Bài giảng Cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính

pdf 71 trang vanle 2000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_cau_truc_lap_rap_va_bao_tri_may_tinh.pdf

Nội dung text: Bài giảng Cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính

  1. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 1 Bài 1: Cấu trúc cơ bản của máy tính Bài 2: Nguyên lý hoạt động cơ bản của máy tính Bài 3: Tổng quan về phần cứng máy tính Bài 4: Mainboard và các thành phần trên mainboard Bài 5: Lắp ráp và cài đặt phần mềm máy tính Bài 6: Thiết bị ngoại cơ bản máy tính Bài 7: Kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa máy tính Bài 8: Bảo trì hệ thống GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  2. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 2 BàBàii 11 CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA MÁY TÍNH 1. Khái niệm Máy tính là gì? Máy tính(computer) là thiết bị điện tử có khả năng thực hiện các công việc sau:  Nhận thông tin  Xử lý thông tin theo chương trình được nhớ sẵn trong bộ nhớ máy tính  Xuất thông tin Chương trình là gì? Chương trình(program) là dãy các lệnh được sắp xếp trong bộ nhớ, máy tính có thể dựa vào các lệnh này để thực hiện chức năng nào đó. Phần mềm là gì ? Phần mềm(software) là bao gồm các chương trình và dữ liệu liên quan, đáp ứng lĩnh vực hay ứng dụng thực tế. Phần cứng là gì? Phần cứng(hardware) là bao gồm các thiết bị vật lý cấu thành hệ thống máy tính. Cấu trúc máy tính Cấu trúc máy tính (computer structure) là đề cập các thành phần cấu thành máy tính và những liên kết giữa các thành phần này. Ở mức cao nhất máy tính bao gồm 4 thành phần: ♦ Bộ xử lý trung tâm (CPU : Central Processing Unit) ♦ Hệ thống nhớ (Memery System) ♦ Hệ thống vào/ra (I/O : Input/ Output System) ♦ Liên kết hệ thống (Interconnection, Bus) Chức năng máy tính Chức năng máy tính (computer function) là mô tả hoạt động của hệ thống máy tính hay từng thành phần của hệ thống. Chức năng cơ bản của hệ thống máy tính: ♦ Xử lý dữ liệu ♦ Lưu trữ dữ liệu ♦ Vận chuyển dữ liệu ♦ Điều khiển dữ liệu 2. Qúa trình phát triển của máy tính a. Sơ lược lịch sử máy tính Lịch sử phát triển máy tính chia ra 4 mốc lớn: ♦ Năm 1946 máy tính đầu tiên ra đời có tên gọi ENIAC (Electric Numberial Integrated And Computer) chúng thiết kế nhờ đèn điện tử, là kết quả của một dự án do bộ quốc phòng Mỹ đề xuất 1943. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  3. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 3 ♦ Năm 1956 máy tính điện tử đầu tiên sử dụng transistor có tên gọi TX-0 (Transistoried eXperiment computer) ra đời. ♦ Khoảng năm 1966 sự khám phá ra mạch tích hợp IC (Integerted Circuit). Bắt đầu từ đây máy tính trở nên gọn, nhẹ và chạy nhanh hơn so với máy tính thế hệ trước. ♦ Khoảng cuối những năm 70 và đầu năm 80 thế hệ máy tính dùng vi mạch tích hợp rất lớn VLSI (Very Large Scale Integrated) ra đời. Chấm dứt việc chế tạo thiết bị mạch tích hợp thấp (SSI: Small Scale Integrated). Đây là cuộc cách mạng lớn trong lịch sử phát triển máy tính. Sau đây là bảng thông tin tóm tắt về các bộ vi xử của Intel đã đưa ra thị trường trong giai đoạn này: Năm BXL Reg Data Addr Cache L1 L2 1978 8086 16 16 20 1979 8088 16 8 20 1982 80286 16 16 24 1985 80386SX 32 16 24 1990 80386DX 32 32 32 1991 80486 32 32 32 8KB 1995 P. Pro 32 64 36 16KB 256KB 1997 P MMX 32 64 32 32KB 1998 P II 32 64 36 32KB 128KB 1998 Celeron 32 64 64 32KB 1999 P III 32 64 64 64KB 256KB 2003 P4 32 64 64 128KB 512KB Giải nghĩa: MMX: (MultiMedia eXtented) hỗ trợ thêm các lệnh xử lý dữ liệu đa phương tiện như hình ảnh và âm thanh. Ngoài ra còn có các bộ vi xử lý khác Pentium tương thích với Pentium như AMD, Cyrix, Ví dụ: Pentium  K5 (AMD) Pentium II  K6-1(2) (AMD)  Cyrix (1997) b. Phân loại máy tính. Phân loại theo phương pháp truyền thống: - Máy tính nhỏ (Microcomputer) hay máy vi tính - Máy tính tầm trung (Minicomputer) hay máy tính mini - Máy tính lớn (Large computer) hay siêu máy tính + Mainframe computer + Super computer P hân loại theo phương pháp hiện đại: - Máy tính cá nhân (Desktop, Laptop, Palm, Pocket, ) hay máy PC - Máy tính trạm (Workstation) - Máy chủ (Server) - Các hệ vi điều khiển (micro controller) được đặt trong thiết bị chuyên dụng khác có chức năng như máy tính gọi là thiết bị nhúng hay máy tính nhúng (Embeded system ). c. Quan hệ giữa phần cứng và phần mềm.  Phần cứng của máy tính bao gồm: CPU, bộ nhớ, mainbroad, card, .  Phần mềm của máy tính bào gồm: Chương trình và dữ liệu GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  4. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 4  Ý nghĩa lớn nhất của máy tính là khả năng làm việc đa chức năng, mỗi ứng dụng (phần mềm) được thực hiện trên máy là kết quả của sự làm việc hết sức nghiêm túc của các lập trình viên và các nhà làm ứng dụng tin học. Các phần mềm này sẽ được cài đặt trên một hệ thống máy, với cấu hình tối thiểu cần có khi cài đặt và có thể tự chọn tùy ý các chức năng sẽ được cài đặt thông qua tập tin Setup.exe hay Install.exe. Sau khi cài đặt phần mềm sẽ giúp hỗ trợ con trong xử lý công việc.  Phần mềm máy tính chia ra 2 nhóm: - Phần mềm hệ thống : DOS, Windows, Unix, Linux, - Phần mềm ứng dụng:Microsoft offices, phần mềm học tập, phần mềm gõ tiếng việt, phần mềm xử lý ảnh, âm thanh, Ví dụ: Mỗi phần mềm được cài đặt lên một hệ thống phần cứng nhất định: Họ Intel Bộ nhớ Đĩa cứng HĐH 286 1MB 40MB DOS 386 4MB 270MB DOS,Win3.11 486 8MB 840MB ,WIN95 Pentium 16MB 2GB ,WIN 2000 Giữa phần mềm và phần cứng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Một số phần mềm chỉ hoạt động tốt trên cấu hình phần cứng này nhưng lại không hoạt động tốt trên cấu hình phần cứng khác. 3. Các thành phần cơ bản của máy tính. 3.1 Mô hình cơ bản của máy tính. Mô hình máy tính hiện nay được thiết kế dựa trên kiến trúc Von Neumann. Các đặc trưng cơ bản của kiến trúc Von Neumann:  Dữ liệu và chương trình chứa trong cùng bộ nhớ đọc ghi  Bộ nhớ được đánh địa chỉ cho từng ngăn nhớ không phụ thuộc vào nội dung chứa gì  Máy tính thực hiện lệnh một cách tuần tự. CPU Memory Liên kết hệ thống (Interconnection) I/O 3.2 Bộ xử lý trung tâm CPU (Central Processing Unit) a. Chức năng: Điều khiển toàn bộ hoạt động hệ thống máy tính. Thực các phép toán số học và logic b. Nguyên tắc hoạt động: CPU hoạt động theo chương trình nằm trong bộ nhớ chính máy tính. CPU thực hiện lệnh bằng cách nhận từng lệnh từ bộ nhớ, giải mã lệnh và phát ra tín hiệu điều khiển thực thi lệnh yêu cầu. Trong quá trình đó CPU có thể trao đổi thông tin với bộ nhớ hay thiết bị vào ra. c. Các thành phần cơ bản của CPU:  Đơn vị số học và logic( ALU: Arithmetic Logical Unit) thực hiện các phép toán số học và logic. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  5. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 5  Đơn vị điều khiển (CU: Control Unit) giải mã lệnh và điều khiển toàn bộ hệ thống.  Tập thanh ghi (RF: Rigister Files) dùng để lưu trữ các thông tin tạm thời phục vụ cho hoạt động của CPU. d. Sơ đồ chân bộ vi xử lý (Processor): CPU được chế tạo trên một chip vi mạch => bộ vi xử lý. Nó bao gồm những nhóm tín hiệu sau: Các chân Các chân địa chỉ nguồn nuôi µP Các chân dữ liệu Xung clock Các chân điều khiển 3.3 Hệ thống nhớ a. Chức năng: chứa chương trình và dữ liệu máy tính. b. Các thao tác bộ nhớ:  Đọc dữ liệu (read)  Ghi dữ liệu (write) c. Các thành phần của bộ nhớ:  Bộ nhớ trong (Internal Memory)  Bộ nhớ ngoài (External Memory) 3.3.1 Bộ nhớ trong Là loại bộ nhớ bán dẫn, là thành phần nhớ mà CPU có khả năng trao đổi thông tin trực tiếp. Bộ nhớ bán dẫn bao gồm hai loại nhớ chính RAM và ROM Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên ( RAM: Random Access Memory)  Là bộ nhớ có khả năng đọc/ghi  Là bộ nhớ khả biến  Chứa thông tin tạm thời  RAM có hai loại chính SRAM (Static RAM) và DRAM (Dynamic RAM) Đặc điểm của DRAM (SDRAM, RDRAM, EDO, ) ⇒ Thông tin ghi trong DRAM thường phải làm tươi trong quá trình lưu trữ. ⇒ Dung lượng lớn. ⇒ Giá thành hạ, tốc độ truy xuất chậm ( 60ns – 70ns).  DRAM này được thiết kế làm bộ nhớ chính có kích thước 128, 256, 512MB hay 1GB. Đặc điểm của SRAM ⇒ Thông tin được ghi trong SRAM là ổ định (không phải làm tươi). ⇒ Dung lượng nhỏ. ⇒ Giá thành cao, tốc độ rất nhanh (6ns-10ns).  SRAM thường được thiết kế làm bộ Cache trong máy tính, dung lượng phổ biến 128, 256, 512, 1024KB Bộ nhớ chỉ đọc ROM(Read Only Memory) GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  6. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 6 ROM: Bộ nhớ bán dẫn chỉ đọc, bộ nhớ chỉ cho phép máy tính đọc thông tin mà không cho phép cập nhật thông tin. Đặc điểm chính bộ nhớ ROM: ⇒ Thường dùng để lưu thông tin cố định chỉ được đọc bởi máy tính. ⇒ Bộ nhớ không khả biến, tức thông tin trong ROM chúng ta không thể thay đổi được khi ta sử dụng bộ nhớ ROM.  ROM được sử dụng để chứa chương trình và thông tin hệ thống máy tính khi khởi động (ROM BIOS) Thành phần bộ nhớ trong:  Tập thanh ghi(Register)  Bộ nhớ chính (Main memory).  Bộ nhớ đệm nhanh (Cache).  Một số bộ nhớ khác(Video memory, CMOS RAM, ROM BIOS). Bộ nhớ chính: Đặc điểm bộ nhớ chính . Chứa chương trình đang thực hiện và dữ liệu có liên quan. . Bộ nhớ chính được tổ chức thành các ngăn nhớ và mỗi ngăn nhớ được gán một địa chỉ xác định. . Bộ nhớ chính được tổ chức thành các ngăn nhớ, mỗi ngăn nhớ thường lưu một Byte. . Bộ nhớ chính truy cập vào ngăn nhớ dựa vào địa chỉ. Bộ nhớ đệm nhanh(Cache) Thành phần được đặt giữa CPU và bộ nhớ chính nhằm tăng tốc độ trao đổi thông tin. CPU Cache L1& L2 Memory  Dung lượng Cache << Nộ nhớ chính.  Cache thường chia thành 2 số mức Cache ( L1 và L2).  Hiện nay cache cũng được tích hợp ngay trên chip bộ vi xử lý. Lưu ý: Cache được thiết kế từ bộ nhớ bán dẫn có tốc độ truy xuất nhanh. Ví trị thường được đặt giữa hai thành phần nhớ có chênh lệnh lớn về tốc độ nhằm tăng tốc độ trao đổi thông tin. Một số bộ nhớ khác. . ROM BIOS (BIOS: Basic Input Output System) Chứa chương trình vào ra cơ bản hệ thống như: chương trình điều khiển bàn phím, ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, các cổng nối tiếp và song song, Chức năng BIOS:  POST (Power On Self Test).  BIOS setup thiết lập cấu hình hệ thống.  Bootstrap loader đọc đĩa để tìm setor khởi động máy tính. CMOS RAM: chứa cấu hình hệ thống, chúng được nuôi bởi một nguồn pin 3v gắn trực tiếp trên main. Chú ý : Phân biệt thành phần BIOS và CMOS RAM chúng là hai thành phần riêng biệt. CMOS RAM được sử dụng để lưu trữ cấu hình thực tế hệ thống mà người sử dụng thiết lập trong khi sử dụng chương trình BIOS setup. . Video RAM: bộ nhớ màn hình chứa thông tin về các trang màn hình sẽ hiển thị. Kích thước mỗi trang phụ thuộc vào độ phân giải và số màu mỗi điểm ảnh khi hiển thị. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  7. