Bài giảng môn Cấp cứu ban đầu - Bài 4: Phòng chống sốc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Cấp cứu ban đầu - Bài 4: Phòng chống sốc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_mon_cap_cuu_ban_dau_bai_4_phong_chong_soc.pdf
Nội dung text: Bài giảng môn Cấp cứu ban đầu - Bài 4: Phòng chống sốc
- Bài 4 PHÒNG CHỐNG SỐC CNĐD. NGUYỄN THỊ THU HÀ
- Mục tiêu: Phân loại sốc, trình bày triệu chứng và xử trí các loại sốc nói chung. Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng và cách xử trí sốc phản vệ. Trình bày được các biện pháp dự phòng sốc. Áp dụng linh hoạt vào công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Nội dung: Sốc (Shock) hay còn gọi là choáng là tình trạng bênh lý cấp diễn do lượng máu trong cơ thể giảm xuống đột ngột. Sốc được biểu hiện trên lâm sàng bằng 1 tình trạng giảm huyết áp phối hợp với các dấu hiệu của sự giảm tưới máu tổ chức gây nên rối loạn chuyển hoá tế bào. Sốc xảy ra do nhiều nguyên nhân như: chảy máu, chấn thương, bỏng, nhiễm khuẩn nặng, ngộ độc, mất nước, gãy xương
- 1. Phân loại: 1.1. Sốc giảm thể tích máu: là một tình trạng sốc giảm đột ngột thể tích lưu hành gây ra. Các trường hợp gây chảy máu dẫn đến mất máu như: Chấn thương, dập cơ, các trường hợp gây mất nước, điện giải sau ỉa chảy cấp, các trường hợp sốt cao, say nắng, say nóng ..
- 1.2. Sốc do tim : nguyên nhân do: Nhồi máu cơ tim. Thông liên thất do hoại tử vách. Tràn dịch, tràn máu màng tim. Nhồi máu phổi. Rối loạn nhịp tim. Chấn thương vùng tim.
- 1.3. Sốc nhiễm khuẩn: Do các nội độc tố vi khuẩn (những hợp chất phospholipo polysaccharid ) Thường do các vi khuẩn Gram (-): nhiễm khuẩn sau nạo phá thai, nhiễm khuẩn đường mật và đường tiết niệu (sỏi mật, sỏi thận), nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.
- 1.4. Sốc phản vệ: Nguyên nhân do phản ứng của cơ thể với thuốc, vaccin, truyền nhầm nhóm máu, nhầm huyết thanh, do nọc độc của một số sinh vật và côn trùng cắn, do ăn phải 1 số thực phẩm và hoa quả không phù hợp
- 2. Triệu chứng: Mạch nhanh (trên 120 lần/phút), mạch càng nhanh càng yếu, khó đếm ở động mạch quay cổ tay sốc càng nặng. Vã mồ hôi trán, da lạnh, chân tay lạnh. Sắc mặt xanh xám hoặc tái mét, tím đầu chi, trên da có những mảng thâm tím (ấn vào thì nhạt đi và chậm trở lại như cũ). Tinh thần có thể biểu hiện lo lắng, li bì hay mê sảng, hoảng hốt.
- Nếu đo huyết áp thì thấy huyết áp tụt tối đa dưới 90mmHg, có thể kẹt hoặc không đo được, HA càng thấp sốc càng nặng. Nhịp thở nhanh. Vô niệu hoặc thiểu niệu (dưới 30ml nước tiểu trong 3 giờ đầu). Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm (trước khi truyền dịch): * Dưới 5 cm H20 nghĩ tới sốc giảm thể tích máu * 5 – 7 cm H20 nghĩ tới sốc nhiễm khuẩn, sốc phản vệ. * Trên 7 cm H20 nghĩ tới sốc do tim.
- 3. Xử trí: Nhằm mục tiêu tăng cường dòng máu tới tế bào, tăng cường oxy cho tế bào, chống lại sự co mạch ngoại biên. 3.1. Duy trì đường dẫn khí: - Đưa bệnh nhân vào nơi yên tĩnh, thoáng khí, ấm áp tránh mọi kích động mạch. - Lau sạch miệng cho bệnh nhân, hút đờm dãi, đặt canuyl Mayor (tránh tụt lưỡi nếu bệnh nhân hôn mê). - Cho thở oxy mũi ( khoảng 6-10l/phút) hoặc hô hấp hỗ trợ nếu bệnh nhân có suy thở.