Bài giảng Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ có con dưới 06 tháng tuổi tại bệnh viện nhi đồng Thành phố Cần Thơ năm 2019
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ có con dưới 06 tháng tuổi tại bệnh viện nhi đồng Thành phố Cần Thơ năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_khao_sat_kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_nuoi_con_b.pdf
Nội dung text: Bài giảng Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ có con dưới 06 tháng tuổi tại bệnh viện nhi đồng Thành phố Cần Thơ năm 2019
- 1 BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG TP CẦN THƠ TÊN ĐỀ TÀI “KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 06 THÁNG TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019” Chủ nhiệm: CNĐD. Phan Thị Kiều Hạnh Cộng sự: 1. CNĐD. Đoàn Thị Mau 2. CNĐD. Huỳnh Xuân Kiểu 3. CĐĐD. Nguyễn Thị Dũ 09/11/2019 1
- 2 NỘI DUNG I Đặt vấn đề - Mục tiêu II Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu III Kết quả - Bàn luận IV Kết luận – Kiến nghị
- ĐẶT VẤN ĐỀ 3- Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) là phương pháp nuôi dưỡng trẻ tự nhiên mang lại lợi ích tối ưu nhất cho sự sống còn, lớn lên và phát triển của trẻ. - Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) khuyến cáo trẻ phải được bú sữa mẹ hoàn toàn trong vòng 6 tháng đầu sau sinh và cho bú kéo dài đến hết 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển thể chất, tinh thần và trí tuệ của trẻ - Tuy nhiên, hiện nay tại các thành phố lớn ở Việt Nam nói chung và TPCT nói riêng do nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, người phụ nữ đã tham gia vào công tác xã hội, phải đi làm sớm, phải lo lắng đến sắc đẹp của mình cùng với niềm tin từ lời quảng cáo của sữa bột. Nhiều bà mẹ đã không duy trì nuôi con bằng sữa mẹ đến 24 tháng tuổi cũng như không quyết tâm nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu. Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con dưới 06 tháng tuổi ở Bệnh viện Nhi Đồng thành phố Cần Thơ năm 2019. 2. Tìm hiểu mối tương quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành với nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia đình về nuôi con bằng sữa mẹ của các mẹ có con dưới 06 tháng. 26/11/2020 3
- II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 4 1. Đối tượng nghiên cứu: Các bà mẹ có con dưới 06 tháng tuổi nhập viện tại Bệnh viện Nhi đồng TP Cần Thơ đồng ý tham gia nghiên cứu. - Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 04/2019 đến tháng 10/2019. Tại tất cả khoa lâm sàng tại bệnh viện Nhi đồng TP Cần Thơ. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Cỡ mẫu: n = 422 b) Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện không xác suất. 3. Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp đối tượng bằng bộ câu hỏi, cấu trúc chia làm 3 phần: + Thông tin chung của đối tượng + Kiến thức của đối tượng về NCBSM + Thái độ của đối tượng về NCBSM + Thực hành của đối tượng về NCBSM 4. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu: Mã hóa và xử lí số liệu dựa trên phần mềm Epidata, SPSS 20.0 và các thống kê y học để xử lí số liệu, sau khi kiểm tra quá trình nhập số liệu không có sai số sẽ tiến hành phân tích 09/11/2019 4
- III. Kết quả nghiên cứu: Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 5 Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tuổi: <35 tuổi 367 87,0 Nghề nghiệp: Nội trợ 134 31,8 Trình độ học vấn: Cấp 3 155 36,7 Kinh tế gia đình: Trung bình, khá trở lên 400 94,8 Số con: 1 - 2 con 395 93,6 Thời điểm bé được bú hoàn toàn: 12 tháng 228 54,0 Nguồn thông tin tiếp cận về NCBSM: từ gia đình 269 63,7 Bảng 2. Kiến thức về sữa non Đúng Chưa đúng Nội dung n (%) n (%) Khái niệm sữa non 405 (96,0) 17 (4,0) Thời gian mẹ ngừng tiết sữa non sau sinh 322 (76,3) 100 (23,7) Đa số bà mẹ (96,0%) biết sữa non là sữa nhiều năng lượng, nhiều kháng thể, cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Thành (88,8%). Tỷ lệ đối tượng có kiến thức đúng về thời gian mẹ ngừng tiết sữa non sau09/11/2019sinh 1 tuần là 76,3% 5
