trái ngược này là do các tác giả xuất phát từ các cách nhìn nhận khác nhau về bản chất 5.2. Tương đương về thơng tin tình thái của ngơn ngữ, bản chất của dịch thuật và áp Khái niệm tình thái là một trong những khái dụng các lý thuyết ngơn ngữ học khác nhau niệm phức tạp nhất của ngơn ngữ học hiện vào nghiên cứu dịch thuật. Nida và Taber đề đại. V.Z.Panfilov đã từng nhận xét “khơng cĩ xuất khái niệm “tương đương động”, nhấn phạm trù nào mà bản chất ngơn ngữ học và mạnh đến tầm quan trọng tương đương về thành phần các ý nghĩa bộ phận lại gây ra chức năng, biểu hiện tác động của văn bản nhiều ý kiến khác biệt và đối lập nhau như dịch và văn bản gốc phải như nhau. Theo phạm trù tình thái”. Ch. Bally là người đầu Nida và Taber, tùy theo đối tượng tiếp nhận tiên phân biệt trong cấu trúc nghĩa của phát bản dịch mà chúng ta cĩ các văn bản dịch ngơn cĩ hai thành phần cơ bản tương ứng là khác nhau. Mơ hình này tiếp tục được phát modus (bộ phận tình thái) và dictum (ngơn triển bởi Bakhudavov và Koler. Các tác giả liệu). Theo ơng, trong nội dung ngữ nghĩa của này đã phát triển hồn thiện cái gọi là mơ hình câu, cần thiết phải phân biệt hai yếu tố khác 102 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  8. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO nhau là dictum và modus. Dictum là nội dung 5.3. Tương đương về thơng tin chủ đề biểu hiện làm thành cốt lõi ngữ nghĩa của câu Trong những năm gần đây, rất nhiều nhà miêu tả một sự tình nào đĩ của thế giới, cịn ngơn ngữ học trên thế giới đã bàn về thơng tin modus là những thái độ, là cách đánh giá khác chủ đề. Các nhà ngơn ngữ học đã cĩ những nhau của người nĩi đối với nội dung được thái độ, đánh giá khác nhau đối với vai trị của biểu hiện cũng hư mối quan hệ giữa nội dung thơng tin này: cĩ tác giả xếp thơng tin này là ấy với hiện thực trong cách nhìn nhận của chủ thơng tin thuộc về lời nĩi và nĩ gắn liền với thể phát ngơn rằng đĩ là cái mong muốn hay ngữ cảnh sử dụng. Cấu trúc Đề - Thuyết, hay khơng mong muốn, đĩ là cái hiện thực hay phi cấu trúc thơng điệp của câu. Chúng ta quan sát hiện thực, gắn với mục đích phát ngơn nào ví dụ sau: và ơng cho rằng đấy mới là “linh hồn của câu”. - Ơng ấy khơng hút thuốc (câu 1) Fillmore trong “Ngữ pháp cách”, xuất phát từ việc nghiên cứu cấu trúc câu cũng chia câu ra - Thuốc, ơng ấy khơng hút (câu 2) hai phần Mệnh đề P và tình thái M. Quan niệm Câu 1 và câu 2 được coi là đồng nhất về của ơng về cấu trúc ngữ nghĩa của câu S gồm thơng tin miêu tả và thơng tin tình thái, nhưng khung tình thái cộng với lõi mệnh đề phản ánh hồn tồn khác nhau về thơng tin chủ đề: Câu 1 một nội dung sự tình nào đĩ. Cơng thức đĩ nĩi về “ơng ấy” (đề), cịn câu 2 nĩi về “thuốc” là: S = M + P. N.Chomsky, đại diện tiêu biểu (đề). Cấu trúc Đề-Thuyết của câu cĩ liên quan của ngữ pháp tạo sinh, khi chia câu đã dùng chặt chẽ đến tổ chức của diễn ngơn. Trật tự từ cặp thuật ngữ Tình thái và Hạt nhân. Ơng cho trong câu trong những trường hợp và khả năng rằng đây là hai yếu tố cần yếu, quan trọng tạo cho phép cĩ thể thay đổi và sự thay đổi đĩ phụ ra câu cơ sở - là đơn vị thuộc cấu trúc bề sâu, thuộc vào ý đồ truyền đạt thơng tin về chủ đề tồn tại trong tư duy con người một cách trìu của người phát ngơn. tượng. Cấu trúc bề sâu chuyển thành cấu trúc 5.4. Tương đương về phong cách hay giá bề mặt (những phát ngơn cụ thể), câu cơ sở trị thẩm mỹ của văn bản phải trải qua những phép cải biến nhất định. Trong dịch thuật chúng ta nên chú ý một Quan điểm này của ơng là một cơ sở khoa học vấn đề liên quan đến tương đương về phong rất cần thiết cho lý thuyết dịch. cách hay giá trị thẩm mỹ của văn bản. Chúng Một số nhà ngơn ngữ học Việt Nam như ta thường thấy cĩ trường hợp hai cấu trúc Đỗ Hữu Châu, Hồng Tuệ, Cao Xuân Hạo, giống nhau về nghĩa biểu hiện, song phong Nguyễn Văn Hiệp đã nhĩm khái niệm tình thái cách là khác nhau: trang trọng, lịch sự hay theo các nhĩm: các ý nghĩa thể hiện mục đích khơng trang trọng, bình thường. Việc quyết phát ngơn, các ý nghĩa khác nhau thể hiện sự định chọn các tương đương phụ thuộc vào tri đánh giá, thái độ lập trường, ý nghĩa thuộc đối thức và trực giác của người dịch. Chất lượng lập khẳng định và phủ định đối với sự tồn tại của bản dịch phụ thuộc vào mức độ hiểu biết của sự tình, những đặc trưng liên quan đến sự thấu đáo của thơng điệp, vào khả năng nắm tình (thời, thế hay các ý nghĩa được thể hiện vững ngơn ngữ gốc và ngơn ngữ đích, phụ bằng vị từ tình thái ) thuộc vào khả năng hiểu biết về đối tượng, về Trong dịch thuật, chúng ta cần lưu ý để bản mục đích, về tình huống giao tiếp, sự thơng dịch cĩ tương đương về thơng tin tình thái so thạo về kiến thức văn hĩa xã hội. với bản gốc. Dịch thuật là một hoạt động chuyển mã Số 78 (12/2015) Tạp chí KIN H TẾ ĐỐI NGOẠI 103
  9. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ngơn ngữ, là một hoạt động giao tiếp liên ngơn ngành. Vì tất cả các kiến thức này đều thể hiện ngữ và liên văn hĩa. Các yếu tố ngơn ngữ và trong các văn bản kinh tế thương mại, trong ngồi ngơn ngữ ảnh hưởng nhất định đến quá giao dịch ngoại thương. Sinh viên phải nắm trình và chất lượng bản dịch. Ngơn ngữ học được kiến thức nền, từ đĩ nắm được nghĩa chức năng và ngơn ngữ học cấu trúc đã đĩng của từ, của cụm từ. Nicolas Boileau đã cĩ câu gĩp rất nhiều thành tựu vào hoạt động dịch mà nĩi nổi tiếng “ce qui se concoit bien, s’énonce chúng ta khơng thể phủ nhận được. clairement et les mots pour le dire arrivent Tương đương trong dịch thuật là một hiện aisement” (cái gì suy nghĩ mạch lạc, diễn đạt tượng cĩ thực. Trong thao tác chuyển dịch các ắt rõ ràng, và ngơn từ tự nhiên rất trơi chẩy). văn bản kinh tế thương mại từ tiếng Pháp sang Sinh viên chúng ta nhiều khi viết chưa đâu tiếng Việt cũng như các văn bản kinh tế thương vào đâu, chưa thành văn (cĩ thể tham khảo mại từ tiếng Việt ra tiếng Pháp, xem xét dưới qua các loại Giấy xin phép của các sinh viên gĩc độ ngơn ngữ học, các tương đương nĩi gửi cho giáo viên. Cách diễn ngơn trong