Bài giảng về môn Quản lý môi trường

ppt 33 trang vanle 2500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng về môn Quản lý môi trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ve_mon_quan_ly_moi_truong.ppt

Nội dung text: Bài giảng về môn Quản lý môi trường

  1. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Những khái niệm cơ bản về quản lý môi trường. - Quản lý MT là bằng mọi biện pháp thích hợp tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người nhằm làm hài hòa mối quan hệ giữa phát triển và môi trường, sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu của con người, vừa bảo đảm được chất lượng của môi trường và không quá khả năng chịu đựng của hành tinh chúng ta.
  2. - Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường là một nội dung cụ thể của quản lý Nhà nước. Đó là việc sử dụng các công cụ quản lý trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp để tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. - Tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng MT sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia.
  3. Mục tiêu · Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm MT phát sinh trong hoạt động sống của con người · Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách về phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường · Phát triển bền vững KTXH của quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững · Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý MT quốc gia và các vùng lãnh thổ.
  4. Nguyên tắc · Hướng công tác quản lý MT tới mục tiêu phát triển bền vững KTXH đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và BVMT. Nguyên tắc này cần được thể hiện trong quá trình xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, luật pháp và chính sách nhà nước, ngành và địa phương. · Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý MT. Môi trường không có ranh giới không gian, do vậy sự ô nhiễm hay suy thoái thành phần môi trường ở quốc gia, vùng lãnh thổ này sẽ ảnh hưởng có trực tiếp tới quốc gia khác và các vùng lãnh thổ khác.
  5. · Quản lý MT cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp. Các biện pháp và công cụ quản lý môi trường rất đa dạng, mỗi loại biện pháp và công cụ trên có phạm vi và hiệu quả khác nhau trong từng trường hợp cụ thể. · Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái MT cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục MT nếu để gây ra ô nhiễm MT. Phòng ngừa là biện pháp ít tốn kém hơn xử lý, nếu để xảy ra ô nhiễm.
  6. · Người gây ra ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm MT gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục MT đã bị ô nhiễm. Đây là nguyên tắc quản lý môi trường do các nước OECD đưa ra. Nguyên tắc được dùng làm cơ sở để xây dựng các quy định về thuế, phí, lệ phí môi trường và các quy định xử phạt hành chính đối với các vi phạm về quản lý môi trường. Nguyên tắc trên cần thực hiện phối hợp với nguyên tắc người sử dụng trả tiền, với nội dung là người nào sử dụng các thành phần môi trường thì phải trả tiền cho việc sử dụng và các tác động tiêu cực đến môi trường do việc sử dụng đó gây ra.
  7. . Nội dung công tác quản lý Nhà nước về MT của nước ta. · Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về BVMT, ban hành hệ thống tiêu chuẩn MT · Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ MT, kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái MT, ô nhiễm MT, sự cố MT · Xây dựng, quản lý các công trình BVMT, các công trình có liên quan đến BVMT · Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng MT, dự báo diễn biến MT · Thẩm định các báo cáo của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh · Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn MT
  8. · Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT, giải quyết cácc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về BVMT, xử lý vi phạm pháp luật về BVMT · Đào tạo CB về khoa học và quản lý MT · Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực BVMT · Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực BVMT Tổ chức công tác quản lý môi trường Công tác quản lý môi trường của bất kỳ quốc gia nào có tốt hay không là phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy quản lý môi trường của quốc gia đó. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình của từng nước mà hệ thống tổ chức bộ máy được hình thành.
  9. Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong cả nước. Bộ TN&MT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ TN&MT thực hiện bảo vệ môi trường trong ngành và các cơ sở trực thuộc quản lý trực tiếp. UBND tỉnh, Tp trực thuộc TW thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương. Sở TN&MT chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Tp trực thuộc TW trong việc bảo vệ môi trường ở địa phương.
