Bài giảng Kết quả điều trị phẫu thuật gãy đầu dưới xương quay bằng nẹp vít khóa ở người lớn tuổi
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kết quả điều trị phẫu thuật gãy đầu dưới xương quay bằng nẹp vít khóa ở người lớn tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_ket_qua_dieu_tri_phau_thuat_gay_dau_duoi_xuong_qua.pdf
Nội dung text: Bài giảng Kết quả điều trị phẫu thuật gãy đầu dưới xương quay bằng nẹp vít khóa ở người lớn tuổi
- KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY BẰNG NẸP VÍT KHÓA Ở NGƯỜI LỚN TUỔI TS. VÕ THÀNH TOÀN
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ u Thường gặp nhất: 26% u Nhiều phương pháp điều trị: người lớn tuổi chủ yếu là bó bột u Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới xương quay bằng nẹp vít khóa ở người lớn tuổi.
- 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU u Đối tượng: 52 bệnh nhân trên 60 tuổi có gãy kín đầu dưới xương Quay thấu khớp có di lệch được điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2020. u Hồi cứu và tiến cứu
- Đánh giá kết quả u Kết quả được đánh giá trên phim X – quang dựa theo JL Haas và JY de la Caffinière u Đánh giá lành xương trên phim X – quang u Đánh giá phục hồi chức năng dựa theo thang điểm của Green và O’Brien, được Cooney và cộng sự cải biên u Đánh giá các biến chứng: Nhiễm trùng, tổn thương gân, thần kinh
- 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN u Nam/nữ: 1/3.3 u Tuổi: hay gặp 60 – 65 (65.4%) u Nguyên nhân: TNGT là chủ yếu (44.3%), TNSH (38.4%)
- 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN u Phân độ gãy xương: Theo AO Tỷ lệ gãy đầu dưới xương Quay loại C3 là nhiều nhất (28,8%), ít nhất là B1 (5,8%). u Thời điểm phẫu thuật: đa số <1 tuần u Thời gian phẫu thuật trung bình 65.2 phút ± 34.5 phút
- 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 1. Kết quả X – quang sau mổ (n = 52) Kết quả Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Rất tốt 27 52.0 Tốt 20 38.5 Khá 5 9.5 Tổng 52 100.0 Kết quả tốt và rất tốt đạt 90.5%, khá có 5 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 9.5% đánh giá theo JL Haas và JY de la Caffinière [1] 1. Hass JJ., de la Caffiniere JY. (1995), “Fixation of distal radial fractures: intramedullary pinning versus external fixation, fractures of the distal radius”, Lippincott Company, Philadelphia, pp. 229-239.
- 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN u Kết quả xa: 100% bệnh nhân lành xương u Kết quả phục hồi chức năng: có 3 ca đau nhẹ, còn lại không đau
- 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 2. Biên độ vận động của cổ tay (n = 52) Biên độ vận động (độ) Tư thế Trung bình Trung vị Nhỏ nhất Lớn nhất Gấp cổ tay 73.8 75 (65 – 80) 60 85 Duỗi cổ tay 68.3 70 (59 – 80) 45 85 Nghiêng quay 17.7 17.5 (15 – 20) 10 25 Nghiêng trụ 23.3 20 (15 – 30) 15 35 Sấp 83.2 82.5 (80 – 90) 75 90 Ngửa 80 80 (75 – 85) 70 90 Biên độ gấp cổ tay và nghiêng trụ thường khó phục hồi tối đa hơn các biên độ khác.
- 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. Sức cầm nắm trung bình của bàn tay (n = 52) Thời gian Sức cầm nắm 4 tuần 8 tuần 12 tuần Lần cuối 80 - 100% 0 9 (17.3%) 26 (50.0%) 40 (77.0%) 60 - 79% 14 (26.9%) 20 (38.5%) 24 (46.1%) 12 (23.0%) < 60% 38 (73.1%) 23 (44.2%) 2 (3.9%) 0 Trung vị 50 60 75 85 Lần cuối kiểm tra với 40 bệnh nhân có sức cầm nắm đạt 80 – 100% chiếm 77.0%.