các trên cần phải được chuyển dịch càng nhiều Giấy xin phép của sinh viên cĩ thể cho là thảm càng tốt để cĩ thể đưa ra một dịch phẩm tín, họa: sinh viên dùng từ lẫn lộn, trình bày câu, đạt, nhã cĩ chất lượng. ngắt dịng .chúng ta đều cĩ thể đánh lỗi). Diễn ngơn như vậy thì dịch phẩm cũng sẽ bị 6. Các khĩ khăn trong việc giảng dạy dịch ảnh hưởng nhiều: nĩi và viết sẽ rất trục trặc, 6.1. Về sinh viên việt khơng ra việt và tây cũng chẳng ra tây Như chúng tơi đã trình bày ở trên, trình độ 6.2. Về giáo trình và phương tiện giảng dạy sinh viên khơng đồng đều về ngơn ngữ, mà Tiếp theo các bài luyện dịch cĩ nội dung giảng dạy Dịch cĩ chất lượng chỉ khi sinh văn hĩa, chính trị, kinh tế, thương mại của viên đã hồn tồn thơng thạo được Phần ngơn Việt Nam và thế giới cĩ nội dung chung ngữ cơ sở. Nhiều năm giảng dạy mơn dịch ở chung, khơng đi sâu chúng tơi đã tích hợp Khoa cho chúng tơi thấy một thực tế “khơng được một loạt tài liệu giảng dạy cho mơn Dịch tin được dù đĩ là sự thật”. Thực tế này là sinh kinh tế thương mại. Một tập hợp tài liệu này viên của chúng ta khơng hiểu tiếng Việt. Sinh bao gồm các văn bản về chuyên ngành kinh tế viên hiểu ngơn từ rất khác nhau và sai. Sinh ngoại thương: xuất nhập khẩu, nghiên cứu thị viên hiểu diễn ngơn tiếng Việt sai nên dẫn đến trường hàng hĩa, tiền tệ-thanh tốn, vận tải- việc chuyển dịch sang tiếng Pháp cũng sai. bảo hiểm hàng hĩa, tình hình thị trường hàng “Traduire c’est trahir” (Dịch là Phản) cĩ lẽ hĩa và các nội dung giao dịch mua bán. đúng trong trường hợp này. Phương tiện giảng dạy ở đây là gì ? Chúng Kiến thức nền (données de base) ngơn ngữ và kiến thức ngồi ngơn ngữ (background) tơi muốn cĩ một phịng chuyên để dạy dịch cịn thiếu nhiều khiến cho sinh viên khơng thể nĩi và dạy dịch viết. Dịch nĩi và dịch viết bao chuyển dịch tốt và đúng văn bản nguồn sang giờ cũng bổ trợ cho nhau: sinh viên nĩi trơi văn bản đích. Sinh viên nhầm lẫn khơng phân chảy và viết cũng sẽ thuận lợi hơn. Kết quả là biệt được giữa dịch chuyển mã (traduction chúng ta sẽ cĩ một dịch phẩm chất lượng tốt, reflexe hay traduction littérale) với dịch phân theo yêu cầu. tích (traduction réfléchie). 6.3. Về giáo viên Sinh viên phải cĩ những kiến thức hiểu Giảng dạy đại học là dạy nghề ở trình độ biết, cĩ kiến thức về các mơn nghiệp vụ cao. Ngồi những yêu cầu về phẩm chất nĩi 104 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  10. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO chung như lịng yêu nghề, sự tơn trọng sinh viên luơn luơn phải ý thức cho sinh viên khi viên giáo viên phải vững vàng về ngơn ngữ học dịch. Tín là phải dịch trung thành với bản cơ sở và ngơn ngữ chuyên ngành. Khơng cĩ gốc, Đạt là đúng ý với ngơn ngữ nguồn, cịn những điều kiện này chúng ta khơng thể nĩi Nhã là phải thuần Việt hay thuần Pháp. Vấn đề đến kết quả cao trong học tập của sinh viên phải tránh là khi đọc bản dịch xuơi Pháp-Việt được. Giáo viên phải cĩ các kiến thức về ngơn người Việt lại nĩi là người Việt khơng diễn đạt ngữ, nghiệp vụ và phương pháp. Giáo học thế này và ngược lại khi đọc bản dịch ngược pháp mơn học là mơn giúp chúng ta tiếp cận Việt-Pháp người Pháp lại lắc đầu nĩi là người một cách hiệu quả nhất để truyền đạt kiến thức Pháp khơng nĩi như thế cho tình huống như cho sinh viên. vậy. Chúng ta quan sát ví dụ sau: Khác với những năm trước, trường chúng +”Pas de nouvelles, bonnes nouvelles”, ta cĩ mở hệ Phiên dịch kinh tế thương mại, chúng tơi giới thiệu câu dịch là “Khơng tin tức mà chủ yếu trong khĩa này là giảng dạy song chắc được bình an”. song phiên dịch (dịch tiếp sau và dịch đuổi) và +”Đêm khuya thân gái dặm trường”, chúng biên dịch, trong nhiều năm qua, chúng ta chỉ tơi cũng giới thiệu câu dịch là “Seule dans la dạy biên dịch Pháp -Việt và Việt-Pháp. nuit sur la route sans fin” . Dịch xuơi Pháp-Việt kinh tế thương mại là Hai câu dịch trên sẽ minh họa cho ba khía rèn cho sinh viên kĩ năng đọc hiểu, giúp cho cạnh Tín- Đạt-Nhã trong chuyển dịch Pháp- sinh viên nắm được ngữ nghĩa của từ ngữ và Việt và Việt-Pháp. Và “A bon vin, point cấu trúc diễn ngơn. Trên cơ sở đĩ giáo viên d’enseigne” được chuyển dịch thành “Hữu xạ giúp cho sinh viên hiểu được ý của từng câu, tự nhiên hương”, hay “Le lion amoureux”, tên nội dung của bài. Sau đĩ dùng tiếng mẹ đẻ để của một bài thơ ngụ ngơn Jean de la Fontaine, biểu đạt ý, nội dung ấy. Chúng ta cĩ thể minh với nội dung thâm túy, được Tú Mỡ dịch là họa Dịch xuơi cĩ ba giai đoạn là Phân tích- “Sư tử mê gái”; rồi Tuấn Đơ dịch “Comédie Hiểu-Diễn đạt. humaine” là “Tấn trị đời” thì quả đây là các ví dụ mẫu mực về dịch thuật tín, đạt, nhã. Dạy Dịch ngược Việt-Pháp kinh tế thương mại gĩp phần quan trọng vào việc rèn kĩ năng 7. Đề xuất cải thiện giảng dạy mơn dịch diễn đạt Viết cho sinh viên. Cái khĩ của sinh ở Khoa viên chúng ta là nhiều lúc khơng hiểu được ● Giáo viên giảng dạy mơn Dịch cịn thiếu diễn ngơn tiếng Việt. Một câu tiếng Việt sinh nhiều ở Khoa. Khoa nên cĩ kế hoạch đề xuất viên hiểu theo nhiều cách khác nhau. Vì vậy, với Nhà trường cho giáo viên theo học các sinh viên sẽ đưa ra nhiều cách dịch khác khĩa đào tạo về phiên, biên dịch trong nước nhau Tam sao thất bản nên bản dịch trở hoặc ở ngồi nước để cĩ thể đáp ứng nhu cầu thành rất xa so với bản gốc. Trong dịch ngược đào tạo mơn học này ngày càng cấp bách. chúng ta phải giúp sinh viên biểu đạt được nội Giáo viên giảng dạy mơn dịch, cho dù là dung và đảm bảo được tính ngơn ngữ. Theo dịch xuơi hay dịch ngược cần phải nắm chắc chúng tơi, cũng như thao tác dịch xuơi Pháp- tiếng Pháp và tiếng Việt. Giáo viên phải cĩ Việt, dạy dịch ngược cũng cĩ ba giai đoạn thĩi quen cập nhật hàng ngày các thuật ngữ Phân tích-Hiểu-Diễn đạt. mới tiếng Việt cũng như tiếng Pháp để tránh bị Trong dịch xuơi cũng như dịch ngược, ba động trên lớp khi hướng dẫn dạy dịch cho sinh nhân tố Tín-Đạt-Nhã là ba nhân tố mà giáo viên. Giáo viên cĩ thĩi quên hàng ngày tạo các Số 78 (12/2015) Tạp chí KIN H TẾ ĐỐI NGOẠI 105