  10. Các loại công cụ quản lý môi trường bao gồm: 1. Phân loại theo chức năng: Công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động, công cụ hổ trợ. 2. Phân loại theo bản chất: Công cụ luật pháp chính sách 3. Công cụ kỹ thuật quản lý: Bao gồm ĐTM, quan trắc moi trường, tái chế và xử lý chất thải. 4. Công cụ kinh tế: Gồm các loại thuế, phí,
  11. 6.2. Cơ sở khoa học của công tác quản lý môi trường. 6.2.1. Cơ sở triết học của quản lý môi trường. 1. Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới gắn tự nhiên, con người và xã hội thành một hệ thống rộng lớn " Tự nhiên - Con người - Xã hội ". Sự thống nhất của hệ thống trên được thực hiện trong các chu trình sinh địa hoá của 5 thành phần cơ bản : · Sinh vật sản xuất · Sinh vật tiêu thụ · Sinh vật phân huỷ( vi khuẩn, nấm) · Con người và xã hội loài người · Các chất vô cơ và hữu cơ cần thiết cho sự sống của sinh vật và con người 2. Tính thống nhất của hệ thống " Tự nhiên - Con người - Xã hôị " đòi hỏi việc giải quyết vấn đề MT và thực hiện công tác quản lý MT phải toàn diện và hệ thống. 3. Quan hệ giữa con người và tự nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội loài người.
  12. 6.2.2. Cơ sở khoa học - kỹ thuật - công nghệ của quản lý môi trường · Quản lý MT là việc thực hiện tổng hợp các biện pháp khoa học, kỹ thuật, kinh tế, luật pháp, xã hội nhằm bảo vệ MT sống và phát triển bền vững KTXH. · Quản lý MT cần nối giữa khoa học MT với hệ thống " Tự nhiên - Con người - Xã hội " đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên ngành 6.2.3. Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường. · Quản lý MT được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế · Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật chất đều diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hoá theo giá trị
  13. 6.2.4. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường. · Cơ sở là các văn bản về Luật quốc tế và Luật quốc gia về lĩnh vực MT · Luật quốc tế về MT là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loài trừ thiệt hại gây ra cho MT của từng quốc gia và MT ngoài phạm vi tàn phá quốc gia. · Với nước ta có Luật BVMT sửa đổi năm 2006, Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006, Thông tư 08/2006/TT- BTNMT ngày 08/9/2006 . Và nhiều văn bản khác
  14. 6.3. Các công cụ quản lý môi trường 6.3.1. Khái niệm chung về công cụ quản lý môi trường. · Công cụ quản lý MT là các biện pháp hành động thực hiện công tác quản lý MT của Nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. · Công cụ quản lý MT có thể phân loại theo chức năng thành công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hổ trợ - Công cụ luật pháp chính sách: bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách MT quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương - Các công cụ kinh tế: gồm các loại thuế, phí, đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. - Các công cụ kỹ thuật quản lý: thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước về chất lượng và thành phần MT, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong MT.
  15. 6.3.2. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. 1. Thuế và phí MT. Là các nguồn thu ngân sách do các tổ chức và cá nhân sử dụng MT đóng góp. Dựa vào đối tượng đánh thuế và phí có thể phân ra các loại sau : · Thuế và phí chất thải · Thuế và phí rác thải · Thuế và phí nước thải · Thuế và phí ô nhiễm không khí · Thuế và phí tiếng ồn · Phí đánh vào người sử dụng · Thuế và phí đánh vào sản phẩm mà quá trình sử dụng và sau sử dụng gây ra ô nhiễm · Thuế và phí hành chính nhằm đóng góp tài chính cho việc cấp phép, giám sát và quản lý hành chính đối với MT
  16. 2. Giấy phép chất thải có thể mua bán được hay côta ô nhiễm 3. Ký quỹ môi trường · Là công cụ kinh tế áp dụng cho các ngành kinh tế dễ gây ô nhiễm MT · Nội dung chính là yêu cầu các doanh nghiệp trước khi đầu tư phải đặt cọc tại ngân hàng một khoản tiền nào đó · Trong quá trình thực hiện đầu tư và sản xuất, nếu cơ sở có các biện pháp chủ động khắc phục, không để xảy ra ô nhiễm môi trường như cam kết thì số tiền ký quỹ sẽ được hoàn trả lại cho xí nghiệp. 4. Trợ cấp môi trường · Trợ cấp không hoàn lại · Các khoản cho vay ưu đãi · Cho phép khấu hao nhanh · Ưu đãi thuế
  17. 5. Nhãn sinh thái · Nhãn sinh thái có tác động thúc đẩy các hoạt định hướng tới bảo vệ môi trường · Nhãn sinh thái là công cụ kinh tế tác động vào nhà sản xuất · Nhãn sinh thái do một cơ quan môi trường quốc gia quản lý việc cấp và thu hồi Kể từ năm 1996, việc cấp nhãn sinh thái không ngừng tăng lên một cách nhanh chóng. Nhãn sinh thái Blue Flags biểu trưng cho các tiêu chuẩn môi trường về chất lượng nước, vệ sinh môi trường của bãi biển, đổ bỏ rác thải, cung cấp các thông tin cập nhật cho du khách, giáo dục môi trường và cam kết bảo vệ và bảo tồn các hệ sinh thái ven biển. Vào năm 2004, hơn 2.300 bãi biển và 605 bến thuyền đã được cấp nhãn sinh thái Blue Flags. Có đến 25 quốc gia hiện đang tham gia vào chương trình này.