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 7 3.3.2 Bộ nhớ ngoài Chứa chương trình và tài nguyên của hệ thống như OS(Operating System), các chương trình ứng dụng. Đặc điểm chung: . Tốc độ chậm dung lượng lớn . Bộ nhớ ngoài được kết nối với máy tính như một thiết bị ngoại vi Phân loại bộ nhớ ngoài • Bộ nhớ từ(FDD, HDD) • Bộ nhớ quang(CD,DVD) • Bộ nhớ khác(Card, Flash, ) Bộ nhớ từ (Đĩa cứng, đĩa mềm, ) Bộ nhớ từ là bộ nhớ dựa trên tính chất từ tính để lưu trữ thông tin: Đặc điểm của bộ nhớ từ: ⇒ Có khả năng đọc và ghi. ⇒ Bộ nhớ khả biến, tức là nó có khả năng lưu trữ thông tin khi hệ thống không có điện. ⇒ Có khả năng lưu trữ thông rất lớn. Dựa trên đặc điểm của chúng, đĩa từ được dùng làm bộ nhớ ngoài của máy tính sử dụng để lưu trữ tài nguyên máy tính (HĐH, chương trình và dữ liệu). Đĩa từ được chia thành hai loại: đĩa mềm và đĩa cứng ♦ Đĩa mềm(Floppy Disk): Đĩa hình tròn được làm bằng chất dẻo trên mặt được phủ lớp bụi ôxit sắt có khả năng nhiễm từ. ♦ Đĩa cứng (Hard disk): Bao gồm nhiều đĩa được làm bằng thuỷ tinh hay kim loại trên phủ lớp bụi ôxit sắt có khả năng nhiễm từ. ♦ Một đĩa cứng thường nhiều đĩa xếp chồng lên nhau, mỗi đĩa có 2 mặt (gọi là side) được đánh số: 0,1,2,3, . ứng với mỗi mặt đĩa có một đầu từ ( gọi là header) dùng để đọc ghi dữ liệu trên mặt đó. Trên mỗi mặt đĩa lại được chia thành nhiều những vòng tròn đồng tâm (gọi là Track), trên mỗi vòng lại được chia thành nhiều cung ( gọi là sector) trên mỗi cung này có khả năng lưu trữ 512byte hay 512*8 bit hay nói cách khác trên cung này có 4096 chấm từ. Bộ nhớ quang(CD, CD-RW, DVD, ) 1. Cấu tạo của đĩa CD-ROM Khác với đĩa mền và đĩa cứng hoạt động bằng phương pháp nhiễm từ, đĩa CD hoạt động bằng phương pháp quang học. Nó được sản xuất bằng cách người ta tạo từng mẫu pit và land lên trên những đường chỉ polycarbonate của đĩa. Dữ liệu CD: GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  8. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 8 CD không được phân chia thành những track đồng tâm và sector như đĩa từ. Mà thay vào đó CD được ghi dưới dạng những track có đường xoắn ốc liên tục nhau chạy dài từ trục đến lớp ngoài cùng. Trong suốt quá trình hoạt động, CD sẽ sử dụng chùm tia laser và máy dò laser để cảm nhận được sự hiện diện hoặc sự vắng mặt của pit. Cặp laser/ máy dò sẽ được gắn lên trên bộ phận quay, làm bộ phận sẽ theo dấu các track xoắn ốc của đĩa CD. Chùm tia laser sẽ chiếu lên mặt bên dưới của đĩa CD, nơi đây sẽ được phủ một lớp nhựa trong dày khoảng 1mm trước khi nó chiếu lên bề mặt phản xạ. Khi chùm laser chiếu sáng vào land, ánh sáng sẽ được phản xạ về hướng một máy dò và sẽ tạo ra một tín hiệu xuất rất mạnh. Khi chùm tia laser chiếu sáng vào pit, ánh sáng sẽ vượt ra ngoài tiêu cự, kết quả là hầu hết năng lượng đến của tia laser sẽ được tán xạ ra mọi hướng và vì đó có rất ít tín hiệu xuất sẽ được một máy dò tạo ra. Việc biến đổi từ pit sang land và ngược lại sẽ ứng với hai nút tín hiệu đó là có hoặc không có pit hoặc land. Tín hiệu ánh sáng tương tự do máy do máy dò trả về sẽ được giải mã. Quá trình giải mã là cần thiết để chuyển chuỗi các pit và land thành những thông tin nhị phân có ý nghĩa. Dữ liệu người dùng, thông tin sửa sai, thông tin địa chỉ, các mẫu đồng bộ đều được chứa trong một chuỗi bit do pit và land đại diện, nhưng các số nhị phân không tương ứng với pit hoặc land. Pit 1 thường biểu diễn nơi có trạng thái chuyển tiếp xảy ra ( từ pit sang land hoặc từ land sang pit ). Chiều dài pit hoặc land được biểu diễn bằng số lượng các bit 0. CD-ROM được ghi dưới hình thức các stack hình xoắn ốc nối tiếp với nhau chạy hết bề mặt của đĩa. Một đĩa CD-ROM có thể lưu trữ 79 phút dữ liệu. Tuy nhiên, có nhiều đĩa CD-ROM đã giới hạn con số này đến mức 60 phút bởi vì 14 phút dữ liệu cuối cùng sẽ được mã hóa ở phần ngoài không gian đĩa 50mm ngoài cùng, phần đĩa này là phần rất khó sản xuất và rất khó giữ sạch trong khi sử dụng. Với 60 phút chúng ta có 270000 khối dữ liệu, một khối có 2048 byte dữ liệu thì dung lượng đĩa sẽ là 553 MB. Nếu chúng ta sử dụng hết 79 phút thì sẽ có 681MB. Hầu hết các đĩa CD-ROM đều được sản xuất với dung lượng từ 553MB đến 650MB. Bảo quản đĩa CD:  Không bẻ cong đĩa. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  9. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 9  Không đốt nóng đĩa.  Không làm trầy xước bề mặt đĩa.  Không sử dụng hóa chất trên bề mặt đĩa. 2. Đĩa CD-R (CD recordable): CD-R gần giống như CD-ROM nhưng có hai điểm khác biệt quan trọng là: Lớp polycarbonat của CD-R được chế tạo bằng hình xoắn ốc mà trong đó dữ liệu sẽ được ghi trong suốt quá trình ghi. Lớp này sau đó sẽ được áo lên nó một lớp màu xanh lục và mặt dưới là một lớp phản xạ ánh vàng trước khi nó đã áp một lớp bảo vệ lên trên lớp vàng này. Khi tương tác với tia laser lớp này sẽ bị đốt nóng để tạo nên các pit và các land trên đĩa CD-R. Các pit và land được ghi đó sẽ được đọc trở lại sau khi quá trình ghi được hoàn tất. Việc truy xuất dữ liệu của CD-R giống như đối với CD-ROM. Bảo quản CD-R: Không nên bóc trần đĩa dưới ánh sáng mặt trời hoặc dưới một nguồn sáng mạnh nào đó với khoảng thời gian dài. Không nên để độ ẩm quá cao hoặc quá nóng. Giữ đĩa ở một hộp sạch để bảo vệ một cách tốt nhất. Không viết lên đĩa. Không sử dụng nhãn để dán lên đĩa. Chú ý đối với việc ghi CD-R: Đầu ghi CD-R có khả năng ghi gấp 2 đến 4 lần so với tốc độ phát chuẩn 150KB/giây (75 secter/s). Tốc độ ghi làm một nhân tố khá đơn giản dùng để đo độ nhanh các bit được đọc bởi chùm tia laser trên bề mặt đĩa. Bộ đệm không được trống rỗng trong quá trình ghi. Đảm bảo trong quá trình ghi dữ liệu không có ngắt nào được thực hiện. 3. Đĩa CD-RW: a. Cấu tạo đĩa CD-RW: Đĩa CD-RW cũng được cấu tạo bởi chất dẻo tổng hợp làm nền, một lớp mỏng kim loại có tính phản chiếu, lớp bảo vệ bên ngoài. Phân lớp chính lưu trữ dữ liệu được làm từ chất hữu cơ trùng hợp (polycarbonat). Đối với đĩa CD-R, lớp chất này chỉ thay đổi một lần rồi trở nên bền vững. Ngược lại, đối với đĩa CD-RW, phân lớp lưu trữ được thay thế bằng một loại hợp kim có khả năng trong suốt khi bị đốt nóng với một nhiệt độ thích hợp và mờ đi khi bị đốt nóng ở nhiệt độ cao hơn. Các vùng trong suốt sẽ cho phép lớp kim loại trên đĩa phản chiếu tốt hơn trong khi các vùng mờ sẽ không phản chiếu tia laser do mắt đọc phát ra. Nhờ cấu trúc linh hoạt có thể thay đổi của lớp lưu trữ dữ liệu mà đĩa CD-RW có thể được tái cấu trúc lại (xóa dữ liệu cũ và thay thế bằng dữ liệu mới). b. Đọc và ghi dữ liệu trên đĩa CD-RW: Ghi dữ liệu lên đĩa thực chất là tái cấu trúc lại bề mặt của phân lớp lưu trữ dữ liệu trên đĩa.Trong suốt quá trình ghi, mắt đọc sẽ phát ra tia laser có bước sóng thấp nhất (mức năng lượng cao nhất) để ghi đĩa. Tia laser này phát ra chùm tia có công suất cao, làm cho tại điểm hội tụ tia có nhiệt độ đủ làm nóng chảy phân lớp lưu trữ dữ liệu (khoảng 500 đến GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  10. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 10 700 độ C). Sau khi nguội trong khoảng thời gian rất ngắn, chúng tạo thành các vùng phản chiếu (biểu diễn trạng thái 1) và vùng không phản chiếu (biểu diễn trạng thái 0). Các vùng này (mang thông tin dữ liệu mới) khác với các vùng trước khi ghi dữ liệu (mang thông tin dữ liệu cũ). Khi ở chế độ đọc, mắt đọc sử dụng tia laser có mức năng lượng thấp Hình 3.2 nhất để đọc đĩa. Nó có thể dễ dàng nhận ra cấu trúc mới đã được thay đổi trên bề mặt đĩa. 4. Đĩa DVD: a. Đặc điểm của đĩa DVD: Thời gian truy xuất là thời gian để ổ đĩa tìm được thông tin trên đĩa. Ở ổ đĩa CD và ổ đĩa DVD thời gian truy xuất tương đối chậm và có thể nhu cầu của nó lên đến hàng trăm mili giây để truy xuất thông tin. Đối với ổ đĩa DVD thì thời gian truy xuất là 470ms (khoảng ½ giây ) trông khi đó thời gian truy xuất bất kỳ một đĩa CD nào chỉ là 180ms. Nguyên nhân khiến DVD cần nhiều thời gian truy xuất hơn là vì mật độ tích hợp của dữ liệu cao hơn.  Định dạng dữ liệu: Tập tin chứa trên DVD cũng dựa trên cấu trúc sector như CD. Mỗi sector chứa 2048B cộng thêm 12B dữ liệu đầu vào. Cứ một chuỗi 16 sector liên tục sẽ được dùng cơ chế nhận diện lỗi RSPC (Reed Solomon Product Code).  DVD đọc và ghi dữ liệu giống như CD-RW.  Cấu tạo đĩa DVD: DVD được xem là tương đương với CD-ROM,dữ liệu được ghi thành các mẫu hình xoắn ốc bao gồm một loạt các pit và land được ấn vào lớp nhựa bên trong. Kích thước và chiều dài thực của một đĩa DVD tương đương với một đĩa CD. Tuy nhiên, có một vài điểm khác biệt là: dữ liệu được tập trung cao độ trên đĩa. Trong khi đĩa CD sử dụng các track hình xoắn ốc với một phần tương đương với 1.6*m thì các track trên đĩa DVD chỉ là các phần 0.74*m. Pit trên CD là 0.83*m nhưng pit trên đĩa DVD chỉ là 0.4*m. (Bảng 4.1 chỉ ra sự khác biệt này.) Các Thông Số Kỹ Thuật DVD CD-ROM Đường kính (mm) 120 120 Bề dày của đĩa (mm) 1.2 1.2 Bề dày của lớp bên dưới 0.6 1.2 (mm) Khoảng cách các track (*m) 0.74 1.6 Kích thước pit tối thiểu (*m) 0.40 0.83 Bước sóng (nm) 635/650 780 Dung lượng trên một lớp 4.7 0.65 (GB) Bảng 4.1 Các đặc điểm kỹ thuật của đĩa DVD, CD GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  11. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 11 Để có thể thấy được những hình học nhỏ xíu này, tia laser được dùng trong đầu đĩa DVD sẽ hoạt động với một bước sóng ngắn hơn nhiều (ánh sáng đỏ của bước sóng ngắn). Tia laser hoạt động tại một bước sóng nhất định, và nhiều ổ đĩa DVD-ROM có hai đầu đọc laser được gắn vào cơ cấu, vì thế chúng có thể đọc được nhiều khuôn dạng đĩa quang khác nhau. DVD có thể sử dụng nhiều lớp pit và land (từng thành phần bên trong nó sẽ tạo thành một lớp phản xạ riêng), vì vậy một đĩa có thể ghi nhiều lớp dữ liệu có cùng giá trị. Thành phần điều khiển tiêu cự của chùm tia laser trong ổ đĩa DVD có thể chọn lớp để đọc. Một đĩa CD thông thường chỉ sử dụng loại đĩa một mặt, nhưng cả hai mặt của đĩa DVD đều có thể sử dụng được. Kết hợp kĩ thuật nhiều lớp này, DVD có thể hỗ trợ lên đến 4 lớp dữ liệu cho một đĩa DVD. Một đĩa DVD có thể lưu trữ đến 8.5GB dung lượng dữ liệu trên một đĩa một mặt hai lớp hoặc lên đến 17GB dung lượng dữ liệu trên một đĩa hai mặt hai lớp. Hình 4.6 Hình 4.7 Hình 4.9  Ổ đĩa CD-ROM, CD-R,CD-RW phải có khả năng quay đĩa với tốc độ tuyến tính (CLV- constant linear velocity ). Khi đến mép ngoài của đĩa tốc độ mép ngoài sẽ chậm xuống. Mục đích là nhằm đảm bảo dữ liệu xoắn ốc trên CD đang quay một cách chính xác.  Tốc độ đọc hiện nay của ổ đĩa CD là 52X (1X= 150KB/s), của ổ đĩa DVD là 16X (1X=1,385MB/s).  Ổ đĩa CD không thể đọc được các đĩa DVD,nhưng ổ đĩa DVD có thể đọc được các đĩa định dạng CD. 3.4 Hệ thống vào ra. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  12. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 12 a. Chức năng: Trao đổi thông tin giữa bên trong máy tính với môi trường bên ngoài và ngược lại. b. Thao tác dữ liệu + Vào dữ liệu (Input). + Ra dữ liệu (Output). c. Các thành phần cơ bản của hệ thống vào ra: . Các thiết bị vào ra (Peripheral Devices) Chức năng: Chuyển đổi thông tin giữa bên trong và bên ngoài máy tính và ngược lại. Thiết bị ngoại vi được chia 4 loại: Thiết bị vào, thiết bị ra, thiết bị nhớ, thiết bị truyền thông. . Modul ghép nối vào ra (I/O Module)  Để ghép nối các thiết bị ngoại vi với máy tính.  Trong module vào ra có các cổng vào ra, mỗi cổng như một ô nhớ có địa chỉ xác định.  