  11. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ngăn kéo ngơn ngữ “tiroir linguistique” cĩ sẵn fr, lenouveleconomiste.fr, lemonade.fr, lefigaro. để sử dụng giảng dạy. fr Sinh viên tiếp xúc với văn bản gốc sẽ giúp Khoa cĩ kế hoạch xin phép Nhà trường để cho sinh viên nhanh chĩng nâng cao trình độ được cấp kinh phí trang bị cho một phịng học sử dụng ngơn ngữ của mình. đào tạo phiên dịch. Tuy rằng chúng ta khơng ● Các nguồn tài liệu phục vụ giảng dạy cĩ nhiệm vụ phải đào tạo phiên, biên dịch như Dịch ngược: các văn bản kinh tế lấy ở các báo các năm trước đây song trang thiết bị phục chí, tạp chí kinh tế thương mại Việt nam vụ cho việc đào tạo phiên dịch này giúp cho “Tạp chí Kinh tế đối ngoại” của Trường ĐH sinh viên khả năng diễn đạt nĩi tốt hơn bên Ngoại thương cũng là một nguồn tài liệu hay, cạnh khả năng diễn đạt viết. hấp dẫn trong dạy Dịch ngược. Trình tự lên lớp một bài dịch như thế nào? Sau đây là chấm phá một ví dụ tham khảo: 8. Kết luận Giáo viên sau khi cho sinh viên đọc tồn Dịch thuật là một mơn học rất cần cho sinh bài, xác định thể loại bài, văn phong tác giả viên của Trường ĐH Ngoại thương chúng ta. dùng là loại văn phong nào: trần thuật hay tự Các cử nhân tương lai sản phẩm của chúng cảnh, bình luận hay nghị luận để xác định ta khơng thể giỏi nghiệp vụ mà khơng thể cho việc dùng văn phong ở ngơn ngữ đến khơng thơng thạo ngoại ngữ. Dịch thuật giúp (langue d’arrivée) cho sinh viên sau này khi ra trường cĩ thể chủ động trong cơng việc hàng ngày. Với kiến Sinh viên phải thảo luận để hiểu câu ở ngơn thức trang bị trong những ngày trong trường, ngữ nguồn (langue de départ) cần phải chuyển sinh viên sẽ tự chủ độc lập tích cực trong việc dịch để tránh hiểu sai khác nhau ý của tác giả. tự học suốt đời của mình. Giáo viên chúng ta Sinh viên dịch viết ngay trên bảng và các sinh chỉ đưa ra các thao tác và các kỹ năng nên áp viên khác cũng thực hiện thao tác dịch trên dụng khi làm cơng tác dịch thuật. Chúng tơi giấy. Cả lớp tham gia gĩp ý về các mặt; sử thiết nghĩ, đấy là cách trao dồi trang bị cho dụng từ, cấu trúc câu, diễn ngơn của bài dịch sinh viên nhiều nhất. của sinh viên trên bảng .Sinh viên với bài dịch của mình cĩ thể đĩng gĩp cho phần thảo Chúng tơi cũng rất mong cĩ dịp khác để trao luận cái nên và khơng nên trong bài dịch của đổi thêm những ý kiến về nội dung phương sinh viên khác. Giáo viên rút về vai trị hướng pháp, các bước lên lớp cụ thể một bài Dịch dẫn và trọng tài cho các đề xuất. Thao tác này xuơi, một bài Dịch ngược kinh tế thương mại, chúng tơi đã và đang áp dụng cho các sinh viên rồi cơ cấu bố cục giáo trình như thế nào đối ở các Khĩa 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, với từng loại hình đào tạo Kinh tế đối ngoại, 51 ở cả hai chuyên ngành Kinh tế đối ngoại và Tiếng Pháp thương mại cĩ sự tham gia của Tiếng Pháp thương mại. Qua khảo sát và thăm giáo viên Khoa Tiếng Pháp. dị, sinh viên đánh giá cao thao tác sư phạm Tản mạn trên đây là những điều tác giả giảng dạy dịch này và ý kiến phản hồi là rất muốn chia sẻ riêng về biên dịch (traduction). tích cực, sinh viên tham gia nhiệt tình vào bài Dịch lại cĩ hai hình thức: biên dịch và giảng, học được nhiều và nắm được thao tác phiên dịch (interprétation). Phiên dịch cũng chuyển dịch và nghệ thuật dịch cĩ hai dạng: dịch đuổi (simultanée) và dịch ● Các nguồn tài liệu phục vụ giảng dạy Dịch tiếp sau (consécutive). Các khâu, nghe hiểu, xuơi: các văn bản kinh tế thương mại cập nhật ghi chép (prise de notes), diễn đạt lại trong trên các báo gốc của Pháp. Ví dụ: lexpansion. Phiên dịch lại cả là một vấn đề khoa học khác. 106 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  12. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Tác giả cũng rất mong muốn cĩ dịp để trao sâu sắc được gĩp phần nhỏ bé giáo học pháp đổi, trình bày với các đồng nghiệp sâu hơn về của mình vào việc nâng cao chất lượng đào Phiên dịch, đặc biệt về các thao tác dạy phiên tạo Phiên biên dịch ở các Khoa Ngoại ngữ dịch trên lớp cho sinh viên, với tâm nguyện trong Trường.q Tài liệu tham khảo 1. Nghị quyết 29-NQTW, Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế 2. Georges Mounin, Les problèmes théoriq ues de la traduction, Tel Gallimard. 3. Ferdinand de Saussure, 1973, Giáo trình ngơn ngữ học đại cương, Nxb KHXH Hà nội. 4. Fillmore Ch.J., 1983, Cái mới trong ngơn ngữ học ở nước ngồi, Nxb Tiến bộ. 5. John Lyons, Ngữ nghĩa học dẫn luận, Nxb Giáo dục (bản dịch của GS.TS. Nguyễn Văn Hiệp). 6. O.Girault et D.Nony, 1989, Situations et Techniques commerciales, Foucher Hatier Paris. 7. Đinh Trọng Lạc, 1974, Phong cách văn bản, Nxb Giáo dục. 8. Nguyễn Hồng Cổn, Một số vấn đề ngơn ngữ học của dịch thuật 9. Đinh Văn Đức, Về một cách hiểu ý nghĩa từ loại trong tiếng Việt, Ngơn ngữ, Hà nội. 10. Nguyễn Văn Hiệp, Khái niệm tình thái trong ngơn ngữ học. 11. Hà Văn Riễn, 2014, Tiến tới một tập hợp giáo trình giảng dạy tiếng Pháp mang sắc thái riêng của Khoa Tiếng Pháp ĐH Ngoại thương, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Khoa Tiếng Pháp, tháng 6 năm 2014. 12. Đinh Ngọc Lâm, 2014, Cải tiến việc dạy và học ngoại ngữ trên quan điểm phát triển năng lực người học. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Khoa Tiếng Pháp, tháng 6 năm 2014. 13. Alain Lempereur, L’argumentation, Colloque de Cerisy, Mardaga. 14. Catherine Kerbrat-Orecchioni, La connotation, Presses Universitaires de Lyon France. 15. Armand Colin, Catherine Kerbrat Orecchioni, l’Enonciation de la subjectivite dans le langage. 16. Durieux Ch., Fondement didactique de la traduction technique, Didier, Hatier. 17. Claude Bedat, 1986, La traduction technique: Principe et Pratique. Linguatech 18. Sophie Moirand, 1979, Situation d’Ecrit, Cle international. 19. Slescovich D., L’Interprète de conférence, ESIT, Paris 20. Jean Delisle, 1980, L’Analyse du discours comme méthode de traduction, Universite d’Ottawa. 21. Jean Michel Adam, 1991, Eléments linguistique textuelle, Mardaga 22. Chomsky N., 1997, Réfexions sur le langage, Flammarion, Paris. Số 78 (12/2015) Tạp chí KIN H TẾ ĐỐI NGOẠI 107