- 6 III. Kết quả nghiên cứu: Bảng 3. Kiến thức về bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu Kiến thức về bú sữa mẹ hoàn toàn trong Đúng Chưa đúng 6 tháng đầu n (%) n (%) Lợi ích của việc bú sữa hoàn toàn 6 tháng đầu 347 (82,2) 75 (17,8) Nguyên tắc đúng để nuôi con bằng sữa mẹ 380 (90,0) 42 (10,0) Không nên cho bé bú sữa ngoài thêm vào sữa mẹ 354 (83,9) 68 (16,1) trong 6 tháng đầu - Kiến thức đúng về lợi ích của việc bú sữa hoàn toàn 6 tháng đầu chiếm tỷ lệ 82,2% - Tỷ lệ kiến thức đúng về nguyên tắc nuôi con bằng sữa mẹ, cho bé bú hoàn toàn trong 6 tháng dầu, kéo dài đến 24 tháng, 6 tháng tuổi mới bắt đầu cho ăn ặm là 90,0%, tương đương so với nghiên cứu của Phạm Thị Thành (91,1%) - Tỷ lệ bà mẹ biết không nên cho bé bú sữa ngoài thêm vào sữa mẹ trong 6 tháng đầu là 83,9%. 09/11/2019 6
- 7 III. Kết quả nghiên cứu: Bảng 4. Kiến thức về bú sớm Kiến thức về bú sớm Đúng Chưa đúng n (%) n (%) Thời điểm bé bắt đầu bú sau khi sinh 381 (90,3) 41 Lợi ích của việc cho trẻ bú sớm ngay sau sinh 388 (91,9) 34 (8,1) Lợi ích của mẹ khi cho bé bú sớm 370 (87,7) 52 (12,3) Tỷ lệ bà mẹ biết thời điểm bắt đầu bú sau khi sinh là 90,3%, thấp hơn NC của Đặng Cẩm Tú tỷ lệ các bà mẹ biết rằng cần cho con bú sớm trong 1 giờ đầu sau sinh là 73,8%. Về lợi ích của việc cho trẻ bú sớm ngay sau sinh, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng là 91,9%, Về lợi ích của mẹ khi cho bé bú sớm, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng là 87,7%. 20/5/2019 7
- III. Kết quả nghiên cứu: Bảng 5. Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ 8 Kiến thức về NCBSM Đúng n (%) Chưa đúng n (%) Bé ngậm bắt vú đúng 377 (89,3) 45 (10,7) Tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng về Lợi ích của việc cho bé nằm cạnh mẹ sau khi sinh 304 (72,0) 118 (28,0) lợi ích của mẹ khi cho bé Hậu quả của việc cho bé bú không đúng cách 344 (81,5) 78 (18,5) bú chiếm cao nhất với Thời gian cai sữa hợp lý 232 (55,0) 190 (45,0) 97,6%, cao hơn so với NC Lợi ích của mẹ khi cho bé bú 412 (97,6) 10 (2,4) của Phạm Thị Thành là Ưu điểm của sữa mẹ 360 (85,3) 62 (14,7) 82,8% Tư thế bú đúng 335 (79,4) 87 (20,6) Bệnh của mẹ vẫn có thể cho con bú 388 (91,9) 34 (8,1) Việc cần làm khi căng tức sữa 368 (87,2) 54 (12,8) Cách duy trì nguồn sữa mẹ 349 (82,7) 73 (17,3) Biểu đồ 1. Kiến thức chung của đối tượng Kiến thức chung đúng về nuôi con bằng sữa mẹ chiếm tỷ lệ 76,0% và kiến thức chưa đúng là 24,0%. 09/11/2019 8
- 9 III. Kết quả nghiên cứu: Bảng 6. Thái độ của đối tượng Đúng Chưa đúng Thái độ n % n % - Đối tượng tham gia nghiên Bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu đủ dinh dưỡng 401 95,0 21 5,0 cứu đa phần đều có thái độ Nên cho bé bú hoàn toàn 6 tháng đầu 417 98,8 5 1,2 đúng về nuôi con bằng sữa mẹ, đồng ý bú mẹ hoàn toàn Cho bé bú trong 1 giờ đầu sau sinh là cần 411 99,1 11 0,9 6 tháng đầu đủ dinh dưỡng thiết chiếm 95,0%, bà mẹ đồng ý Nên cho bé bú mẹ theo nhu cầu cả ngày lẫn 409 96,9 13 3,1 nên cho bé bú hoàn toàn 6 đêm tháng đầu chiếm 98,8%. Cho bé bú thêm nước sau khi bú mẹ 357 84,6 65 15,4 - Tỷ lệ bà mẹ không đồng ý Nên bú mẹ càng lâu càng tốt 146 64,9 276 35,1 đẻ mổ sẽ ảnh hưởng đến Tiêm vắc-xin không ảnh hưởng đến việc trẻ 264 62,6 134 37,4 việc tiết sữa mẹ chiếm tỷ lệ bú mẹ khá thấp với 57,3%. Đẻ mổ sẽ ảnh hưởng đến việc tiết sữa mẹ 242 57,3 168 42,7 Sữa mẹ sau tháng thứ 6 sẽ vẫn còn dinh 313 74,2 109 25,8 dưỡng và năng lượng Vắt sữa dự trữ để duy trì sữa mẹ khi đi làm 276 65,4 146 34,6 sớm trong09/11/2019 6 tháng đầu 9
- 10 III. Kết quả nghiên cứu: Biểu đồ 2. Thái độ chung của đối tượng Thái độ chung đúng của đối tượng về nuôi con bằng sữa mẹ là 59,2% và chưa đúng là 40,8%. 09/11/2019 10