Bài giảng Thiết lập giá trị tham chiếu phòng xét nghiệm cho một số xét nghiệm đông máu cơ bản ở trẻ em
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Thiết lập giá trị tham chiếu phòng xét nghiệm cho một số xét nghiệm đông máu cơ bản ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_thiet_lap_gia_tri_tham_chieu_phong_xet_nghiem_cho.pdf
Nội dung text: Bài giảng Thiết lập giá trị tham chiếu phòng xét nghiệm cho một số xét nghiệm đông máu cơ bản ở trẻ em
- THIẾT LẬP GIÁ TRỊ THAM CHIẾU PHÒNG XÉT NGHIỆM CHO MỘT SỐ XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU CƠ BẢN Ở TRẺ EM Đặng Thị Hà, Nguyễn Thị Duyên, Lương Thị Nghiêm,Nguyễn Thị Trang Bệnh Viện Nhi Trung Ương
- Đặt vấn đề ❖ Trẻ em là đối tượng phát triển liên tục, hằng số sinh học khác nhau giữa các thời kỳ và khác với người lớn ❖ Tại Việt Nam: - Năm 1975 xuất bản cuốn “Hằng số sinh học người Việt Nam” –GS Tấn Gi Trọng - Năm 2003 xuất bản cuốn: Giá trị sinh học người Việt Nam bình thương thập niên 90 thế kỷ 20” – GS Lê Nam Trà và cs →Các NC này mới đưa ra tham chiếu về máu chảy- máu đông bằng phương pháp thủ công → Hiện nay XN máu chảy-máu đông đã không còn sử dụng rộng rãi mà thay bằng XN ĐMCB vòng đầu (PT, Fib, APTT)
- Đặt vấn đề ❖Từ 2003 đến nay chưa có thêm nghiên cứu nào về hằng số sinh học trong khi: - Đời sống xã hội từ năm 2003 đến nay đã có nhiều thay đổi, thể chất trẻ em đã khác rất nhiều so với hơn 20 năm về trước - Phương pháp xét nghiệm hiện đại tự động đã thay thế hầu hết các PPXN thủ công và bán thủ công ❖XN (PT, Fib, APTT): là những XN sàng lọc rối loạn đông máu cơ bản nhất, sử dụng bắt buộc trước phẫu thuật và định hướng chẩn đoán các rối loạn đông máu
- Đặt vấn đề ❖Hiện nay, các phòng xét nghiệm Nhi khoa và bác sỹ lâm sàng Nhi khoa thường phải sử dụng khoảng tham chiếu của trẻ em nước ngoài. ❖Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Thiết lập giá trị tham chiếu phòng xét nghiệm ở trẻ em cho một số xét nghiệm đông máu cơ bản (PT, APTT, INR, Fib) tại Bệnh viện Nhi Trung Ương”
- Giá trị tham chiếu ❖Khoảng tham chiếu sinh học: - Reference range, Interval range - Là khoảng giá trị xét nghiệm đo ở người bình thường, khỏe mạnh, theo giới và theo tuổi ❖Khoảng tham chiếu được xác định theo phương pháp bách phân vị không thông số (non parametric percentile method – CLSI C28-A3)
- Giá trị tham chiếu TổngTổngbiếnbiếnthiênthiên ((giágiá trịtrịthamthamchiếuchiếuđo đượcđo)được) BiếnBiến thiênthiêncủacủa Biến thiên nội Biến thiên giữa các phépphépđođo cá thể cá thể SD-Độ lệch Bias –Sai số chuẩn Biến thiên sinh học
- Giá trị tham chiếu ✓ Dựa trên phân bố chuẩn ✓ Bách phân vị thứ 2,5 và 97,5 (phân bố chuẩn 95%, độ tin cậy 90%) ✓ Giới hạn dưới là tại đó có 2.5% dân số có kết quả thấp hơn giá trị này và giới hạn trên là giá trị mà tại đó 2,5% dân số có kết quả cao hơn giá trị này
- Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Cỡ mẫu NC: 1620 trẻ em khỏe mạnh đến khám kiểm tra sức khỏe tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2016-2017. Phân chia theo nhóm tuổi và giới tính oNhóm 1: 0 - 1 tháng tuổi oNhóm 2: 1 - 6 tháng tuổi oNhóm 3: 6 – 12 tháng tuổi oNhóm 4: 1 - 2 tuổi oNhóm 5: 2 – 6 tuổi oNhóm 6: 6-12 tuổi oNhóm 7: 12-18 tuổi Thu thập dữ liệu: XN (PT, INR,APTT, Fib) trên máy ACL TOP 500 và 750 của hãng Instrument Laboratory, sinh phẩm tương ứng là PT-2G, APTT-SP liquid, CaCl2 và FibC. Phân tích dữ liệu: phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0
- Quy trình nghiên cứu - Chọn trẻ đến kiểm tra sức khỏe Lựa chọn đối - Lấy máu làm XN: 2ml máu toàn phần ống tượng NC Natri citrat 3,8% Trong vòng 4h Thực hiện Thực hiện XN ĐMCB trên máy ACL XN TOP 500 và 750 - Theo nhóm tuổi, giới tính Thu thập số liệu -Giá trị trung bình (x), độ lệch Phân tích kết quả chuẩn (SD), giá trị min, max cho từng thông số -Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0
- Kết quả nghiên cứu Phân bố tuổi, giới của đối tượng NC Nhóm tuổi Nam Nữ Tổng 0 - 1th 90 90 180 1th – 6th 120 120 240 6th -12th 120 120 240 1t – 2t 120 120 240 2t – 6t 120 120 240 6t -12t 120 120 240 12t-18t 120 120 240 Tổng 810 810 1620 Có 7 nhóm tuổi được đưa vào nghiên cứu, 120 mẫu/ nhóm/ giới. Riêng trẻ sơ sinh cỡ mẫu ít hơn, do đối tượng NC ít hơn