  13. THÔNG TIN VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG ĐỒN LÃNH ĐẠO CẤP CAO CỦA CHÍNH PHỦ NEW ZEALAND SANG THĂM VÀ CHÚC MỪNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NHÂN DỊP KỶ NIỆM 55 NĂM THÀNH LẬP TRƯỜNG gày 16/11/2015 vừa qua, nhân New Zealand dẫn đầu phái đồn Ngoại giao dịp kỷ niệm 40 năm thiết lập sang thăm và chúc mừng trường ĐH Ngoại N quan hệ ngoại giao Việt Nam thương nhân dịp 55 năm thành lập trường - New Zealand, đồng thời nhân dịp trường Về phía trường ĐH Ngoại thương, tới tham Đại học Ngoại thương trịn 55 tuổi, phái đồn dự cĩ: PGS, TS Bùi Anh Tuấn - Hiệu trưởng đại biểu cấp cao của New Zealand dẫn đầu Trường ĐH Ngoại thương; TS Đào Thị Thu là Nguyên Thủ tướng James Bolger đã sang Giang - Phĩ Hiệu trưởng Trường ĐH Ngoại thăm và chúc mừng trường ĐH Ngoại thương. thương, Giám đốc Dự án; PGS, TS Vũ Hồng Phái đồn New Zealand, dẫn đầu cĩ: Ngài Nam - Trưởng Phịng Hợp tác quốc tế; TS Hồ James Bolger - Nguyên Thủ tướng New Thúy Ngọc - Trưởng Khoa Đào tạo Quốc tế. Zealand; Ngài Lester Khoo - Giám đốc Quan Nhân dịp kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ hệ và Phát triển quốc tế, ĐH AUT; Bà Jane ngoại giao Việt Nam - New Zealand, Nguyên Tran - Tư vấn chính phủ về giáo dục cùng các Thủ tướng đã sang thăm và chúc mừng trường cán bộ cấp cao của trường ĐH AUT đã cĩ ĐH Ngoại thương nhân dịp kỷ niệm 55 năm buổi làm việc hiệu quả với lãnh đạo và sinh thành lập trường. Ngài James Bolger đã cĩ viên trường ĐH Ngoại thương. buổi gặp gỡ PGS, TS Bùi Anh Tuấn - Hiệu Ngài James Bolger - Nguyên Thủ tướng trưởng Trường ĐH Ngoại thương chúc mừng 108 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  14. THÔNG TIN VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG trường ĐH Ngoại thương nhân sự kiện quan hơn. trọng này. Trong buổi gặp gỡ giữa lãnh đạo Ngài James Bolger - Nguyên Thủ tướng New hai bên, Ngài James Bolger đánh giá cao mối Zealand chúc mừng trường ĐH Ngoại thương quan hệ giữa hai nước kể từ khi thiết lập mối nhân dịp 55 năm thành lập trường, đồng thời quan hệ ngoại giao. Cũng nhờ sự phát triển đĩ, đánh giá cao mối quan hệ hợp tác phát triển hai nước Việt Nam - New Zealand ngày càng giữa hai nước sau 40 năm thiết lập quan hệ cĩ nhiều cơ hội hợp tác đào tạo trong lĩnh vực ngoại giao. giáo dục. Sinh viên Việt Nam cĩ nhiều cơ hội Nhân dịp sang chúc mừng Trường ĐH được tiếp xúc với nền giáo dục nước ngồi, Ngoại thương nhân dịp 55 thành lập trường, cĩ cơ hội được đặt chân tới đất nước xinh đẹp ĐH Auckland (New Zealand) và Trường ĐH và tiên tiến như New Zealand. Hy vọng, qua Ngoại thương đã ký kết thành cơng Biên những chương trình hợp tác giáo dục, mối bản ghi nhớ thực hiện Dự án Mạng lưới tình quan hệ giữa hai nước ngày càng phát triển nguyện quốc tế tại Việt Nam. Dự án này sẽ Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 109
  15. THÔNG TIN VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG giúp cho học sinh, sinh viên Việt Nam cải ĐH Ngoại thương. Các em sinh viên đều rất thiện, nâng cao kỹ năng tiếng Anh dưới sự hỗ hào hứng với buổi thảo luận này. Tại đây, trợ giảng dạy trực tiếp của đội ngũ tình nguyện các em được giải đáp trực tiếp các vấn đề viên quốc tế đến từ trường ĐH AUT. liên quan đến đất nước New Zealand, về Trường ĐH Ngoại thương và ĐH AUT ký chương trình học và các cơ hội học bổng kết thành cơng Biên bản ghi nhớ thực hiện đến từ các trường ĐH tại New Zealand. Với Dự án Mạng lưới tình nguyện viên quốc tế sự tư vấn nhiệt tình từ các thầy cơ của ĐH tại Việt Nam AUT, sinh viên Ngoại thương lại cĩ thêm Ngay sau Lễ ký kết là buổi tọa đàm giữa cho mình nhiều lựa chọn cho con đường học phái đồn New Zealand và sinh viên trường tập sau này.q TIẾP ĐĨN VÀ LÀM VIỆC VỚI BỘ GIÁO DỤC VÀ THỂ THAO LÀO gày 09/12/2015 vừa qua, cơng tác khảo thí và kiểm định chất lượng trường Đại học Ngoại thương tại trường và tại các cơ sở giáo dục đại học N đã tổ chức tiếp đĩn đồn đại Việt Nam. biểu đến từ Bộ Giáo dục và Thể thao Lào Tới tham dự và làm việc, về phía bên phía nhằm mục đích trao đổi kinh nghiệm về Bộ Giáo dục và Thể thao Lào cĩ sự hiện diện 110 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  16. THÔNG TIN VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG của Ơng Saykhong Saynasine - Phĩ Giám Hà - Phĩ trưởng phịng Hợp tác Quốc tế, ThS Đốc ĐHQG Lào, Ơng Panya Chanthavong Võ Sỹ Mạnh - Giám đốc Trung tâm Đảm bảo - Phĩ Giám Đốc Trung Tâm KTKĐCLGD Chất lượng, và các cán bộ Trung tâm ĐBCL. Lào, Bà Pongming Sisavath - Phĩ Vụ Trưởng Tại buổi làm việc, các bên đã cùng nhau Văn Phịng Đảng Bộ Lào, Ơng Khamphone trao đổi, bàn bạc, chia sẻ các nội dung về kinh Sibounheuang - Phĩ chánh Văn phịng Bộ nghiệm tổ chức các hoạt động khảo thí và Lào và một số cán bộ cơng tác và làm việc tại đảm bảo chất lượng của nhà trường cũng như trường Đại học Quốc Gia Lào. kinh nghiệm của trường đại học Ngoại thương Về phía Cục Khảo thí và Đảm bảo Chất khi đăng cai tổ chức Hội nghị mạng lưới chất lượng Giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo cĩ lượng châu Á - Thái Bình Dương (APQN) sự gĩp mặt của PGS, TS Trần Văn Nghĩa - năm 2014. Phĩ cục trưởng cùng một số đại diện của Cục KT&KĐCKGD. Thay mặt Bộ Giáo dục và Thể thao Lào, Về phía trường Đại học Ngoại thương, cĩ PGS TS Saykhong Saynasin đã cảm ơn những sự tham dự của PGS, TS Bùi Anh Tuấn - Hiệu chia sẻ quý báu của trường Đại học Ngoại trưởng nhà trường, PGS, TS Nguyễn Văn thương và hai bên dự kiến sẽ cĩ những buổi Hồng - Phĩ hiệu trưởng nhà trường, PGS, làm việc tiếp theo nhằm mang lại lợi ích cho TS Nguyễn Văn Thoan - Giám đốc Trung cả 2 bên và mở ra những hướng hợp tác mới tâm Thơng tin và Khảo thí, ThS Đào Thị Thu trong tương lai.q Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 111