  18. CÁC VẤN ĐỀ NỀN TẢNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
  19. 7.1. Vấn đề dân số. 7.1.1. Tổng quan lịch sử · Dân số đầu công nguyên ước khoảng 200-300 triệu người · Năm 1650 ước khoảng 500 triệu người · Năm 1850 tăng gấp đôi là 1 tỷ · Năm 1930 tăng gấp đôi là 2 tỷ · Về chỉ số " tăng gấp đôi dân số " theo nghĩa là quãng thời gian cần thiết để dân số tăng lên 2 lần. Ví dụ, từ năm 8000 B.C đến năm 1650 chỉ số tăng gấp đôi dân số thế giới là 1.500 năm; chỉ số tăng gấp đôi dân số từ 500 triệu năm 1650 đến 1 tỷ năm 1850 là 200 năm; chỉ số tăng gấp đôi dân số từ 2 tỷ năm 1930 đến 4 tỷ năm 1975 là 45 năm · Theo các kịch bản khác nhau về tốc độ tăng trưởng dân số thế giới, dân số toàn thế giới vào năm 2050 sẽ có các giá trị: - Tốc độ tăng trung bình 1,7% dân số thế giới 14 tỷ - Tốc độ tăng trung bình 1,0% dân số thế giới 10 tỷ - Tốc độ tăng trung bình 0,5% dân số thế giới 7,7tỷ
  20. 7.1.2. Đặc điểm của sự phát triển dân số thế giới · Giai đoạn sơ khai. Tổ tiên loài người vài triệu năm trước đây có khoảng 125.000 người tập trung sống ở Châu Phi. · Giai đoạn cách mạng nông nghiệp · Giai đoạn sau Cách mạng nông nghiệp · Giai đoạn tiền Cách mạng công nghiệp ( 1650 - 1850) · Giai đoạn cách mạng công nghiệp ( 1850 - 1930) · Giai đoạn hiện đại ( từ 1930 - nay) 7.1.3. Phân bố và di chuyển dân cư · Sự phân bố dân cư · Sự di cư · Sự đô thị hoá Bảng 7.2: Tỷ lệ gia tăng dân số Việt Nam qua các thời kỳ
  21. 7.1.4. Các vấn đề môi trường của sự gia tăng dân số thế giới - Sức ép lớn tới TNTNvà MT Trái Đất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp, - Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của MT tự nhiên - Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hoá và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hoá - Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn- siêu đô thị làm cho MT khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng
  22. 7.1.5. Dân số Việt Nam Theo ước tính, đầu công nguyên nước ta có khoảng 1 triệu dân. Thời Pháp thuộc tỷ lệ tử cao hơn tỷ lệ sinh. Vào thời kỳ nhà Nguyễn, dao động khoảng 5 triệu người ( thời Vua Gia Long) đến 8 triệu người ( thời Vua Tự Đức). Thời kỳ trước năm 1945, mức sinh( 5-6%) và tử( 4-5%) đều cao. Thời kỳ 1954 đến 1974, là thời kỳ đặc trưng giai đoạn đầu của sự quá độ dân số ở Việt Nam.
  23. Người dân lại xắn quần dắt xe lội nước vào thời điểm vẫn được cho là mùa khô của thành phố.
  24. Hình ảnh trẻ em suy dinh dưỡng tại châu Phi khiến toàn cầu