  17. TIN TỔNG HỢP ĐIỂM TIN KINH TẾ I. TIN KINH TẾ THẾ GIỚI khả năng sẽ trở thành năm mất giá thứ ba liên tục của kim loại quý này. Lí do là giá vàng thế 1. Giá dầu tiếp tục xuống dốc khơng phanh giới vẫn đang chịu sức ép giảm do dự báo Cục Giá dầu trong phiên giao dịch sáng 7/12/2015 Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ nâng lãi suất đã hạ gần 6%. Trên thị trường London, giá trong cuộc họp diễn ra vào tuần sau. dầu Brent giảm 2,27 USD/thùng, tương đương 5,3%, xuống 40,73 USD/thùng. Trên Bên cạnh đĩ chỉ số đồng USD tăng mạnh thị trường New York, giá dầu thơ giảm 1,91 cùng với việc giá dầu thơ giảm mạnh xuống USD/thùng tương đương 4,6%, xuống 39,94 mức thấp nhất gần 7 năm qua cũng cĩ tác USD/thùng. động tiêu cực đến giá vàng. Tuy nhiên, các chuyên gia thơng báo một điểm nhìn lạc quan Việc giá dầu giảm sâu cũng tác động khơng hơn là với việc FED tăng lãi suất với tốc độ nhỏ tới thị trường chứng khốn. Cổ phiếu của từ tốn và đồng đơ-la tăng trưởng mạnh thì giá các tập đồn năng lượng lớn niêm yết trên sàn vàng sẽ tạm tránh được nguy cơ giảm sâu hơn. chứng khốn Mỹ đồng loạt giảm mạnh. Chỉ số Dow Jones mất 117 điểm tương đương 0,66% 3. Myanmar khai trương sàn chứng khốn trong phiên đầu tuần, cổ phiếu nhĩm ngành Myanmar dự kiến ngày 9/12 sẽ khai trương năng lượng giảm đến 4,17%. Nguyên nhân là sàn giao dịch chứng khốn đầu tiên của nước trong khi hiện nay thế giới đang chứng kiến này, mở ra những cơ hội mới cho các nhà tồn kho dầu tồn cầu gia tăng thì Tổ chức Các đầu tư. Sở Giao dịch Chứng khốn Yangon nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) quyết định (YSX) được thành lập bởi Ngân hàng Kinh giữ nguyên mức sản lượng hiện tại trong cuộc tế Myanmar, cơng ty chứng khốn Daiwa họp chính sách lần gần nhất. Cùng lúc đĩ, Mỹ Securities của Nhật, và Japan Exchange Group cũng khơng chịu thu hẹp hoạt động sản xuất với vốn đầu tư ban đầu là 24 triệu USD. năng lượng. Việc đưa YSX vào hoạt động được coi là Chỉ đến những tháng gần đây, Mỹ mới chịu một bước đệm trong tiến trình hiện đại hĩa đang giảm nhẹ sản lượng. Điều này khơng cĩ tác diễn ra nhanh chĩng ở Myanmar sau khi các động đến việc thay đổi cục diện tình hình. Hậu lệnh trừng phạt của phương Tây bị gỡ bỏ năm quả là giá dầu giảm xuống thấp nhất trong 7 2013. Một số chuyên gia e ngại YSX khơng thu năm và các chuyên gia cịn đưa ra dự báo giá hút nhiều cơng ty và sẽ chịu chung số phận như sẽ chưa thể phục hồi trong năm 2017. một số nước láng giềng. Vì ở Myanmar chỉ các 2. Giá vàng thế giới cũng tiếp tục giảm mạnh cơng ty địa phương mới được phép niêm yết, Chốt phiên Mỹ ngày 7/12/2015, mỗi ounce giao dịch cũng phải thực hiện bằng nội tệ và vàng quốc tế giảm hơn 15 USD, xuống cịn luật cho phép nhà đầu tư ngoại tham gia vào thị quanh 1.071 USD và rẻ hơn giá vàng tại Việt trường hiện vẫn chưa cĩ. Nam trên 4,1 triệu đồng mỗi lượng. Tuy nhiên, Myanmar vẫn lạc quan cho rằng Theo hãng tin Reuters, giá vàng thế giới để thị trường chứng khốn YSX sẽ phát triển đã giảm 9,5% trong năm nay và năm 2015 cĩ nhanh và lành mạnh nếu cĩ các quy định minh 112 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  18. TIN TỔNG HỢP bạch và chặt chẽ. Vì vậy, họ kỳ vọng cĩ 6 hoặc suất thấp ở mức quá lâu vì cĩ thể gây ra những 7 cơng ty tham gia YSX giai đoạn đầu, trong rủi ro tiềm tàng cho hệ thống tài chính trong đĩ cĩ các doanh nghiệp như Myanmar Citizens tương lai. Bank, Myanmar Thilawa Public Company và Sau báo cáo của FOMC, các nhà đầu tư First Myanmar Investment. lập tức cĩ phản ứng khiến các chỉ số chứng 4. FED: Lãi suất vào cuối năm cĩ thể tăng khốn chủ lực tại Mỹ đồng loạt tăng giá. Tại Báo cáo của Ủy ban Thị trường mở liên Mỹ, chỉ số Dow Jones tăng 1,11%, chỉ số bang (FOMC) Mỹ cho biết, Fed cĩ thể sẽ nâng Standard & Poor 500 tăng 1,26%, trong khi mức lãi suất tiêu chuẩn lên thêm 25 điểm cơ chỉ số Nasdaq Composite tăng 1,44%. Đồng USD trong ngày cũng tăng 0,02% so với các bản (0,25 điểm phần trăm) vào phiên họp của ngoại tệ mạnh khác. Như phân tích được đề Ủy ban Thị trường mở vào ngày 15 - 16/12 cập ở trên, việc tăng lãi suất giúp hạn chế việc tới. Bởi các chuyên gia cho rằng các điều kiện giảm giá vàng thế giới. cần và đủ cho việc điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản sẽ được đáp ứng trong tháng 12 tới. II. TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Qua các báo cáo cho thấy sự cải thiện rõ nét 1. Cán cân thương mại với việc tạo thêm 270.000 việc làm mới trong * Tổng quan tháng 10 vừa qua. Tỷ lệ thất nghiệp chỉ cịn 5% Cĩ thể nhận thấy, kì I tháng 11 (từ 01/11 - giảm một nửa so với mức đỉnh sau năm 2008. đến 15/11) là khoảng thời gian ảm đạm cho Trong phiên điều trần mới nhất trước Quốc thương mại Việt Nam, khi cả giá trị xuất khẩu hội, Chủ tịch FED Janet Yellen cũng bày tỏ và nhập khẩu đều tăng trưởng âm. Cụ thể, quan điểm khơng thể duy trì chính sách lãi tổng kim ngạch xuất nhập khẩu kì này đạt Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng hĩa của Việt Nam từ 01/01 đến 15/11/2015 so với cùng kỳ năm 2014 26.96 20.57 19.71 18.15 13.51 10.2 9.58 8.74 7.016.35 6.86 6.52 5.835.36 5.72 5.084.93 3.37 Điện thoại Hàng Máy vi Giày dép Máy Gỗ và sản Hàng thủy Phương Dầu thơ các loại và dệt, may tính, sản các loại mĩc, thiết phẩm gỗ sản tiện vận tải linh kiện phẩm điện bị, dụng cụ và phụ tử và linh phụ tùng tùng kiện khác kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/11/2015 kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/11/2014 Nguồn: Tính tốn của tác giả từ số liệu của Tổng cục Hải quan Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 113
  19. TIN TỔNG HỢP 13,26 tỷ USD, giảm 1,82 tỷ USD so với nửa giảm 109 triệu USD, điện thoại các loại và linh cuối tháng 10. Cán cân thương mại hàng hĩa kiện giảm 88 triệu USD; hàng thủy sản giảm 80 cả nước trong kỳ này thâm hụt 273 triệu USD, triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 66 triệu gĩp phần đưa thâm hụt thương mại cả nước từ USD và sắt thép các loại giảm 57 triệu USD đầu năm lên 2,74 tỷ USD. Tuy nhiên, nếu xét * Nhập khẩu về lũy kế thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hĩa cả nước vẫn tăng 10,6% so với cùng Trị giá hàng hĩa nhập khẩu của Việt Nam kỳ năm 2014, đạt 285,6 tỷ USD. trong kỳ này cũng giảm 7,7% so với tháng * Xuất khẩu trước, đạt 6,77 tỷ USD. Lũy kế nhập khẩu hàng hĩa của cả nước tính đến thời điểm Kim ngạch hàng hĩa xuất khẩu trong kỳ 15/11/2015 đạt 144,73 tỷ USD, tăng 13,2% so I tháng 11 của Việt Nam đạt 6,49 tỷ USD, với cùng kỳ năm ngối. giảm 16,2% so với kỳ trước. Lũy kế xuất khẩu hàng hĩa cả nước tính đến hết ngày Nguyên nhân cho sự sụt giảm này là sự 15/11/2015 đạt 140,87 tỷ USD, tăng 8,1% so giảm ở một số nhĩm hàng nhập khẩu chính với cùng kỳ năm 2014. như điện thoại các loại và linh kiện giảm 157 Sự suy giảm của một số mặt hàng xuất khẩu triệu USD; phương tiện vận tải khác và phụ chủ lực như hàng dệt may, điện tử, linh kiện, tùng giảm 86 triệu USD; xăng dầu các loại đã kéo kim ngạch xuất khẩu hàng hĩa tháng này giảm 86 triệu USD; vải các loại giảm 65 triệu xuống. Cụ thể: hàng dệt, may giảm 254 triệu USD; máy mĩc thiết bị dụng cụ và phụ tùng USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 56 triệu USD Biểu đồ 2: Kim ngạch nhập khẩu hàng hĩa của Việt Nam từ 01/01 đến 15/11/2015 so với cùng kỳ năm 2014 Nguồn: Tính tốn của tác giả từ số liệu của Tổng cục Hải quan 114 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  20. TIN TỔNG HỢP Biểu đồ 3: Thơng kê tơng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại hang hoa giữa Việt Nam- EU giai đoạn 2005 -2012 Nguồn: Tính tốn của tác giả từ số liệu của Tổng cục Hải quan 2. Quan hệ thương mại Việt Nam - EU chính trị, văn hĩa, giáo dục, thương mại, EU Năm 2015 là một cột mốc, đánh dấu hàng luơn là thị trường, bạn hàng lớn của Việt Nam. loạt các hiệp định thương mại quan trọng của Lượng xuất khẩu của Việt Nam sang EU Việt Nam, cĩ ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tăng trưởng bình quân 21% trong giai đoạn tế nước nhà. Tiếp sau hiệp định đối tác xuyên 2005 - 2013, và tiếp tục tăng trong năm 2014. Thái Bình Dương (TPP) là hiệp định thương Cụ thể, vào năm 2005, Việt Nam xuất sang mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) mới được thị trường này 5.5 tỷ USD, thì đến năm 2010 hồn thành hồi đầu tháng 12. là 11.4 tỷ USD, tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2005. Và sang năm 2011, con số này Kỳ này ta cùng tìm hiểu về xuất khẩu của lên đến 16.5 tỷ USD, tăng 44,7% so với năm Việt Nam sang thị trường đầy tiềm năng nhưng 2010. 16.5 tỷ USD cũng là giá trị xuất khẩu vơ cùng khĩ tính này của Việt Nam sang EU, nhưng là trong nửa Việt Nam - EU thiết lập mối quan hệ thương đầu năm 2015. mại vào tháng 11/1990. Trải qua 25 năm tồn tại Các mặt hàng chính mà EU nhập khẩu từ và phát triển, ngày nay, phạm vi hợp tác song Việt Nam bao gồm điện thoại và linh kiện; da phương trải rộng trên khắp các lĩnh vực như giày, hàng dệt may, cụ thể như sau: Bang 1 : kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng của Việt Nam sang thị trường EU Máy vi tính, Điện Hàng Túi sách, Giày dép Hàng sản phẩm Mặt hàng thoại và thủy ví, vali, các loại dệt may điện tử và linh kiện sản mũ, ơ dù linh kiện Kim ngạch (tỷ USD) 4,97 2 1,54 1,45 0,547 0,384 Nguồn: Tổng cục hải quan Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 115
  21. TIN TỔNG HỢP Kim ngạch thương mại hai chiều, đặc biệt động thuận lợi, tăng chỉ số khởi sự kinh doanh là xuất khẩu của Việt Nam luơn tăng trưởng ổn trong nước; mở rộng đăng ký doanh nghiệp định, bất chấp những biến động của thế giới qua mạng điện tử tạo một cơng cụ hiệu quả, cĩ được do những chính sách ưu đãi, các hiệp nhanh chĩng, tiện lợi giúp cho quá trình đăng định tự do thương mại đã đạt được của đơi ký trở nên dễ dàng. bên. Dấu mốc quan trọng đầu tiên là việc ký Bên cạnh đĩ, nguyên tắc giải quyết đăng ký kết Hiệp định Hợp tác Khung (FCA) vào năm thành lập mới, đăng ký thay đổi nội dung đăng 1995 và bắt đầu cĩ hiệu lực tháng 6/1996. Nội ký doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh dung chính của hiệp định là đảm bảo sự phát nghiệp đã được quy định cụ thể tại Nghị định. triển bền vững của thương mại song phương, Đồng thời rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ đăng bên cạnh đĩ cịn giúp Việt Nam tiến tới nền ký doanh nghiệp xuống cịn 03 ngày làm việc. kinh tế thị trường. 2. Quy định chi tiết thi hành Luật Kinh Đến tháng 6/2012, Hiệp Định Đối Tác Và doanh bất động sản Hợp Tác Tồn Diện EU - Việt Nam (PCA) đã Từ ngày 01/11/2015, Nghị định số 76/2015/ mở rộng hơn nữa quan hệ đối tác của hai bên. NĐ-CP bắt đầu cĩ hiệu lực về việc quy định Từ những cơ sở cĩ trước, 4/12/2015 Việt Nam chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh - EU đã cơng bố thành cơng ký kết hiệp định doanh bất động sản. Theo đĩ, các nội dung thương mại tự do (EVFTA) dự kiến sẽ cĩ hiệu được qui định rõ như: điều kiện của tổ chức, lực năm 2018. Sự đột phá này hứa hẹn sẽ mang cá nhân kinh doanh bất động sản; chuyển lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho Việt nhượng hợp đồng thuê mua cơng trình, nhà Nam. Trước hết là cơ hội rất lớn cho các mặt ở cĩ sẵn hoặc sẽ hình thành trong tương lai. hàng xuất khẩu của nước ta khi hàng rào thuế Ngồi ra, Nghị định cũng qui định rõ thủ tục quan được gỡ bỏ phần nào, cùng với đĩ là một chuyển nhượng một phần hoặc tồn bộ dự án số chính sách như Hệ Thống Ưu Đãi Thuế quan bất động sản cùng với các loại hợp đồng mẫu Phổ Cập (GSP). Các doanh nghiệp xuất khẩu trong kinh doanh bất động sản. của Việt Nam cần nắm chắc cơ hội này để đẩy mạnh thị trường cũng như nâng cao hơn nữa vị 3. Giám sát và đánh giá đầu tư thế của mình ở "sân chơi" lớn này. Bắt đầu cĩ hiệu lực từ ngày 20/11/2015, III. CHÍNH SÁCH VÀ DOANH NGHIỆP Nghị định số 84/2015/NĐ-CP của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư quy định cụ thể 1. Quy định mới về đăng ký doanh nghiệp các nội dung về: Từ ngày 01/11/2015, Nghị định số 78/2015/ - Các chủ thể thực hiện giám sát và đánh NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp bắt đầu cĩ giá đầu tư. hiệu lực thi hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong khâu gia - Nguyên tắc của giám sát và đánh giá đầu nhập, hoạt động và rút khỏi thị trường. tư, chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư. Theo đĩ, hồ sơ và các trình tự thủ tục đăng - Giám sát và đánh giá những chương trình, ký doanh nghiệp được quy định một cách cụ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn Nhà nước. thể với những nội dung cơ bản như: cơng khai - Giám sát và đánh giá dự án đầu tư cơng thơng báo mẫu con dấu của doanh nghiệp gĩp cộng, đầu tư ra nước ngồi, sử dụng nguồn phần tạo điều kiện tối đa để doanh nghiệp hoạt vốn khác hoặc theo hình thức đối tác cơng tư. 116 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  22. TIN TỔNG HỢP - Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thuật sản xuất nhưng ngành lúa gạo vẫn chưa thực hiện giám sát, tư vấn đánh giá dự án đầu đạt bước tiến tương xứng với tiềm năng. tư cùng các điều khoản thi hành. Bên cạnh thay đổi tích cực từ chính các hộ - Tổ chức giám sát, đánh giá việc thi hành. nơng dân và doanh nghiệp, chính sách khuyến khích sản xuất, tạo điều kiện hộ trợ doanh IV. HỘI NHẬP - ASEAN VÀ QUỐC TẾ nghiệp từ chính phủ, chú trọng phát triển hồn 1. TPP và bài tốn hạt gạo thiện cánh đồng mẫu lớn cũng gĩp phần rất Liệu việc xĩa bỏ thuế nhập khẩu gạo của quan trọng cho “thắng lợi” của hạt gạo Việt 8/12 nước tham gia TPP cĩ mang lại lợi ích to trên trường quốc tế. Tăng cường liên kết giữa lớn thật sự cho hạt gạo Việt Nam? các “nhà”, đổi mới tư duy, cải cách chính sách Câu chuyện “được và mất” trong thương là những nhân tố giúp Việt Nam tận dụng tốt mại quốc tế nĩi chung và trong TPP nĩi riêng nhất lợi thế TPP đem lại. khơng chỉ xét trên khía cạnh khách quan như 2. Vốn nước ngồi vào ASEAN liên tục tài nguyên, vị trí địa lí hay nguồn nhân lực dồi tăng dào mà cịn trên khía cạnh chính trị, xã hội Năm 2015 đánh dấu năm thứ 3 liên tiếp như văn hĩa, chính sách, truyền thống Vì vốn FDI tăng với các con số 117,7 tỷ USD vậy, khĩ cĩ thể nĩi, hạt gạo, một mặt hàng lợi năm 2013 và 136,2 tỷ USD năm 2014 trong thế của Việt Nam, “được” nhiều từ TPP. khi FDI tồn cầu sụt giảm 16%. Điều kiện khí hậu, tài nguyên thiên nhiên ASEAN được đánh giá là mơi trường đầu mang đến cho Việt Nam ưu thế sản xuất lúa tư ổn định, nền tảng kinh tế vững mạnh, tăng gạo nổi trội, với sản lượng gạo chiếm gần tưởng đều. Điều này tạo nên sức hấp dẫn dịng 59% tổng sản lượng trung bình của các nước vốn FDI. Khơng chỉ cĩ sự đổ dồn “ồ ạt” của trong khối TPP, tính trong 10 năm qua. vốn ngoại khối, vốn nội khối ASEAN cũng Nhưng thực tế, gạo xuất khẩu của Việt Nam đạt 24,4 tỷ USD so với mức 19,4 tỷ USD năm vào khối này đạt 760.000 tấn trên tổng lượng 2014. nhập khẩu của khối là 4,69 triệu tấn gạo. Nhật 3. Các sự kiện về TPP Bản, nước đối tác quan trọng của Việt Nam, nhập khẩu tương đối hạn chế hạt gạo Việt. Trong ngày 23/11, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Thương mại trung ương (DNTMTW) Nguyên nhân được cho là sự mất lịng tin thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức Hội nghị của các nhà nhập khẩu gạo nước ngồi, cũng chuyên đề về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình như chất lượng gạo thấp, tồn dư hĩa chất trong Dương (TPP). Hội nghị cĩ sự tham dự của ơng sản phẩm hay là thương hiệu yếu, khơng truy Trương Đình Tuyển - nguyên Bộ trưởng Bộ xuất được nguồn gốc, chủng loại. Thương mại, thành viên các ban thuộc Đảng Khơng thể phủ nhận tư duy sản xuất cịn bộ, đảng ủy, cơng đồn Khối DNTMTW tại manh mún, nhỏ lẻ của người nơng dân, thĩi TP. Hồ Chí Minh cùng lãnh đạo doanh nghiệp quen trộn lẫn nhiều loại gạo của thương lái và trong khối. Hội nghị tập trung giới thiệu, phân phương thức kinh doanh hạn chế từ các doanh tích “lợi, hại” của các hiệp định thương mại tự nghiệp. Tuy đã cĩ thay đổi về hướng sản xuất do Việt Nam đã và đang tham gia để từ đĩ, các gạo hữu cơ, gạo “chức năng”, về phân loại, doanh nghiệp và nhà nước cĩ phương án tối ưu phân cấp sản phẩm và thị trường và về kỹ nhất trước hội nhập đang đến rất gần. Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 117
  23. TIN TỔNG HỢP Sáng 24/11, hội thảo “Cộng đồng kinh tế Ngày 25/11, hội thảo “Cơ hội, thách thức ASEAN (AEC) - Cơ hội và thách thức đối đối với cộng đồng doanh nghiệp khi Việt Nam với Việt Nam” được phối hợp tổ chức bởi Sở khi được cơng nhận là nền kinh tế thị trường Cơng thương tỉnh Thừa Thiên Huế và Viện và gia nhập Hiệp định TPP” được tổ chức bởi Nghiên cứu thương mại (Bộ Cơng Thương) Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam với sự tham dự của hơn 100 đại biểu cơ quan tại Hải Phịng với sự tham dự của đại diện Bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp, hiệp hội địa Cơng Thương, lãnh đạo sở, ban, ngành của phương. Nội dung hội nghị xoay quanh lợi ích thành phố và gần 100 lãnh đạo doanh nghiệp vĩ mơ và thách thức TPP sẽ mang lại, cùng trên địa bàn. Hội thảo nhằm cung cấp thơng kiến thức hội nhập cho các nhà kinh doanh, tin cho doanh nghiệp về TPP, cũng là cơ hội nhà quản lí. Khơng khí hội nghị mang tính xây trao đổi, giải quyết, tư vấn của các chuyên gia dựng cao, nhiều câu hỏi đã được thảo luận về về thắc mắc của doanh nghiệp trong hiệp định thể chế, mơi trường kinh doanh này.q AEC KHƠNG TỒN MÀU HỒNG Ngày 11-12, tại hội thảo “Cộng đồng ASEAN và Chương trình hành động của Việt Nam” với sự tham dự của hơn 150 đại biểu đến từ các bộ, tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp (DN), hiệp hội ngành nghề, chuyên gia những thách thức từ Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) tiếp tục được đặt ra. Nhiều doanh nghiệp sẽ đĩng cửa Phĩ Thủ tướng - Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh tỏ ra lo ngại khi theo điều tra mới đây của một số học giả trong nước và của Ban Thư ký ASEAN, nhận thức về Cộng đồng ASEAN, về cơ hội và thách thức từ việc hình thành Cộng đồng ASEAN của doanh nhân, sinh viên và người dân Việt Nam nĩi chung ở mức thấp, nhất là so với Singapore, Thái Lan và Malaysia. Thời điểm Cộng đồng ASEAN bắt đầu cĩ hiệu lực vào cuối năm 2015, các DN Việt Nam sẽ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh rất lớn trước hàng hĩa và dịch vụ nhập khẩu từ ASEAN, từ đầu tư của các nước ASEAN. Một số DN cĩ thể phải thu hẹp sản xuất, thậm chí đĩng cửa. Nhấn mạnh AEC là một bước phát triển tiếp theo, nâng cao hơn của khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) mà Việt Nam đã tham gia gần 20 năm, ơng Nguyễn Sơn, Phĩ Vụ trưởng Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế - Bộ Cơng Thương, cho rằng cơ hội lớn nhất từ AEC là tạo ra một thị trường khu vực liên kết khi tất cả hàng rào thuế, phi thuế giữa 10 nước được loại bỏ, các nước ASEAN sẽ cĩ thị trường 625 triệu dân, GDP 2.600 tỉ USD. Khu vực ASEAN cũng như các nước trong khu vực đều sở hữu rất nhiều FTA. Một DN khi đầu tư vào thị trường này khơng chỉ tiếp cận thị trường khu vực ASEAN mà cịn cĩ cơ hội thâm nhập những thị trường mà ASEAN đang cĩ FTA. Khi đĩ, các nước ASEAN cĩ sự cạnh tranh lớn về thu hút đầu tư nước ngồi. 118 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  24. SỐ LIỆU THỐNG KÊ KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM THÁNG 10 NĂM 2015 QUA CÁC CON SỐ THỐNG KÊ CHỦ YẾU 1. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hĩa* Trị giá (Triệu Tốc độ tăng so với Trị giá (tỷ USD) So với 9/2015 USD) T7/2014 (%) Xuất khẩu 14.31 1.7 134.41 8.5 Nhập khẩu 13.81 -1.8 137.99 13.6 Nhập siêu 0.5 -3.58 *Nguồn: Tổng cục Hải quan 2. Mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu (triệu USD)* Tăng giảm Tăng giảm so Tháng 5/2015 10 tháng đầu Nhĩm/Mặt hàng chủ yếu so với tháng với cùng kì Triệu (USD) năm 2015 trước (%) năm trước (%) Mặt hàng XK Hàng thủy sản 675.950 7.4 5,425.038 -16.9 Hàng rau quả 146.435 -1.8 1,523.761 22.0 Hạt điều 228.900 5.6 1,998.674 -31.1 Cà phê 171,011 2.5 2,143.239 -31.1 Gạo 353.304 83.5 -11.1 Sắn và các sản phẩm từ sắn 82.446 7.6 1,100.981 19.4 Dầu thơ 275.806 12.8 3,261.682 -48.3 Sản phẩm từ chất dẻo 181.744 8.0 1,712439 1.3 Cao su 157.942 8.6 1,225.398 -15.4 Túi xách, ví, vali, mũ, ơ, dù 228.675 -0.4 2,393.911 14.3 Gỗ và sản phẩm gỗ 634.541 12.6 5,536.169 9.1 Xơ, sợi dệt các loại 201.679 0.3 2,119.236 -0.6 Hàng dệt, may 1,980.132 -7.4 18,952.831 9.0 Giày dép các loại 959.121 18.7 9,074.356 17.0 Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 139.465 4.5 1,186.811 31.7 Sắt thép các loại 135.060 5.5 1,421.123 -14.2 Sản phẩm từ sắt thép 145.639 -1.0 1,467.559 1.2 Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 119
  25. SỐ LIỆU THỐNG KÊ Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh 1,468.482 8.2 12,807.031 44.7 kiện Điện thoại các loại và linh kiện 2,667.606 -5.7 25,667.176 31.8 Máy ảnh, máy quay phimvà linh kiện 323.642 17.8 2,475.080 53.5 Máy mĩc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 773.746 9.5 6,635.485 9.4 khác Phương tiện vận tải và phụ tùng 485.564 -3.9 4,834.798 2.1 Mặt hàng NK Ngơ 127.594 -29.0 1,269.669 33.6 Thức ăn gia súc và nguyên liệu 267.760 -15.0 2,821.898 3.1 Xăng dầu các loại 483.413 63.6 4,467.961 -33.7 Sản phẩm khác từ dầu mỏ 76.470 -6.8. 858.943 0.5 Hĩa chất 237.621 -3.5 2,610.467 -5.3 Sản phẩm hĩa chất 296.684 -0.3 2,891.754 6.2 Dược phẩm 211.838 11.7 1,856.448 11.4 Phân bĩn các loại 150.410 64.2 1,154.835 6.9 Chất dẻo nguyên liệu 538.163 5.3 4,885.463 -6.7 Sản phẩm từ chất dẻo 329.810 -2.9 3,112.411 20.5 Gỗ và sản phẩm gỗ 148.741 -14.7 1,771.293 -6.9 Giấy các loại 119.286 -1.3 1,164.223 -0.3 Bơng các loại 114.143 -31.3 1,419.487 14.9 Xơ, sợi dệt các loại 127.542 3.6 1,264.474 -2.4 Vải các loại 908.221 9.8 8,934.827 7.9 Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 439.615 8.7 4,216.185 8.0 Sắt thép các loại 576.561 3.2 6,275.673 0.3 Sản phẩm từ sắt thép 276.126 -4.7 3,257.850 30.0 Kim loại thường khác 395.189 -01 3,410.946 21.1 Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh 2,015.558 -6.1 19.346.903 28.4 kiện Hàng điện gia dụng và linh kiện 93.287 5.1 1.050.159 28.3 Điện thoại các loại và linh kiện 978.088 2.5 9,117.045 31.8 Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 136.127 -11.3 1,432.881 18.8 120 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 78 (12/2015)
  26. SỐ LIỆU THỐNG KÊ Máy mĩc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 2,161.372 -4.2 22,915.347 25.8 khác Ơ tơ nguyên chiếc các loại 229.882 17.1 2,338.723 102.4 Linh kiện, phụ tùng ơ tơ 250.340 -7.1 2,449.653 40.0 *Nguồn: Tổng cục Hải quan 4. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và Đơla Mỹ (%)* CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 10 SO VỚI 10 tháng đầu Tháng Kì gốc Tháng 12 Tháng 9 năm 2015 so với 10 năm năm 2009 năm 2014 năm 2015 cùng kỳ 2014 2014 CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 159.37 100.00 100.51 100.11 100.67 Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 165.16 100.81 100.76 100.19 101.59 Lương thực 169.28 101.30 101.35 100.34 102.16 Thực phẩm 168.10 102.49 100.65 99.71 102.85 Ăn uống ngồi gia đình 176.54 101.87 101.77 100.01 102.15 Đồ uống và thuốc lá 145.06 102.03 101.72 100.11 102.17 May mặc, giày dép và mũ nĩn 155.47 103.20 102.33 100.20 103.37 Nhà ở và vật liệu xây dựng 165.70 98.40 100.13 99.99 98.02 Thiết bị và đồ dùng gia đình 136.39 101.78 101.44 100.12 102.09 Thuốc và dịch vụ y tế 198.91 101.67 101.60 100.01 102.21 Dịchvụ y tế 228.89 101.66 101.65 100.00 102.24 Giao thơng 130.87 87.71 93.07 99.95 87.59 Bưu chính viễn thơng 87.40 100.43 99.64 99.97 100.41 Giáo dục 215.97 102.38 102.31 100.05 107.27 Dịchvụgiáodục 231.34 102.50 102.45 100.05 107.95 Văn hố, giải trí và du lịch 129.58 101.68 101.51 99.94 101.65 Đồ dùng và dịch vụ khác 160.95 102.65 102.08 100.10 102.98 CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 165.43 96.85 98.37 99.95 95.06 CHỈ SỐ GIÁ ĐƠ LA MỸ 129.19 105.54 104.94 99.84 102.77 LẠM PHÁT CƠ BẢN 1.82 0.06 2.12 Số 78 (12/2015) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 121