Thiết bị ngoại vi sẽ được nối ghép trao đổi dữ liệu thông qua cổng. 3.5 Liên kết hệ thống (InterConnection) a) Khái niệm chung về BUS Bus là tập hợp các đường dây dùng để vận chuyển thông tin từ thành phần này tới thành phần khác bên trong máy tính.  Độ rộng của BUS: là số đường dây có khả năng vận chuyển thông tin đồng thời.  Phân loại BUS • BUS địa chỉ • BUS dữ liệu • BUS điều khiển Module Module CPU memory I/O BUS ĐỊA CHỈ BUS DỮ LIỆU BUS ĐIỀU KHIỂN B US địa chỉ : Chức năng: dùng để vận chuyển địa chỉ từ CPU đến các bộ nhớ hay các Module vào ra, nhằm xác định ngăn nhớ hay cổng vào ra CPU cần truy xuất trao đổi thông tin. Độ rộng của BUS địa chỉ (A0, A1, , An-1) Cho biết khả năng quản lý cực đại số các ngăn nhớ. Nếu sử dụng độ rộng bus địa chỉ n đường, dung lượng cực đại của bộ nhớ có thể quản lý là 2n ngăn nhớ. Thông thường mỗi ngăn nhớ lưu trữ 1B. Ví dụ: Bus địa chỉ của các bộ VXL sau: 8088/8086 n=20 => không gian nhớ quản lý tối đa 220( 1MB) 80286 n=24 224(16MB) 80386 Pentium n=32 232(4GB) Pentium II,III,IV n=36 236(64GB) BUS dữ liệu: GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  13. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 13 Chức năng: vận chuyển lệnh từ bộ nhớ → CPU, vận chuyển dữ liệu giữa CPU, bộ nhớ và cổng vào ra. Độ rộng của Bus dữ liệu (D0,D1, .Dm-1) Cho biết số byte có khả năng trao đổi đồng thời m = 8, 16, 32, 64, 128 bit Ví dụ: 8088 -> m=8 8086 -> m=16 80386 -> m=32 Pentium -> m=64 BUS điều khiển: Vận chuyển tập hợp các tín hiệu:  Tín hiệu phát ra từ CPU để điều khiển Module nhớ và Module vào ra.  Tín hiệu từ Module nhớ, Module vào ra gởi đến CPU yêu cầu.  Ngoài ra còn là BUS cung cấp nguồn tín hiệu xung nhịp (clock) với các BUS đồng bộ, tín hiệu ngắt, chuyển nhượng, b) Phân cấp BUS trong máy tính. Nhược điểm của cấu trúc đơn BUS. Một là có nhiều thành phần nối vào một BUS chung, nên tại một thời điểm chỉ phục vụ được một yêu cầu trao đổi dữ liệu. Hai là các thành phần nối vào BUS máy tính có thể có tốc độ khác nhau. Vì thế bus phải được thiết kế cho Module có tốc độ nhanh nhất trong hệ thống, nhưng lại phục vụ cho tất cả các module có tốc độ chậm hơn. . Khắc phục nhược điểm này người ta xây dựng cấu trúc đa BUS bao gồm các hệ thống BUS khác nhau về tốc độ. Các bus được phân theo các cấp độ khác nhau. . Trong hầu hết các máy PC bus được phân 3 cấp và các bus nối với nhau thông qua cầu nối BUS GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  14. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 14 Sơ đồ phân cấp BUS trong máy tính Bộ VXL BUS tốc độ cao Cầu nối BUS BUS tốc độ trung bình Cầu nối BUS BUS tốc độ chậm Cấu trúc hệ thống Pentium II điển hình Inter Pemtium Cache L1 BUS VXL 133MHz North AGP 66MHz 66MHz SIMM Brigde DIMM (SDRAM, DDR) BUS PCI 33Hz Khe cắm PCI USB1 USB2 South IDE1 CMOS & RTC Bridge IDE2 BUS ISA 8MHz Khe cắm ISA Đĩa mềm Super LPT Bàn phím Chuột COM1 I/O COM2 ROM GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  15. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 15 Cấu trúc hệ thống của Pemtium 4 Inter Pemtium 4 Processor 4.2 or 3.2 GB/s RDRAM Dual >1 North RDRAM AGP 4X GB/s chanel 4.0 GB/s Bridge RDRAM RDRAM Inter Hub Architecture ATA 100MB/s P 2 IDE 6 Channel C South Audio I Bridge 133MB/s LAN Interface 4 USB Ports Flash BIOS GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  16. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 16 BàBàii 22 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA MÁY TÍNH Máy tính chạy được nhờ có chương trình, chương trình bao gồm các lệnh. Vì vậy máy tính chạy được nhờ thực hiện các lệnh trong chương trình. 1. Thực hiện lệnh trong chương trình Thực hiện lệnh trong chương trình là hoạt động cơ bản của máy tính. Máy tính thực hiện lệnh bằng cách lặp đi lặp lại hai bước cơ bản: Begin Nhận lệnh Thực hiện lệnh End . Nhận lệnh (Fetch) . Thực hiện lệnh (Excute) Quá trình thực hiện là dừng khi: - Ngắt nguồn điện ra khỏi hệ thống - Gặp lệnh dừng (Shutdown) - Gặp tình huống không xử lý được - Gặp lỗi phần cứng Nhận lệnh (Fetch) Bắt đầu mỗi chu kỳ lệnh CPU nhận lệnh từ bộ nhớ chính. Trong quá trình nhận lệnh 2 thanh ghi tham gia trực tiếp đó là thanh ghi PC (Program Counter) và thanh ghi IR (Instruction Register) Thanh ghi PC có chức năng chứa địa chỉ của lệnh sẽ được nhận. Thanh ghi IR có chức năng chứa lệnh được nhận từ ngăn nhớ được trỏ bởi thanh ghi PC. Sau mỗi lệnh được nhận thì nội dung của thanh ghi PC tự động tăng để trỏ tới lệnh kế tiếp sẽ được nhận. Thực hiện lệnh Bộ xử lý giải mã lệnh đã được nhận trong thanh ghi IR và phát tín hiệu điều khiển thực hiện thao tác tương ứng mà lệnh yêu cầu. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  17. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 17 Các kiểu thao tác của lệnh có thể: . Thực hiện trao đổi thông tin giữa CPU và bộ nhớ chính . Thực hiện trao đổi giữa CPU và Module I/O . Xử lý dữ liệu thực hiện các phép toán số học và logic . Điều khiển rẽ nhánh . Kết hợp các thao tác trên 2. Ngắt (Interrupt) - Khái niệm chung về ngắt: Ngắt là cơ chế cho phép CPU tạm dừng chương trình đang thực hiện chuyển sang thực hiện một chương trình khác, chương trình khác đó được gọi là chương trình con phục vụ ngắt. - Các loại ngắt . Ngắt do lỗi thực hiện chương trình . Ngắt do lỗi phần cứng . Ngắt do module I/O phát ra tín hiệu ngắt đến CPU yêu cầu trao đổi dữ liệu - Hoạt động của ngắt Sau khi hoàn thành một lệnh, bộ xử lý kiểm tra tín hiệu ngắt. Nếu không có ngắt thì bộ xử lý tiếp tục nhận lệnh tiếp theo. Nếu có tín hiệu ngắt bộ xử lý tạm dừng chương trình đang thực hiện, cất giữ ngữ cảnh hiện tại (ngữ cảnh là thông tin có liên quan đến chương trình đang thực hiện). Thiết lập bộ đếm chương trinh PC trỏ đến chương trình con phục vụ ngắt. Thực hiện chương trình con phục vụ ngắt. Cuối chương trình con phục vụ ngắt. Khôi phục lại ngữ cảnh và tiếp tục chương trình đang bị tạm dừng. Chu kỳ lệnh với ngắt Bắt đầu Nhận lệnh Thực hiện Dừng N Ngắt? Y Chương trình con phục vụ ngắt - Xử lý tín hiệu ngắt . Cấm ngắt: Bộ xử lý bỏ qua các ngắt tiếp theo trong khi đang xử lý ngắt. . Cho phép ngắt: Bộ xử lý sẽ xử lý các ngắt tuần tự nếu cùng thứ tự ưu tiên. . Mỗi ngắt trong máy tính được gán một số hiệu ngắt và được gán mức độ ưu tiên khác nhau. . Ngắt có mức ưu tiên thấp có thể bị ngắt bởi các ngắt có ưu tiên cao hơn. Vì vậy trong hệ thống xảy ra tình trạng ngắt lồng nhau. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  18. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 18 3. Chu kỳ thực hiện lệnh máy tính Nhận Nhận toán Cất toán lệnh hạng hạng Tính Ðịa Giải mã Tính ðịa Thao Tính ðịa KT ngắt chỉ lệnh thao tác chỉ toán tác dl chỉ toán và ngắt hạng hạng Lệnh tiếp theo Dữ liệu mảng hay chuỗi 4. Các ví dụ minh họa GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  19. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 19 GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  20. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 20 GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  21. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 21 BàBàii 33 TỔNG QUAN VỀ PHẦN CỨNG MÁY TÍNH Máy tính là thiết bị điện tử vừa phức tạp vừa đơn giản, phức tạp vì máy tính chứa hàng triệu phần tử điện tử, nhưng đơn giản vì các thành phần được tích hợp lại dưới dạng module. Vì vậy, việc lắp ráp và bảo trì máy tính ngày càng trở lên đơn giản. Thành phần cơ bản của máy tính bao gồm: ♦ Bo mạch chính (Mainboard, Systemboard. Motherboard) ♦ Bộ xử lý (Processor Unit) ♦ Bộ nhớ (Memory Module) ♦ Bộ cung cấp nguồn (Power Supply Unit) ♦ Ổ đĩa mềm (Floppy Disk Driver) ♦ Ở đĩa cứng (Hard Disk Driver) ♦ Ổ CD-ROM, hay DVD-ROM ♦ Màn hình (Monitor) ♦ Bàn phím (Keyboard) ♦ Chuột (Mouse) ♦ Hộp máy (Case) ♦ Card màn hình (Card VGA) ♦ Card âm thanh (Card sound) ♦ Loa (Speaker) 1. Bo mạch chính (Mainboard) Bo mạch chính là thành phần cốt lõi của máy tính. Tất cả các thành phần khác gắn lên bo mạch chính đều chịu sự điều khiển của nó. Thành phần cơ bản bo mạch chính gồm: . Đế gắn bộ xử lý (Socket hay Slot) . Khối điều phối của bo mạch (Chipset) . Khe gắn bộ nhớ (khe cắm DIMM hay SIMM) . Khe gắn mở rộng(AGP, PCI, ISA., CNR, AMR) . ROM BIOS, Pin CMOS . Chip I/O 2. Bộ xử lý (CPU) Bộ xử lý thường được gọi là CPU (Central Processing Unit) là bộ phận quan trọng nhất trong máy tính có chức năng thực hiện các lệnh trong chương trình được nạp vào bộ nhớ chính. Bộ xử lý chứa hàng triệu transistor trên một miếng silicon nhỏ. Đây là thành phần có kích thước nhỏ nhất nhưng lại có giá thành cao nhất so các thành phần khác bên trong máy tính. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  22. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 22 3. Bộ nhớ chính(Main Memory) Bộ nhớ chính của hệ thống được thiết kế từ chíp DRAM, chức năng lưu trữ chương trình và dữ dữ liệu mà CPU trao đổi trực tiếp. Kích thước bộ nhớ chính ngày này thường 128, 256, 512MB hay 1GB hoặc cao hơn. 4. Hộp máy (Case) Hộp máy là thành phần chứa bo mạch chính, nguồn, ổ đĩa, card và các thành phần khác. Có 2 loại hộp thông dụng hiện nay: Hộp máy kiểu nằm (Desktop Case) chúng có đế rộng(43 × 53) đặt trên mặt bàn và thường dùng chúng để đặt màn hình lên. Hộp máy kiểu đứng (Tower Case) đặt thẳng đứng cạnh màn hình chúng có chiều cao từ 50 đến 100 cm không gian rộng hơn, tháo lắp dễ dàng loại hộp máy nằm. Thông thường khi mua hộp máy chúng được bán kèm theo bộ nguồn. Hộp máy kiểu AT: Trước đây phần lớn máy tính sử dụng loại AT, đi kèm theo nó là main board loại AT và nguồn AT. Đối với loại này dây nguồn được cắm trực tiếp vào công tắc cơ khí đóng mở ở phía trước vỏ máy, điều này dễ nhận biết là máy tính không shutdown và ngắt nguồn tự động. Thường vỏ thùng có diện tích nhỏ gọn. Tấm mắp đậy của vỏ thùng được thiết kế thành một khối chung. Hộp máy kiểu ATX: Hiện nay máy tính sử dụng loại vỏ nguồn ATX, đi kèm theo nó là mainboard ATX và nguồn ATX. Loại này dây nguồn được cắm vào bo mạch chính, bật tắt nguồn thông qua main, vì vậy điều dễ nhận thấy là máy tính có thể shutdown tự động ngắt nguồn. Kích thước vỏ thùng có diện tích lớn hơn loại AT. Vỏ máy có cấu trúc 2 tấm lắp hai bên. Hình dưới đây: Tín hiệu trên hộp máy  Công tắc nguồn (Power switch): Đối case AT thì công tắc được kết nối trực tiếp với nguồn nuôi. Đối case ATX công tắc được nối thông qua mainboard thường ký hiệu PWR  Nút khởi động lại (Reset switch): Nút này được kết nối trên main thuờng ký hiệu RST nhằm tái khởi động khi cần.  Đèn nguồn màu xanh(Power Led): Được kết nối vào mainboard dùng để báo hiệu nguồn đã được cung cấp cho máy hoạt động. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  23. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 23  Đèn đọc đĩa màu đỏ (HDD, IDE Led): Được kết nối với main và đèn chỉ đỏ khi đĩa cứng có thao tác dữ liệu. 5. Nguồn (Power) Nguồn cung cấp điện cho tất cả các bộ phận bên trong máy tính như mainboard và các ổ đĩa và các quạt. Vì thế, nó là bộ phận rất quan trọng để duy trì sự hoạt động hệ thống máy tính. Tuy Tuy nhiên chúng ít được người sử dụng quan tâm. Chức năng chính của nguồn là biến đổi dòng điện xoay chiều (110-220V) thành dòng một chiều 1,7V, 3v, 3,3V, 5V, 12V cho tất cả các thiết bị trên máy hoạt động, đồng thời đảm bảo được sự ổn định của nguồn điện. Sơ đồ chân nguồn ATX Sơ đồ chân nguồn AT Signal Pin Pin Signal Connector AT Type 3.3v 11 1 3.3v P8-1 Pwr-Good -12v 12 2 3.3v P8-2 +5v GND 13 3 GND P8-3 +12v Pwr_On 14 4 5v P8-4 -12v GND 15 5 GND P8-5 GND GND 16 6 5v P8-6 GND GND 17 7 GND P9-1 GND -5v 18 8 Pwr_Good P9-2 GND 5v 19 9 5v- Standby P9-3 -5v 5v 20 10 12v P9-4 +5v P9-5 +5v P9-6 +5v 6. Đĩa mềm (Floppy disk) Đĩa mềm là thiết bị lưu trữ bằng từ gọn nhẹ, rẻ tiền, hiệu suất thấp. Hiện nay có hai loại đĩa mềm phổ biến được dùng đó là loại kích thước 3,5 và 5,25 inches. Trong nhiều năm gần đây đĩa mềm đang được thay thế bằng đĩa có kích thước lớn hơn như: đĩa flash gắn cổng USB, đĩa CD hay Pocket disk (đĩa bỏ túi) có chức năng tương đương, nhưng hiệu suất sử dụng cao hơn rất nhiều. 7. Đĩa cứng (Hard disk) Là thiết bị lưu trữ toàn bộ tài nguyên của hệ thống, lưu trữ chương trình và dữ liệu của máy tính trong suốt quá trình hoạt động của máy cũng như lúc không còn hoạt động. Hiện nay đĩa cứng có dung lượng rất lớn lên tới hàng trăm Giga Byte và kích thước của chúng có hai loại 3,5 inches đối với máy để bàn và 2,5 inches đối với đĩa cứng máy tính xách tay. . GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  24. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 24 Ổ đĩa di động là loại đĩa được kết nối với máy tính thông qua cổng USB, COM hoặc LPT để đọc ghi dữ liệu. 8. Ổ CD-ROM, DVD CD-ROM và DVD là thiết bị lưu trữ quang có dung lượng lớn. Chúng được sử dụng chủ yếu làm phương tiện giao lưu phần mềm với số lượng lớn chất lượng cao nhưng giá cả thấp. Kích thước của chúng có hai loại: 3,25 inches và 5,25 inches. Dung lượng CD là: 700MB-750MB, DVD dung lượng 4,7GB đến vài trăm GB. 9. Bàn phím (Keyboard) Là thiết bị chính giúp người sử dụng giao tiếp và điều khiển hệ thống máy tính. Bàn phím có thiết kế nhiều ngôn ngữ, cách bố trí, hình dáng và các phím chức năng khác nhau. Thông thường một bàn phím có từ 83 đến 105 phím và chúng được chia bốn nhóm phím: phím dùng soạn thảo, phím chức năng, các phím số và nhóm phím điều khiển màn hình. Bàn phím được nối với máy tính thông qua cổng PS/2 và USB. 10. Chuột (Mouse) Đây là thiết bị dùng để đào tạo máy tính, nó có hình dáng giống chuột. Chúng thường sử dụng trên các giao diện đồ hoạ. Được nối với máy tính qua cổng PS/2, COM hay USB 11. Card màn hình (VGA Card) Dùng để hiển thị và điều khiển các thông tin trên màn hình. Tất cả các card màn hình bao giờ cũng có 4 thành phần chính: video Chip, RAM chip, BIOS và thiết bị chuyển tín hiệu số sang tương tự (DAC). Card màn hình thường được gắn vào khe cắm AGP, PCI hay ISA. 12. Màn hình (Monitor) Là thiết bị giao tiếp giữa người và máy, nó được sử dụng để xuất các thông tin kết quả xử lý trong quá trình làm việc. Vì vậy nó là thiết bị không thể thiếu trong hệ thống máy tính. Chất lượng của màn hình được đánh giá dựa 3 tiêu chí: kích thước(độ dài đường chéo tính theo đơn vị inches), độ phân giải (tính theo số pixel trên một đơn vị diện tích), tần số làm tươi (Hz). Ngày nay có hai loại màn hình phổ biến xuất hiện trên thị trường. Màn hình thường (CRT) và màn hình tinh thể lỏng (LCD) GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  25. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 25 13. Card âm thanh (Card sound) Dùng để xử lý âm thanh, là thành phần không thể thiếu nếu chúng ta muốn xem phim, nghe nhạc. Card sound được gắn vào hệ thống qua khe cắm PCI, AMR hay ISA 14. Máy Scanner Là thiết bị chuyển đổi tín hiệu từ dạng ảnh thành dữ liệu của tập tin ảnh lưu trong bộ nhớ máy tính. Chúng được nối với máy tính thông qua cổng USB. 15. Loa (Speaker) Máy tính nào cũng có một cái loa nhỏ, thường chỉ được sử dụng để phát tín hiệu báo lỗi khi cần. Tuy nhiên khi chúng ta muốn nghe nhạc, xem phim thì không thể không có thêm hai thiết bị xử lý và hỗ trợ âm thanh đó là Card sound và loa để hoàn chỉnh hệ thống âm thanh. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  26. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 26 BàBàii 44 MAINBOARD VÀ CÁC THÀNH PHẦN TRÊN MAINBOARD Bo mạch chính (Mainboard, Motherboard, Systemboard) gồm 6 thành phần cơ bản sau:  Khối giao tiếp CPU (Socket, Slot)  Khối giao tiếp bộ nhớ chính (DIMM, SIMM)  Khối điều phối mainboard (Chipset).  Hệ vào ra cơ sở (BIOS).  Khe cắm mở rộng (PCI, ISA, AGP, CNR, )  Khối giao tiếp vào ra (PS/2, USB, COM, LPT, VGA, ) 1. Khối giao tiếp CPU(Central Procesing Unit): CPU được gắn lên mainbroad theo nhiều cách khác nhau theo thứ tự thời gian: • Hàn chết trên main. + Đối với các máy 386. + Ưu điểm : cố định trên main (không bị dao động). +Nhược điểm: khó nâng cấp, khó sữa chữa . • Gắn Socket. + Đối với máy đời 386DX trở lên. + Khắc phục được những nhược điểm của phương pháp hàn chết trên main. + Nhược điểm : Khi tháo lắp nhiều lần lỗi thường xảy ra là lỏng, gãy hay cong các chân CPU bởi khi ta cắm ta đè xuống một lực. • Gắn Socket có đế ZIP (Zero Insertion Force). + Đây là đế cắm khắc phục nhược điểm của đế cắm thường. + Lực đè khi ta tháo lắp bằng 0. • Gắn Slot: + Chỉ có ở Pentium II. Pentium III, Celeron. + Bản quyền của Intel. + Hình dáng và cách lắp ráp tương tự như khe cắm PCI. Ngoài ra còn có khe căm thử nghiệm PPGA (Plastic Pin Grid Array) sử dụng cho thế hệ Pentium III và Celeron. Chú ý: Khi cắm CPU ta cần quan tâm chân số 1 để tránh lắp ngược. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  27. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 27 Tên socket Số chân Cách bố trí Hiệu điện Bộ xử lý hỗ trợ cắm chân thế Socket 1 169 17×17 5v 486SX, DX Socket 2 238 19×19 5v 486SX, DX, DX2 Socket 3 237 19×19 5v/3,3v 486SX, DX, DX2, DX4 Socket 4 273 21×21 5v Pentium 60, 66MHz Socket 5 320 37×37 3,3v/3,5v Pentium 75,90,100MHz Socket 6 235 3,3v 486DX4 19×19 Socket 7 321 VRM Pentium, AMD 37×37 Socket370 370 AutoVRM Pemtium II,III, Ce 37×37 Socket478 478 AutoVRM Pentium 4, Celeron 37×37 Socket 775 775 AutoVRM Pentium 4 slot Slot1 242 AutoVRM Pemtium II, III, Celeron slot Slot2 330 AutoVRM Một số thông tin cần quan tâm đối với mainboard:  Loại giao tiếp CPU là socket hay Slot?  Socket hay slot hỗ trợ loại CPU nào? AMD, Cyrix hay Motorola và tốc độ hỗ trợ cao nhất là bao nhiêu?  Hiệu điện thế mà Socket hay Slot cấp cho CPU? Có thể thiết lập?  Tần số hoạt động lớn nhất bao nhiêu? Có thể thiết lập tùy ý hay không? CPU có hai đặc tính quan trọng nhất: Điện thế nguồn và tần số làm việc. + Set jumper nhân tần số: Ngay nay, tần số hoạt động CPU ngày càng tăng, hiệu điện thế nguồn và kích thước ngày càng giảm. Trong khi đó tốc độ main cũng tăng nhưng không theo kịp tốc độ của CPU. Vì vậy khi lắp ráp CPU lên main ta cần quan tâm đến Jumper này để thiết lập hệ số nhân. Ví dụ: Tần số hoạt động trên main từ trước đến nay có những giá trị là: 25, 33, 40, 50, 60, 75, 83, 100, 133, 400, 533, 800MHz. Nếu ta biết thông số này thì ta có thể xác định hệ số nhân tương ứng thoả mãn biểu thức : M= Tần số main * Hệ số nhân (M lần số hoạt động thực chạy CPU) Nếu thiết lập giá trị: M = bằng tần số hoạt động ghi trên lưng CPU => CPU hoạt động bình thường (đúng tốc độ) M CPU hoạt động chậm hơn so với bình thường. M > tần số hoạt động ghi trên lưng CPU => CPU hoạt động qúa tải (Overlocking) có thể dẫn đến cháy CPU. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  28. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 28 2. Khối giao tiếp bộ nhớ chính. Thường có các module nhớ gắn lên khe gắn: + DIP (Dual Inline Package). + SIPP (Single Inline Pin Package). + SIMM (Single Inline Memory Module). + DIMM (Dual Inline Memory Module). Khi nói đến RAM người ta thường quan tâm thông số sau: + Dung lượng của RAM. + Loại của RAM hay cấu trúc của RAM (SRAM, DRAM, SDRAM, ). + Hình dáng chân cắm (DIMM, SIMM, ). + Số bit làm việc hay là độ rộng bus (8,16,32 .). + Tốc độ truy xuất 10-13ns đối SRAM hay 60-70ns đối DRAM. + RAM có parity hay không có Parity. Nhận xét: - Thường trên main ngày nay có từ 2 → 4 khe cắm DIMM và đôi khi có cả khe cắm SIMM đối loại main cũ từ PII trở về trước. - RAM được thiết kế thành module nhớ có độ rộng bus dữ liệu bằng bus dữ liệu của hệ thống. Thông tin về bộ nhớ chính (RAM) Loại Độ rộng Xung nhịp Tốc độ Byte/sec Tốc độ Bit/sec PC66 64bits 66MHz 533 MB/s 4.3 Gbps PC100 64bits 100MHz 800 MB/s 6.4 Gbps PC133 64bits 133MHz 1.06 Gb/s 8.5 Gbps PC150 64bits 150MHz 1.3 Gb/s 10.2 Gbps Loại Độ rộng Xung Tốc độ Tốc độ nhịp Byte/sec Bit/sec PC1600(ddr200) 64bits 100MHz 1.6 GB/s 13 Gbps PC2100(ddr266) 64bits 133MHz 2.1 GB/s 17 Gbps PC2700(ddr333) 64bits 167MHz 2.7 GB/s 21 Gbps Loại Độ rộng Xung Tốc độ Tốc độ nhịp Byte/sec Bit/sec PC800 16 bits 400MHz 1.6 GB/s 13 Gbps 2-channel PC800 2 x 16 400MHz 3.2 GB/s 25.6 Gbps bits 2-channel PC1066 2 x 16 533MHz 4.3 GB/s 34 Gbps bits 3. Khối điều phối trên mainboard (Chipset). GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  29. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 29 Chipset là tích hợp của nhiều thành phần điện tử cốt lõi trên main tích hợp lại (Bộ XL toán học, bộ đếm thời gian, bộ điều khiển bus, các card onboard, .). Công nghệ chipset phát triển làm cho máy tính ngày càng giảm giá đáng kể đồng thời cấu trúc trên main trở lên gọn nhẹ hơn so trước rất nhiều. Ví dụ: Trên mỗi mainboard phổ biến gồm hai chipset chính: North Bridge và South Bridge. Ý tưởng về tổ hợp thành chipset nhanh chóng được các nhà sản xuất đón nhận và chế tạo nhưcông ty: Intel, Ali, VIA, MSI, SiS, Thông tin chung về chipset: Chipset FSB Dung lượng RAM Loại RAM (Front Side Bus) 430FX 66MHz 128MB EDO 430VX 66MHz 128MB EDO,SDRAM 430HX 66MHz 512MB EDO 440BX 100MHz 1GB SDRAM 440EX 66MHz 256MB EDO,SDRAM 440GX 100MHz 2GB SDRAM 815 133MHz 512MB SDRAM 850 400MHz 2GB RIMM 850E 533MHz 2GB RIMM 845 400MHz 2GB SDRAM 845D 400MHz 2GB DDRAM 845E 533MHz 2GB DDRAM 860 400MHz 4GB RIMM 4. Hệ vào ra cơ sở BIOS (Basic Input Output System). Là loại bộ nhớ ROM chứa tập các lệnh sơ cấp hướng dẫn các hoạt động cơ bản của máy tính bao gồm: khởi động và quản lý điều khiển thiết bị vào ra chuẩn. Các chương trình trong BIOS được các nhà chế tạo nạp chương trình sẵn. ROM BIOS gắn trực tiếp lên main và được các hãng sản xuất BIOS chế tạo như: Phoenix, Award hay AMI. 5. Khe cắm mở rộng (Expansion slot) và cổng. Phần này chiếm diện tích nhiều nhất trên mainbroad. Đây là loại khe có nhiều chuẩn khác nhau như: khe cắm AGP, PCI, ISA, CNR, AMR, Nhờ có các khe cắm này mà bạn có thể bổ sung nhiều tính năng mới cho máy tính của bạn. Một số khe cắm chuẩn mở rộng: Khe cắm ISA được nối bus ISA (Industry Standard Architecture): Đây là kiểu BUS 8 - 16 bit với tốc độ 8MHz ra đời vào năm 1984, cho đến nay nó ít được sử dụng so khe cắm khác. Tuy nhiên nó vẫn được sử dụng cho các thiết bị có tốc độ chậm như card âm thanh modem và đôi khi những TBNV cũ. Đặc điểm bus ISA: + Tần số hoạt động bus nằm trong khoảng 8 →14MHz + Không tích hợp chế độ Plug and Play + Đây là Bus chạy rất ổn định cao. + Một số khe cắm phát triển từ ISA: EISA, VESA, VL-BUS, MCA, GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  30. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 30 Khe cắm PCI được nối bus PCI (Peripheral Component Interface/Interconnection). Kết nối vào bus có độ rộng 32-64 bit, tốc độ khoảng 33MHz không phụ thuộc vào bộ XL. Sử dụng gắn loại card như: card màn hình, card mạng, NIC, . Đặc điểm bus PCI: + Đây là sáng kiến của công ty Intel đưa ra 1992 + Độ rộng bus dữ liệu PCI là 32 → 64bit + Tần số là việc bus 33 → 66MHz, ngày này có loại mới PCI-E 16X + Tích hợp chế độ Plug and Play Bus AGP (Accelerate Graphic Port): Là loại bus chuyên dụng cho card màn hình tốc độ cao khoảng 66MHz độ rộng 32 bit hỗ trợ đồ hoạ 3D. - Bus CNR(Communication Network Riser) - Bus AMR(Audio Modem Riser) 6. Khối giao tiếp vào ra. Điều hành thiết bị ngoại vi thông qua cổng ghép nối. Các thành phần trên chip I/O: + Bộ điều khiển đĩa mềm. + Bộ điều khiển cổng nối tiếp. + Bộ điều khiển cổng song song. Khối giao tiếp vào ra thể hiện thông qua các cổng vào ra như: PS/2, COM, LPT, USB, VGA, Minh họa ý nghĩa các thông số trên bo mạch chủ và CPU của cấu hình sau: CPU : P4 2.8Ghz (511)/Socket 775/ Bus 533/ 1024K/ Prescott CPU. 2. Mainboard :ASUS Intel 915GV P5GL- MX, Socket 775/ s/p 3.8Ghz/ Bus 800/ Sound& Vga, Lan onboard/PCI Express 16X/ Dual 4DDR400/ 3 PCI/ 4 SATA/ 8 USB 2.0. Từng tham số có ý nghĩa gì. (Ha Tran Duc) 1. CPU P4 viết tắc của từ Pentium 4, tức là tên của loại vi xử lý (VXL). Đây là loại vi xử lý của hãng Intel. 2.8 Ghz, chỉ tốc độ xung đồng hồ của vi xử lý. Con số này là một trong những thước đo sức mạnh của vi xử lý, tuy vậy nó không phải là tất cả. Đôi lúc chỉ là một con số nhằm so sánh tương đối sức mạnh của VXL. Con số 511 phía sau con số thể hiện chất lượng và vị thế của con VXL trong toàn bộ các sản phẩm thuộc cùng dòng. Con số này là một quy ước của hãng Intel. Số càng cao chứng tỏ VXL càng tốt. Socket 775, chỉ loại khe cắm của CPU. Đây là đặc tính để xét sự tương hợp giữa vi xử lý và mainboard (Bo mạch chủ - BMC). Bo mạch chủ phải hỗ trợ loại socket này thì vi xử lý mới có thể hoạt động được. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  31. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 31 Bus 533, chỉ tốc độ "lõi" của đường giao tiếp giữa VXL và BMC. Một vi xử lý được đánh giá nhanh hay chậm tuỳ thuộc khá lớn vào giá trị này. Vi xử lý chạy được bus 533 thì đương nhiên hơn hẳn so với vi xử lý chỉ chạy được bus 400 Mhz. 1024K, chỉ bộ nhớ đệm của vi xử lý. Đây là vùng chứa thông tin trước khi đưa vào cho vi xử lý trung tâm (CPU) thao tác. Thường thì tốc độ xử lý của CPU sẽ rất nhanh so với việc cung cấp thông tin cho nó xử lý, cho nên, không gian bộ nhớ đệm (cache) càng lớn càng tốt vì CPU sẽ lấy dữ liệu trực tiếp từ vùng này. Một số Vi xử lý còn làm bộ nhớ đệm nhiều cấp. Số 1024 mà bạn thấy đó chính là dung lượng bộ nhớ đệm cấp 2, 1024 KB = 1 MB. Prescott chính là tên một dòng vi xử lý của Intel. Dòng vi xử lý này có khả năng xử lý video siêu việt nhất trong các dòng vi xử lý cùng công nghệ của Intel. Tuy nhiên, đây là dòng CPU tương đối nóng, tốc độ xung đồng hồ tối đa đạt 3.8 Ghz. 2. Mainboard: Mainboard là một bản mạch đóng vai trò là trung gian giao tiếp giữa CPU và các thiết bị khác của máy tính. ASUS Intel 915GV P5GL-MX, đơn giản, đây chỉ là tên của loại bo mạch chủ của hãng Asus. s/p 3.8 Ghz đó chính là tốc độ xung đồng hồ tối đa của CPU mà bo mạch chủ hỗ trợ. Như đã nói ở trên, loại mainboard này hỗ trợ VXL Prescott nên tốc độ xung nhịp tối đa mà nó hỗ trợ là 3.8 Ghz. PCI Express 16X là tên của loại khe cắm card màn hình mà bo mạch chủ. Khe PCI Express là loại khe cắm mới nhất, hỗ trợ tốc độ giao tiếp dữ liệu nhanh nhất hiện nay giữa bo mạch chủ và Card màn hình. Con số 16X thể hiện một cách tương đối băng thông giao tiếp qua khe cắm, so với AGP 8X, 4X mà bạn có thể thấy trên một số bo mạch chủ cũ. Tuy băng thông giao tiếp trên lý thuyết là gấp X lần, thế nhưng tốc độ hoạt động thực tế không phải như vậy mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như lượng RAM trên card, loại GPU (VXL trung tâm của card màn hình). Bus 800, chỉ tần số hoạt động tối đa của đường giao tiếp dữ liệu của CPU mà bo mạch chủ hỗ trợ. Thường thì bus tốc độ cao sẽ hỗ trợ luôn các VXL chạy ở bus thấp hơn. Sound& Vga, Lan onboard: bo mạch chủ này đã được tích hợp sẵn card âm thanh, card màn hình và card mạng phục vụ cho việc kết nối giữa các máy tính với nhau. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  32. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 32 Dual 4DDR400: trên bo mạch chủ này có 4 khe cắm Bộ nhớ (RAM), hỗ trợ tốc độ giao tiếp 400 Mhz. Dựa vào thông số này, bạn có thể lựa chọn loại bộ nhớ (RAM) với tốc độ thích hợp để nâng cao tính đồng bộ và hiệu suất của máy tính. Chữ Dual là viết tắc của Dual Chanel, tức là bo mạch chủ hỗ trợ chế độ chạy 2 thanh RAM song song. Với công nghệ này, có thể nâng cao hiệu suất và tốc độ chuyển dữ liệu của RAM. 3PCI, 4SATA, 8 USB 2.0: trên bo mạch chủ có 3 khe cắm PCI dành để lắp thêm các thiết bị giao tiếp với máy tính như card âm thanh, modem gắn trong 4SATA là 4 khe cắm SATA, một loại chuẩn giao tiếp dành cho đĩa cứng. SATA thì nhanh hơn và ổn định hơn so với chuẩn IDE. Nếu bạn thấy bo mạch chủ có ghi dòng là ATA66, ATA100, ATA133 thì đó chính là dấu hiệu nhận biết bo mạch chủ có hỗ trợ chuẩn đĩa cứng IDE. 8 cổng cắm USB 2.0 được hỗ trợ trên bo mạch chủ. USB 2.0 thì nhanh hơn USB 1.1. USB 2.0 thì tương thích luôn với các thiết bị chỉ có USB 1.1. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  33. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 33 BBààii 55 LẮP RÁP VÀ CÀI ĐẶT PHẦN MỀM MÁY TÍNH I. Các bước lắp ráp một máy tính Bước 1: Lắp ráp CPU 1. Xác định vị trí trên main để gắn CPU (socket, slot). 2. Mở gim trên socket bằng cách nhấn nhẹ lên gim và đưa chúng ra khỏi gờ của socket và nâng chúng lên một góc 900. 3. Xác định vị trí chân cắm số 1 trên socket và trên CPU (chân số 1 trên CPU nằm ở một góc vạt của CPU và khuyết mất một chân) 4. Lắp CPU lên socket bằng cách đặt nhẹ chúng lên socket sao cho các chân CPU lọt vào trong các khe của socket ( không được đè lên CPU) 5. Gắn chặt CPU lên socket một tay đặt nhẹ lê lưng CPU giữ tay kia hạ thanh ghim socket xuống và gắn lại vào gờ. (Trường hợp tháo ra ta tiến hành các bước ngược lại) Bước 2: Lắp đặt quạt tản nhiệt cho CPU Quạt tản nhiệt giúp cho CPU không quá nóng khi làm việc. Nếu quạt tản nhiệt không hoạt động một thời gian có thể dẫn đến cháy CPU. Quạt tản nhiệt được gắn lên CPU thông qua gim ở hai đầu của socket. Sau khi lắp quạt tản nhiệt xong ta gắn nguồn cho quạt. Nguồn của quạt thông thường nằm trên main gần socket, trừ những main loại cũ thì nguồn quạt được lấy trực tiếp từ nguồn nuôi. Bước 3: Lắp đặt bộ nhớ chính (RAM) Thông thường bộ nhớ chính của chúng ta được gắn vào khe cắm SIMM hay DIMM của main. Khe cắm SIMM là đối với những main đời cũ còn bây giờ chúng ta gắn lên khe DIMM. Các bước thực hiện gắn RAM: 1. Xác định loại thanh RAM đúng với đế gắn RAM trên main(SDRAM hay DDRAM). 2. Bật chốt hai đầu khe cắm RAM. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  34. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 34 3. Gắn thanh RAM: Xác định chiều cắm bằng cách xem vị trí khuyết trên thanh RAM ứng với gờ trên khe DIMM, sau đó ta đặt chúng vào và nhấn xuống cho khít, chốt gạt hai đầu RAM cố định thanh RAM. Bước 4: Thiết lập JUMP Chỉ cần đối một số main đời cũ. Thiết lập jump trên main ta có thể xem trực tiếp chỉ dẫn trên main hoặc xem sách hướng dẫn để xác định các chức năng như: tốc độ làm việc main (MHz), hệ số nhân (x) hay hiệu điện thế CPU, . Đối với một số main việc này được thực hiện bằng phần mềm trong phần BIOS setup. Bước 5: Lắp mainboard vào trong hộp máy (Case) Đặt main vào hộp máy sao cho các cổng vào ra (phần sau hộp máy) và các vị trí vít ốc vừa vặn. Dùng các miếng đệm cách điện đặt giữa phần tiếp ráp main và hộp máy để trách trường hợp sau này hộp máy bị dò điện. Định vị main lên hộp máy. Bước 6:Lắp đặt card mở rộng Card mở rộng được gắn thêm vào nhằm tăng thêm chức năng mới cho máy tính. Chẳng hạn như card âm thanh, mạng, moderm, tivi, chúng thường được gắn trên hai loại khe cắm đó là ISA và PCI, chúng được gắn giống như gắn RAM tuy nhiên khác là chúng không có chốt hai đầu mà chúng được định vị bằng ốc vít trực tiếp lên hộp máy(Case). Thông thường máy tính mới ngày nay một số cacd đã được tích hợp sẵn lên main. Trường hợp như vậy chúng ta gọi chúng là Onboard. Bước 7: Gắn ổ đĩa cứng, mềm và CD-ROM vào hộp máy. 1. Gắn theo thư tự mà mỗi hộp máy đã chuẩn bị giành riêng cho mỗi laọi đĩa. 2. Xác định bus cho từng loại (Bus nối đĩa cứng và CD giống nhau). 3. Xác định đúng vị trí gắn của BUS lên main và đĩa theo đúng đường số 1 quy ước (thường chân số 1 có màu đỏ hoặc khi gắn ta căn cứ vị trí gờ nằm ngay đầu sợi cáp) 4. Xác định ví trí phân cấp cho từng ổ đĩa cứng hoặc CD(master hay slave). Nếu một dây cáp ta gắn hai thiết bị cùng lúc. Bước 8: Gắn các tín hiệu cho main Các tín hiệu thông thường là: PWR, RST, SPEAKER, IDE LED, PWR LED. Bước 9: Gắn bộ nguồn cho máy tính: Gắn nguồn vào hộp máy, sau đó gắn nguồn cho main và các ổ đĩa trong máy. Để gắn nguồn cho main, thông thường có hai loại đầu gắn; đó là đầu gắn ATX có 20, 24 chân. Nguồn AT dùng cho máy cũ thì chúng có 12 chân. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  35. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 35 Bước 10: Gắn các thiết bị ngoại vi vào phía sau máy tính như: màn hình, bàn phím, chuột, loa, mic, Kiểm tra lại từ bước 1 đến bước 10, tiến hành lắp hai máng còn lại hộp máy. II. Thiết lập BIOS 1. Mục đích Giúp người sử dụng máy tính có thể khai thác máy tính một cách hiệu quả nhất. 2. Khái quát về CMOS (Complementary Metal Oxide Semiconductor) - CMOS sử dụng bộ nhớ SRAM (Static RAM) có nhiệm vụ lưu trữ các thông tin cơ bản nhất của hệ thống khi máy tính không hoạt động. CMOS được nuôi bằng một nguồn điện từ một cục pin 3v gắn trên main. Trường hợp hết pin khi bật máy, máy yêu cầu ta setup lại hoặc ta sẽ gặp thông báo lỗi: CMOS Failure (Lỗi CMOS) hay CMOS chechsum error – Press Del to run Untility or F1 to load defautls (Lỗi khi kiểm tra tổng thể – Nhấn phím Del để chạy vào CMOS hoặc nhấn F1 để thiết lập mặc định) - Chương trình CMOS setup được nạp ngay trong ROM của các nhà sản xuất. - Để vào chương trình CMOS setup thông thường ta thường nhấn phím Del khi máy bắt đầu khởi động. Tuy nhiên có một số loại CMOS khác ta không thể vào được bằng nhấn Del. Sau đây là một số CMOS thông dụng và cách vào chương trình CMOS setup: Loại CMOS Phím được nhấn Loại CMOS Phím được nhấn AMI Del, ESC AST Ctrl+Alt+Esc AWARD Del, Ctrl+Alt+Esc Phoenix Del, Ctrl+Alt+S MR Del, Ctrl+Alt+Esc Quadtel F2 Compac F10 NEC F2, Ctrl+F2 Hewlett, HP F2 Laptop F1,F2,F10,F12 Ứng với mỗi chương trình CMOS setup của mỗi nhà sản xuất có giao diện và thông số khác nhau. Một chương trình CMOS đầy đủ thì chúng gồm những nội dung sau: STANDARD CMOS SETUP FREQUENCY/ VOLTAGE CONTROL BIOS FEATURES SETUP LOAD SETUP DEFAULT (ADVANCED BIOS SETUP) SUPERVIOR PASSWORD CHIPSET FEATURE SETUP USER PASSWORD POWER MAGAMENT SETUP IDE HDD AUTO DETECTION PNP/PCI CONFIGUTION HDD LOW LEVEL FORMAT INTEGRATED PERIPHERAL SAVE AND EXIT SETUP LOAD BIOS DEFAULT EXIT WITHOUT SAVING Ngoài ra ta còn hay gặp loại menu bao gồm thông tin sau: Main: Thay đổi cấu hình cơ bản của hệ thống. Advanced: Có thể làm thay đổi, phát triển nhứng tính năng mới của hệ thống. Power: Thiết lập về nguồn quản lý điện năng hệ thống. Boot: Xác định thiết lập thiết bị hệ thống mặc định sử dụng nạp HĐH vào hệ thống khi khởi động máy. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  36. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 36 Exit: Thoát khỏi chương trình Setup, có hay không lưu những thay đổi vừa thiết lập. 3. Khai báo các thông số chương trình CMOS setup. STANDARD CMOS SETUP Các mục trong phần khai báo này là những thông số cơ bản nhất của hệ thống, nếu không biết nhấn F1 để load default. Cụ thể chúng gồm mục nhỏ sau:  D ate, Time (mm:dd:yy/ hh:mm:ss): Khai báo ngày giờ của hệ thống, giống như ta chỉnh giờ bằng lệnh Time, Date của DOS hoặc ta có thể vào Control Panel của Window.  F loppy disk: Yêu cầu ta khai các ổ đĩa mềm đang sử dụng trên hệ thống. (360K, 51/4in. 1.2M, 51/4in. 720K, 31/2in. 1.44M, 31/2in. 2.88M, 31/2in). Thông thường một cáp của đĩa mềm ta có thể nối hai ổ có tên A và B. Nếu ổ đĩa được gắn phần trên của đoạn dây xoắn thì gọi ổ A, phần phía dưới gọi ổ B. Tuy nhiên chú ý trong trường hợp ta khởi động bằng CD-ROM thì ổ A bây giờ là ổ B, còn ổ A là ổ chứa tập tin hệ thống của đĩa CD_ROM; không được gắn hai ổ đĩa cùng nằm trên hay cùng nằm dưới.  H ard disk: Yêu cầu khai báo các thông số về các ổ đĩa cứng đã sử dụng trong hệ thống (Type. Clynder, Heads (logic), Sector, LandZ, PreComp và Mode), Phần này đã được các Main ATX tự động auto detect hoặc nếu không ta có thể chạy phần IDE HDD AUTO DETECTION để máy tự điền vào. Mode của đĩa cứng ngày nay BIOS thường quản lý 3 Mode: Normal, large và LBA (Logical Block Address) ba Mode này giống hoàn toàn về số Cyls và số Sector tối đa quản lý được (Cyl =1024, Sectors = 64) chúng chỉ khác nhau về Heads (Normal max=16, Large max= 64, LBA max=1024)  K eyboard: Chỉ có hai option Installed hay Not Installed – CPU có phải kiểm tra bàn phím hay không trong quá trình khởi động máy tính.  H alt on: Trong quá trình khởi động máy nếu CPU bất kỳ một lỗi nào đó thì nó có phải treo máy và thông báo lỗi hay không? nó sẽ thông báo lỗi hết trên màn hình khi: All error: Gặp bất kỳ lỗi nào. All, but Diskette: Gặp bất cứ lỗi nào ngoại trừ lỗi của đĩa mềm. All, but Keyboard: Gặp bất cứ lỗi nào trừ lỗi bàn phím. All, but Disk/key : Gặp bất cứ lỗi nào, ngoại trừ lỗi đĩa và bàn phím. No error : Sẽ không treo máy và báo lỗi cho gặp bất kỳ lỗi nào. Mục này ta thường để All error để khi phát hiện được bất kỳ lỗi nào trong quá trình khởi động, CPU sẽ không treo máy mà không báo lỗi.  V ideo: Máy tính chúng ta đang sử dụng màn hình loại nào: Mono: Màn hình đen trắng CGA 40: Màn hình CGA(Color Graphics Adapter) 40 cột. CGA 80: Màn hình CGA 80 cột  EGA/VGA: Màn hình màu Enhanced /Video Graphics Adapter RAM: Hiển thị thông tin tổng số RAM là bao nhiêu? bộ nhớ quy ước (Base Memory) là bao nhiêu? bộ nhớ mở rộng (Extend Memory) là bao nhiêu? Mục này CMOS tự động cập nhật đúng theo cấu hình thực tế, không thể thay đổi sai mục này được. BIOS FEATURES SETUP(ADVANCED BIOS SETUP) Các mục trong phần này không có tầm ảnh hưởng nhiều đến sự hoạt động của hệ thống. Nó chỉ cho phép thiết lập một số option nhằm nâng cao hơn về các thiết bị ngoại vi và một số thiết bị khác để giúp cho máy tính làm việc hiệu quả hơn. Các mục trong phần GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  37. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 37 này chỉ có hai tuỳ chọn hoặc Enable để làm có hiệu lực hoặc Disable để làm nó tắt đi. Sau đây ta đi khảo sát từng mục: • V irus Waring: Nếu để Enable thì Cmos sẽ thiết lập một hàng rào bảo bệ xung quanh các thành phần trên hệ thống đĩa cứng (Master Boot, Boot Record, FAT, và Root Directory) không cho phép người sử dụng và những chương trình thâm nhập vào đây. Khi người sử dụng hay chương trình thâm nhập vào thì nó sẽ phát ra tiếng bip và cảnh báo”Warning ! This boot sector is to be modified. Press Y to accept or N to abort”. Lưu ý khi ta Fdisk hay hay chương trình Partition thi phải thiết lập Disable cho mục này. • C PU Internal Cache: Đây là chức năng rất có lợi cho hoạt động của máy tính vì vậy ta nên bật Enable. Đây là bộ nhớ truy xuất tốc độ cao nằm bên trong CPU (hay Cache L1). • E xternal Cache: Đây cũng là bộ nhớ tốc độ cao nó nằm trên main đối loại main cũ và nó nằm trong CPU đối máy PII trở lên. Nó giúp cho máy tính làm việc hiệu quả hơn và nó thường được gọi Cache L2. • Q uick Power on Selftest: Quá trình máy tính kiểm tra tất cả các thiết bị hệ thống trong lúc khởi động được gọi là POS (Post On Selftest). Nếu chọn mục này là Enable thì quá trình kiểm tra sẽ bỏ qua số thao tác không cần thiết và như vậy thời gian khởi động sẽ nhanh hơn. Nếu quá trình POS bình thường thì máy sẽ test RAM ba lần còn nếu ta sử dụng chức năng test nhanh máy test đúng một lần. • B oot sequence: Được sử dụng khi máy chúng ta có nhiều ổ đĩa và chúng ta thay muốn thay đổi thứ tự ưu tiên khi khởi động máy (mục này được sử dụng thường khi chúng ta cài đặt máy hoặc khi chúng ta muốn quét Virus ). • B oot up Flopply Seek: CPU có phải kiểm tra ổ mềm khi khởi động hay không? nếu ta để Enable thì ta thấy trong quá trình khởi động đèn đĩa mềm sẽ sáng lên và ta còn nghe được tiếng kêu reset của đầu từ. • B oot Numlock status: Nếu là On thì khi khởi động máy xong, đèn numlock trên bàn phím sẽ sáng, như vậy ta mặc nhiên có thể sử dụng được các phím số ở bên phải bàn phím. • S wap Floppy Drive: Trong trường hợp đối với các máy 386 về trước chưa có mục này bên trong CMOS, ví dụ ta đang khai báo A:=1.2MB hay B:=1.44MB tên cho ổ đĩa là cố định mà trong khi đó nếu ta muốn khởi động thì bắt buộc ta phải khởi động từ ổ A: hay đĩa 1.2MB, nếu ta muốn khởi động từ đĩa 1.44MB thì ta bắt buộc phải tháo máy ra để lắp lại đầu dây. Như vậy đối với những máy 486 trở về sau nếu ta chọn mục này là Enable thì CMOS tự động hoán đổi hai ký tự ổ mềm cho nhau mà ta không cần tháo máy để tráo đổi dây. • P assword check(Security option): Đây là mục giúp ta tuỳ chọn việc đặt mật khẩu cho máy ở hai mức hệ thống và trang CMOS setup. Nếu ta chọn System thì hệ thống không cho phép khởi động và truy nhập vào trang setup của hệ thống khi ta chưa nhập mật khẩu đúng. Nếu ta chọn Setup thì hệ thống cho khởi động nhưng bạn không thể vào trang setup được nếu bạn chưa nhập mật khẩu đúng (mặc định). Chú ý : Mục này chỉ có giá trị khi ta đặt mật khẩu cho máy ở một trong hai mục Set Supervior Password hay Set User Password. • M emory party check: Đối với một số loại RAM SIMM để đạt được sự chính xác cao về dữ liệu. Thì cứ 8 bit dữ liệu thì có 1 bit chẵn lẻ (party) để kiểm tra sự đúng sai của GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  38. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 38 dữ liệu trong RAM. Để nhận biết thanh Ram SIMM có party hay không ta chỉ đếm số chip trên RAM, nếu số lẻ thì chúng có chứa bit party. • G ate 20 Option: Theo cách quản lý RAM ở chế độ thực (real mode) của CPU. 20 đường địa chỉ (A0 –A19) có thể quản lý tối đa 1MB RAM, nhưng thực tế thì vùng nhớ cao của RAM hay vùng HMA 64K đầu tiên trên 1MB của vùng XMS vẫn có thể quản lý trực tiếp được ở chế độ thực. Để làm được điều này ta phải nhờ tới đường địa chỉ thứ 20 và đường địa chỉ này được bật khi ta chạy tập tin HIMEM.SYS. • T ypematic Rate: Ba mục này là ba mục liên quan đến bàn phím. Typematic Rate yêu cầu ta khai báo tốc độ gõ phím và đơn vị sẽ được tính bằng số ký tự trên 1 giây (Characters per second). Mặc định là 6 ký tự trên giây, nếu ta gõ nhanh hơn thì ta khai báo lại số lớn hơn. • T ypematic Delay: Yêu cầu ta khai báo thời gian trễ của bàn phím, đơn vị tính là mili giây, mặc nhiên CMOS là 250ms. Nếu ta khai báo thông số này càng nhỏ thì khi ta nhấn và giữ một phím bất kỳ thời gian hiện lặp lại 1 ký tự sẽ nhanh hơn. • T ypematic Rate Setting: Không thể cho phép ta được quyền thay đổi hay không 2 mục định thông số trên bàn phím ở trên. • V ideo Bios Shadow: Khai báo có muốn sử dụng ROM màn hình là shadow hay không, nếu ta khai Enable thì khi khởi động máy dữ liệu trong ROM sẽ được tải lên RAM. Như vậy khi làm việc CPU cần tới thông tin này thì sẽ lên RAM lấy thay vì phải lên ROM, như vậy tốc độ truy xuất sẽ nhanh hơn rất nhiều (gấp khoảng 4 lần). • P /S2 mouse Function control: Khai báo ta có sử dụng chuột PS/2 hay không, nếu ta muốn sử dụng cổng PS/2 ta bật chức năng này. CHIPSET FEATURE SETUP Các mục trong phần chipset này có ảnh hưởng trực tiếp và rất quan trọng đến tốc độ truy xuất nhanh hay chậm của hệ thống, bởi nó yêu cầu ta khai báo các thông số làm việc cho hai thiết bị cơ bản nhất trên hệ thống: BUS và RAM. Ngoài ra nó còn có tác dụng cho người sử dụng khai báo thêm tính năng mới của hệ thống hỗ trợ. . A uto Configuration: Bởi vì tính quan trọng của mục này, để dự phòng các thông số trong trường hợp các thông số bị sai không thể khai báo đúng được, lúc nào CMOS cũng tự động detect cho ta một cấu hình mặc nhiên nhất với cấu hình này thì hệ thống có thể làm việc bình thường. Tuy nhiên nó chưa phải là tối ưu nhất. Để làm được điều trên ta có thể cho mục này là Enable hoặc ta có thể nhấn F7 để chọn mục Setup Default. . D ram Timing hay SDram Timing: Khai báo cho ta biết đang sử dụng DDram hay SDram, có thời gian truy xuất là bao nhiêu (Dram =60 –70ns, SDram = 6 –10ns). . A T Bus Clock Cyle: Mục này và mục ISA Bus Clock qui định tần số àm việc của Bus ISA. PCI ta không cần phải khai báo bởi chúng làm việc gần bằng tốc độ của main. Đối ISA tần số làm việc chỉ Khoảng 8 – 14MHz nên ta phải lấy một trong tần số chuẩn của thạch anh 14.318MHz, tần số làm việc của CPU, hoặc tần số làm việc của Bus PCI.sau để chia nhỏ xuống. Nếu ta chọn mục này là Async thì ta phải lấy tần số của thạch anh để chia nhỏ xuống gán cho Bus ISA (CLKI/3), nhưng nếu ta cho Sync thì ta lấy tần số của CPU hay Bus PCI để chia (mặc định PCICLK/3). Lưu ý: Nếu có các mục khai báo: Sram Read Timming, Sram Write Timming, Dram Read Timming, Sram Write Timming thì nên để cho CMOS auto tốt hơn. . W ait State: Khi thực hiện lệnh giao tiếp với thiết bị ngoại vi, CPU phải qua một chu kỳ bus, tức hai chu kỳ đồng hồ. Chu kỳ 1 gởi địa chỉ, chu 2 lấy nội dung từ ô địa chỉ mang về CPU. Nếu lấy được dữ liệu thì tín hiệu sẵn sàng sẽ báo về CPU, nếu tín hiệu GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  39. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 39 này báo về CPU vẫn còn trong khoảng thời gian của chu kỳ 2 thì trạng thái chờ bằng 0, ngược lại thì bằng 1. Thông số này ta thường để cho CMOS auto hoặc có khai báo thì không được khai báo lớn hơn mặc định hệ thống làm việc không ổn định, tập tin Himem.sys chạy không bình thường có thể bị báo lỗi, có thể chạy chậm và treo máy. . H idden Refresh: Nếu chọn Enable thì CPU không mất thời gian chờ trong quá trình làm tươi Dram, ngày nay việc làm tươi do DMA đảm nhiệm. . O nboard FDC Controller: Cho phép ta có hay không sử dụng ổ đĩa mềm trên main. Trường hợp này có tác dụng khi ổ đĩa mềm bị hư thì ta để Disable để tránh thông báo lỗi và ta sẽ sử dụng chức năng khác ( ta gắn thêm card I/O, cổng USB cho ổ pock disk) . P arallel Mode: Khai báo chuẩn sử dụng cho các cổng song song trên máy (Normal, hay SPP, ECP, EPP, ) các main mới ngày nay nó có thể đã được khai báo trong mục Intergrated Peripheral . O nchip USB: Ta có muốn sử dụng cổng USB mà trên chip hỗ trợ hay không (Enable hay Disable). . O nchip Modem: Ta có muốn sử dụng chức năng tích hợp Modem trên chip hay không? . O nchip Sound: Ta có muốn sử dụng chức năng xử lý âm thanh tích hợp nagy trên chip (Sound Onboard) hay không? . U SB keyboard support: Chúng ta có muốn sử dụng bàn phím cắm cổng USB mà chip hỗ trợ hay không? . U SB Mouse support: Chúng ta có muốn sử dụng chuột phím cắm cổng USB mà chip (main) hỗ trợ hay không? POWER MAGAMENT SETUP Đây là vấn đề liên quan đến tiết kiệm điện và pin cho máy tính xách tay. Khai báo trong mục này chủ yếu ta qui định thời gian nghỉ của thiết bị ( Sleep Time) để tránh tình trạng lãng phí năng lượng. • P ower Magament: Cho phép ta chọn các phương pháp để tối ưu việc tiết kiệm năng lượng. Nếu chọn Max Saving thì hệ thống sẽ tiết kiệm tối ưu nhất, nếu Min Saving thì ở mức độ ít hơn, nếu chọn User define thì thời gian nghỉ của thiết bị được chúng ta thiết lập bằng tay và nếu để Disable tức ta không sử dụng chức năng này. • V ideo off Method: Khi bắt đầu Power Magament việc đầu tiên nó sẽ tắt màn hình, các cách tắt màn hình: Standby, Blank Screen, V/H Sync + Blank hay DPMS (Display Power Magament Signaling ,) • C RT Standby: Khai báo thời gian nghỉ của màn hình. • H DD Power Down: Thiết lập chế độ dừng của đĩa cứng khi không truy nhập. • H DD Sleep Timer: Thiết lập thời gian để đĩa cứng dừng quay sau khi không còn tác vụ truy xuất. • W ake up Events: Tín hiệu IRQ1,IRQ2, IRQ3, ,IRQ12 sẽ làm cho hệ thống thức tỉnh lại khi đang ở chế độ Power management. • Ngoài ra đối main laọi mới phần này còn giúp người sử dụng thiết lập tính năng báo thức hay tự khởi động máy tính khi có tín hiệu: như tín hiệu điện thoại, PNP/PCI CONFIGUTION Thiết lập một số thông số về các Slot PCI và các vấn đề liên quan PnP (Plug and Play) trong việc dò tìm cấu hình phần cứng máy tính. INTEGRATED PERIPHERAL GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  40. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 40 Thiết lập các thiết bị ngoại vi Onboard LOAD BIOS DEFAULT và LOAD SETUP DEFAULT Hai mục đều có nhiệm vụ giống nhau là nạp lại cấu hình của hệ thống nhưng chúng có một sự khác nhau nhỏ về nội dung. Giả sử ta là người không am hiều về CMOS, máy tính đang hoạt động bình thường với cấu hình A, sau chúng ta vào CMOS thay đổi một số thông số và cấu hình này gọi cấu hình B; với cấu hình B máy chúng ta không hoạt động bình thường như trước nữa, để sửa lại ta có hai cách làm: Load Setup default hay nhấn F7 thì CMOS cấu hình B trở lại thành cấu hình A (giống như chương trình Undo CMOS), nếu dùng Load BIOS default hay nhấn F6 máy sẽ trả lại cấu hình CMOS về các thông số mặc nhiên, nó đảm bảo rằng ít nhất là máy tính hoạt động bình thường. Trong các CMOS để thiết lập mật khẩu thường có hai chế độ bảo mật: một là bảo mật ở mức trong trang BIOS setup (mức bình thường hay mức setup) và mức bảo vệ cao hơn là mức hệ thống (tức là có nhiệm vụ bảo vệ cả hệ thống và trang BIOS setup (System hay Always)). Đặt khẩu là điều rất có lợi tuy nhiên đôi khi chúng ta quên mất mật khẩu thì đó lại là vấn đề hết sức nguy hiểm. Để khắc phục được điều này sau là các phương pháp phá mật khẩu trong CMOS và nó được chia làm hai phần: - Phương pháp xoá mật khẩu ở mức Setup. - Phương pháp xoá mật khẩu ở mức hệ thống(system): FREQUENCY/ VOLTAGE CONTROL Thiết lập tốc độ làm việc và hiệu điện thế của CPU SUPERVIOR PASSWORD và USER PASSWORD Hai mục trên đều có chung nhiệm vụ là dùng để xác lập bảo vệ cho máy tính của bạn, nó thường đi cùng với menu Advanced cmos setup → Security option (password check). Tuy nhiên chúng có sự khác nhau nhỏ là: nếu ta thiết lập mật mã cho máy tính bằng SUPERVIOR PASSWORD thì khi vào CMOS ta có thể toàn quyền thay đổi các giá trị CMOS, còn nếu ta sử dụng USER PASSWORD để thiết lập mật khẩu thì một số menu trong chương trình CMOS không cho chúng ta thay đổi. Trong khai báo mật khẩu máy tính thường cho thiết lập hai chế độ bảo mật đó là: Mức setup tức là chỉ bảo vệ trang CMOS setup chúng ta muốn vào thay đổi nội dung trang này chúng ta phải gõ đúng mật khẩu. Mức hai là mức hệ thống (system) tức là máy tính bảo vệ toàn bộ hệ thống chúng ta muốn làm bất cứ việc gì với hệ thống máy tính đều hỏi mật khẩu ngay khi khởi động máy và nó bảo vệ luôn cả trang CMOS setup. Đặt mật khẩu có ý nghĩa rất lớn trong thực tế tuy nhiên cái gì nó cũng có hai mặt của nó, nếu chúng ta quên đi mật khẩu chúng ta đánh vào thì đó là một điều thật phiền phức.Tuy nhiên, giúp bạn trách được phiền phức đó sau đây tôi xin mách nước để phá mật khẩu. Để xoá mật khẩu này ta phân hai loại: - Phương pháp phá mật khẩu ở mức Setup: Nếu máy đặt mật khẩu mức setup máy tính ta vẫn làm việc bình thường, chỉ khi nào muốn vào CMOS thì máy mới hỏi mật khẩu. Trong trường hợp bạn quên hay ta cố tình xoá mật khẩu setup ta có thể phá bằng những cách sau: + Dùng Debug.exe của DOS Trên màn hình của DOS ta chạy chương trình Debug.exe màn hình sẽ xuất hiện con trỏ của Debug sau đó ta gõ một trong các cách sau: Cách 1: -o 70 2f <-| -o 71 20 <-| -q GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  41. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 41 Cách 2: -o 70 11 <-| -o 71 ff <-| -q + Ngoài ra bạn có thể sưu tầm các phần mềm xoá mật khẩu: Cmosput.com, CleaCmos.com hoặc xoacmos.exe. - Phương pháp phá mật khẩu ở mức hệ thống (system): Máy đặt mật khẩu mức hệ thống tức ta không thể dùng phương pháp trên lý do ta không thể khởi động được máy tính. Vì vậy, để phá được ta phá mật khẩu bằng thao tác trên phần cứng máy tính. Để làm điều này chúng ta tháo lắp máy để xóa thông tin trong CMOS bằng cách gắn jump lại hoặc tháo pin trên main. Pin CMOS nằm ngay trên main và pin thường có maud trắng ta rất dễ phát hiện. Còn jump nó cũng được thiết kế gần đó. IDE HDD AUTO DETECTION Khai báo đĩa cứng có trong máy tính, nếu ta chọn mục này máy sẽ tự dò tìm các ổ đĩa cứng vật lý đang được kết nối vào máy tính. HDD LOW LEVEL FORMAT Sử dụng để định dạng đĩa cứng ở dạng cấp thấp để loại bỏ những sector hỏng. SAVE AND EXIT SETUP Thoát khỏi chương trình CMOS setup nhưng có lưu lại những giá trị người sử dụng đã thay đổi. EXIT WITHOUT SAVING Thoát khỏi chương trình CMOS setup nhưng không lưu lại những thay đổi của người sử dụng vừa thay đổi. THỰC HÀNH BIOS 1. Làm cách nào để vào được chương trình CMOS setup. 2. Làm thế nào để thay đổi ngày giờ hệ thống trong CMOS. 3. Khai báo để sử dụng đĩa mềm làm như thế nào. 4. Khai báo chế độ dò tìm đĩa hệ thống khởi động máy (ổ đĩa nào là ổ đĩa nhận được sự ưu tiên đầu). Thiết lập máy tính của bạn khởi động từ ổ CD-ROM, từ đĩa mềm. 5. Khai báo card màn hình thế nào cho đúng chủng loại và dung lượng bộ nhớ màn hình đối main card màn hình onboard. 6. Kiểm tra tổng dung lượng bộ nhớ chính trong CMOS setup. 7. Làm thế nào để khai báo cho máy tính chế độ chống vius xâm nhập phần hệ thống của các đĩa. 8. Các khai báo liên quan đến chế độ tự kiểm tra máy sao cho tối ưu nhất. 9. Khai báo thông tin thuộc về bàn phím trong CMOS. 10. Khai báo chế độ mặc định của phím Numclock để sau mỗi lần khởi động đèn tín hiệu góc trên bên phải sáng. 11. Xác lập chế độ bảo mật cho máy theo cả hai mức hệ thống(system) và thiết lập(setup). 12. Làm thế nào để huỷ các chức năng Onboard của các thiết bị nối vào máy tính. 13. Kiểm tra máy tính hiện đang thực hành có bao nhiêu ổ đĩa vật lý và dung lượng mỗi đĩa bao nhiêu? GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  42. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 42 14. Xoá mật khẩu cho máy tính của bạn trong hai trường hợp. giả sử mật khẩu bạn đã thiết lập nhưng bị quên. 15. Thiết lập chương trình CMOS setup của bạn về dạng mặc định của CMOS. III. Quá trình cài đặt các phần mềm • Phân chia ổ đĩa vật lý thành nhiều đĩa logic (nếu cần) • Định dạng ổ đĩa cần cài đặt • Cài đặt hệ điều hành và phần mềm ứng dụng khác. Lưu ý: Một số HĐH mới ngày nay ta có thể giúp ta định dạng ngay trong quá trình cài đặt. 1. Quá trình chia đĩa bằng lệnh FDISK của DOS  Ngay sau khi gõ lệnh FDISK , màn hình FDISK yêu cầu người sử dụng có chọn hỗ trợ các ổ đĩa đối với FAT 32 hay không nếu ta có 1 dĩa cứng lớn hơn 512 MB.  Sau khi chọn xong Menu chính của màn hình Fdisk như sau: FDISK Option Current Fixed Disk Drive: 1 -> trường hợp máy có một đĩa cứng Choose one of the following:-> chọn một trong những mục sau 1- Creat Dos partition ->Tạo phân khu DOS 2- Set Active Partition ->Xác lập phân khu hoạt động 3- Delete Partition or Logical DOS Drive ->Xóa phân khu hoặc các ổ Logic 4- Display Partition information ->Cho hiển thị thông tin tình trạng đĩa 5- Select Next Fixed Disk Drive ->Chọn ổ cứng để Fdisk (nếu ta gắn 2 ổ cứng) Enter choice : [ 1 ] ->(gõ vào 1-2-3-4 để chọn các chức năng) Press ESC to exit FDISK ->(nhấn ECS để thoát khỏi Fdisk) 1. TẠO PHÂN KHU DOS Gõ số "1" trong Menu chính. Trên màn hình xuất hiện như sau: GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  43. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 43 Creat Dos partition Current Fixed Disk Drive: 1 1- Creat Primary DOS Partition -> Tạo phân khu DOS đầu tiên 2- Creat Extended DOS Partition ->Tạo phân khu DOS mở rộng 3- Creat Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition -> Tạo đĩa DOS lý luận trong khu DOS mở rộng. Enter choice : [1 ] Press ESC to return to Fdisk Option An để thoát khỏi trình FDISK 2. TẠO KHU DOS ĐẦU TIÊN Ta nhập số 1 (tại Enter choice : [1]). Trên màn hình xuất hiện: Create DOS Partition or Logical DOS Drive Current Fixed Disk Drive:1 Choose one of the following: 1. Create Primary DOS Partition 2. Create Extended DOS Partition 3. Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition Enter choice: [1 ] Press ESC to return to FDISK Option Để thực hiện việc tạo phân khu đầu tiên của ổ đĩa. Ta theo trình tự từ 1 - 3. Khi ta ấn số [1]. Máy sẽ hiện: GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  44. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 44 Create Primary DOS Partition Current Fixed Disk Drive:1 Do you wish to use the maximum available size for a Primary DOS Partition and make the Partition active (Y/N) ? [Y] Press ESC to return to FDISK Option Tại đây, nếu ta nhấn "Y" thì toàn bộ dung lượng đĩa cứng sẽ tạo thành một đĩa C, không thể chia thêm ổ nào khác được nữa. Để có thể chia thành nhiều ổ, ta phải nhấn "N". Màn hình sẽ hiện: Create Primary DOS Partition Current Fixed Disk Drive:1 Total this space is 1219 Mbytes (1Mbytes= 1048567 bytes) Maximum Space availabla for Partition is 1219 Mbytes (100%) Enter Partition size in Mbytes or percent of this space (%) to Create a Primary DOS Partition : [1219] No Partition define Press ESC to return to FDISK Option Nhập vào ô dung lượng cho phần Primary (sẽ là ổ C:) ví dụ: 500 . Hiện ra thông báo: Primary DOS Partition create: Primary DOS Partition đã được tạo. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  45. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 45 Create Primary DOS Partition Current Fixed Disk Drive:1 Partition Status Type Volume Label Mbytes Sytem Usage C:1 PRI DOS 500 UNKNOWN 41% Primary DOS Partition create Press ESC to continue Nhấn ESC về Menu chính nhưng lúc này có thêm một cảnh báo cho biết đĩa C: (Primary DOS Partition) chưa được Set Active. Hãy khoan chú ý đến cảnh báo đó. FDisk Option Current Fixed Disk Drive:1 Choose one of the following: 1. Creat Dos partition or Logical DOS Drive 2. Set Active Partition 3. Delete Partition or Logical DOS Drive 4.Display Partition information Enter choice : [1 ] Warning: No Pratition are set active - disk 1 is not startable unless a Partition is set active. Press ESC to exit FDISK Từ Menu chính, ta tiếp tục nhấn [1], và Lúc nãy, tại đây ta đã đi bước 1 (Create Primary DOS Partition), bây giờ ta vào bước 2 (Creat Extended DOS Partition): nhấn [2], và . GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  46. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 46 Create Extended DOS Partition Current Fixed Disk Drive:1 Partition Status Type Volume Label Mbytes Sytem Usage C: 1 PRI DOS 500 UNKNOWN 41% Total this space is 1219 Mbytes (1Mbytes= 1048567 bytes) Maximum Space availabla for Partition is 719 Mbytes (100%) Enter Partition size in Mbytes or percent of this space (%) to Create an Extended DOS Partition : [719] Press ESC to return to FDISK option Tại đây ta để lấy hết dung lượng. Màn hình sẽ ra thông báo: "Extended DOS Partition create" - Extended DOS Partition đã được tạo. Create Extended DOS Partition Current Fixed Disk Drive:1 Partition Status Type Volume Label Mbytes Sytem Usage C: 1 PRI DOS 500 UNKNOWN 41% 2 EXT DOS 719 UNKNOWN 59% Extended DOS Partition create Press ESC to continue Nhấn ESC GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  47. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 47 Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition No Logical drive define Total Extended DOS Partition size is 719 Mbytes (1Mbytes= 1048567 bytes) Maximum Space availabla for Logical drive is 719 Mbytes (100%) Enter Logical drive size in Mbytes or percent of this space (%) : [719] Press ESC to return to FDISK Option Tại đây, ta sẽ ra ổ D:, và màn hình như sau: Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition Drv Volume Label Mbytes Sytem Usage D 719 UNKNOWN 100% All Availabale space in the Extended DOS Partition Is assigned to Logical drives Press ESC to continue Nhấn ESC trở về Menu chính Đến đây là kết thúc việc tạo Partititon. 3. SET ACTIVE cho PHÂN KHU CHÍNH: Lúc này ta vẫn còn thấy lời cảnh báo "Warning! No Paretition are set active - disk 1 is not startable uinless a Partition is set active" trên màn hình vì sau khi tạo xong các Partition ta phải tiến hành set active cho Primary Partition. Tại Menu chính ta nhấn [2], và ; màn hình hiện ra: GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  48. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 48 SET ACTIVE Partition Current Fixed Disk Drive:1 Partition Status Type Volume Label Mbytes Sytem Usage C: 1 PRI DOS 500 UNKNOWN 41% 2 EXT DOS 719 UNKNOWN 59% Total disk space is 1219 Mbytes (1 Mbytes = 1048567 bytes) Enter the number of Partititon you want to make active : [ _ ] Press ESC to return to FDISK Option Gõ số 1 ngay vị trí con trỏ, và , ta sẽ thấy chữ "A" hiện ra dưới cột Status của ổ C: SET ACTIVE Partition Current Fixed Disk Drive:1 Partition Status Type Volume Label Mbytes Sytem Usage C: 1 A PRI DOS 500 UNKNOWN 41% 2 EXT DOS 719 UNKNOWN 59% Total disk space is 1219 Mbytes (1 Mbytes = 1048567 bytes) Enter the number of Partititon you want to make active : [ _ ] Press ESC to return to FDISK Option Nhấn ESC để trở về Menu chính, nhưng lúc này ta không còn thấy lời cảnh cáo nữa. Đến đây là kết thúc quá trình FDISK. Trước khi thoát ra cần kiểm tra lại bằng cách vào mục [4] trong Menu chính. 4. XÓA CÁC PARTITION: Đứng tại Menu chính, ta nhấn số [3],và , màn hình hiện ra: GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  49. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 49 Delete DOS Partition or Logical DOS Drive Current Fixed Disk Drive:1 Choose one of the following: 1. Delete Primary DOS Partition. 2. Delete Extended DOS Partition. 3. Delete Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition 4. Delete Non-DOS Partition. Enter choice: [ ] Press ESC to return to FDISK Option Để xóa Partition , ta luôn theo nguyên tắc xóa từ trong ra ngoài (từ 4 đến 1). Chú ý : Nếu trường hợp nhấn [4] mà hiện ra thông báo: "No Non-DOS Partition to delete". Nghĩa là phần Non-DOS Partition không có nên không xóa được, lúc này ta nhấn ESC để trở về Menu chính; và ta vào bước 2 - xóa các Logical Disk. Để xóa Non-DOS partition ta nhấn số 3 tại vị trí con trỏ, . Xuất hiện câu thông báo: "Do you wish to continue (Y/N) ? [N]. Nhấn [Y], . Xuất hiện "Non-DOS Partition deleted" là đã xóa xong Non-DOS Partition. 2. Định dạng đĩa (FORMAT) Yêu cầu: Sử dụng một đĩa hệ thống để khởi động máy tính, trong đó có lệnh FORMAT sau khi khởi động: Gõ lệnh Format C: /s Máy hiện thông báo: WARNING: ALL DATA ON NON-REMOVABLE DISK DRIVE C: WILL BE LOST! Proceed with Format (Y/N)?_  Ta nhấn 'Y', . Máy bắt đầu tiến hành format đĩa C: . Khi máy đã format ổ C: được 100% thì sẽ yêu cầu đặt tên Volume Label cho ổ C: ; ta chỉ có thể nhập tối đa là 11 ký tự, nếu không muốn đặt tên thì ta nhấn bỏ qua.  Tiếp tục, ta format các ổ đĩa còn lại (D:, E: .v.v và không có tham số.)  Sau khi format xong tất cả các ổ đĩa và Boot máy lại từ đĩa cứng. Nếu máy Boot được và hiện ra câu yêu cầu nhập ngày, giờ, tháng, năm là thành công.  Bước kế tiếp ta tiến hành cài đặt WINDOWS. 3. Cài đặt phần mềm ứng dụng GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  50. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 50 Phần mềm: phần mềm bao gồm chương trình và dữ liệu. Phần mềm thường được viết ra sau đó nó được lưu lên đĩa CD và bán trên thị trường. Thông thường phần mềm là rất lớn và nhiều tính năng nó bao gồm hệ thống các chương trình và dữ liệu được các lập trình viên đóng gói khi bán ra thị trường. Như vậy, khi người sử dụng muốn cài đặt chúng lên máy tính của mình thông thường bằng một trong hai tập tin quen thuộc là Setup hay Install, quá trình sao chép các chức năng của phần mềm vào máy tính chúng ta gọi là quá trình cài đặt. Để cài đặt một phần mềm ta nên quan tâm những vấn đề sau:  Hệ thống máy PC cấu hình phù hợp yêu cầu phần mềm cài đặt không?  Tập tin sẽ sử dụng cài đặt (tập tin này thường có tên Intall.exe hay Setup.exe)  Bạn biết được phần mềm bạn chuẩn bị cài đặt là sử dụng miễm phí hay phải trả tiền (nếu phần mềm phải trả tiền sau khi bản trả tiền bạn sẽ được nhà cưng cấp phần mềm cho mã để chúng ra cài đặt, nếu phần mềm miễn phí thì không cần. Thông thường trên thị trường chúng ta hiện nay chúng yếu là phần mềm có bản quyền những đã được bẻ khóa và khóa này hay mã bảo mật thường được được lưu trong tập tin serial.txt, cdkey.txt, setup.txt, readme.txt. Cài đặt Hệ Điều Hành Chuẩn bị: - Một máy tính chạy tốt có ổ CD-ROM, đĩa cứng. - Đĩa phần mềm hoặc CD khởi động - Đĩa chứa HĐH cần cài đặt, Đĩa chứa bộ Microsoft Offices và đĩa chứa Font và phần phềm ứng dụng khác. Tạo tập tin ảnh dự phòng Sử dụng phần mềm Ghost, snapshot, Quá trình cài đặt chi tiết sẽ được minh họa trên lớp. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  51. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 51 BàBàii 66 THIẾT BỊ NGOẠI VI CƠ BẢN MÁY TÍNH I. Bàn phím (Keyboard) . Gồm có một bộ xử lý phím (Bộ xử lý 8084) và bộ nhớ ROM dung lượng 2KB chứa toàn bộ mã ASCII của bàn phím. . Chương trình điều khiển bàn phím thực hiện nhiệm vụ (phát hiện phím bấm, làm trễ, tạo mã) gởi mã của phím được bấm cho máy tính được lưu trữ trong ROM. Để giảm số lượng chân giao tiếp, mã phím được gởi tới máy tính dạng nối tiếp. . Khi một phím được nhấn mã bàn phím sẽ được đưa đến vùng đệm màn hình để chuẩn bị hiện hình. . Khi sử dụng bàn phím, người sử dụng thường gặp một số lỗi sau: bị kẹt phím, các tiếp xúc than bên dưới phím bị hư hay chập mạch, hư cổng Keyboard, PS/2 trên main. . Bàn phím được kết nối với PC qua cổng Keyboard đối mainboard XT và PS/2 đối main ATX và USB đối main mới. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  52. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 52 II. Chuột (Mouse) Nhấp một trong hai phím, Dựa vào số lần nhấp và vị trí hiện tại con trỏ Khi bi lăn nó tỳ vào hai trục x, y đứng tại thời điểm nhấp. Chương đặt vuông góc với nhau làm trình sẽ thực hiện tác vụ tương ứng xoay hai thanh. Mỗi trục xoay thao tác yêu cầu tương ứng với hướng chuyển Mỗi trục x, y được gắn động dọc, trục kia chuyển động một bánh xe mã hóa, đó ngang là thiết bị giải mã chuyển động. Khi trục lăn xoay, làm xoay bánh xe giải mã Nguyên tắc hoạt động Viên bi được di chuyển nên nó động trên bền mặt phẳng. Khi viên bi chuyển động làm hai trục x, y xoay, kéo theo hai bánh xe mã hóa nằm trên hai trục quay theo. Tốc độ xoay của mỗi bánh xe được chuyển thành tín hiệu điện tương ứng, sự thay đổi này có liên quan đến phạm vi di chuyển cũng như vị trí của chuột trên màn hình. Việc chuyển động của viên bi bên dưới chuột sẽ được chuyển thành tín hiệu điện bởi các sensor quang bên trong chuột. Chương trình điều khiển chuột (mouse driver: mouse.sys, mouse.com) sẽ đổi tín hiệu điện lại thành các thông tin về vị trí và trạng thái của các phím nhấn. Chuột được kết nối với Máy tính qua cổng PS/2, COM, USB III. Máy in (Printer) Một số máy in thông dụng hiện đang bày bán phổ biến trên thị trường: máy in kim, máy in phun và máy in Lazer a. Máy In Kim Nguyên tắc hoạt động: Máy in kim hoạt động tương tự như nguyên tắc viết biên lai của các cô làm công tác thu ngân sử dụng giấy than, hay như hoạt động của máy đánh chữ. Máy in kim là sử dụng ma trận kim (từ 9 đến 24 kim) trong ma trận kim mỗi kim được điều khiển bởi mạch điện giúp việc phóng từng kim đập vào băng mực theo một trận tự đã lập trình, tờ giấy đặt sau băng mực sẽ nhận được vết mực để lại của các GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  53. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 53 đầu kim sau khi phóng và tạo thành hình ảnh trên giấy. Trục cuốn giấy cuốn giấy theo chiều dọc còn đầu in kim sẽ di chuyển qua lại dọc theo băng mựu theo chiều ngang. Ưu điểm:  Có thể in các khổ giấy liên tục.  Chi phí in thấp (đây ưu điểm mạnh nhất máy in kim)  Dễ dàng in nhiều loại khổ giấy khác nhau. Nhược điểm:  Tốc độ in chậm  Khi in tiếng ồn lớn  Chất lượng trang in không cao Ví dụ máy in kim: LQ100, LQ303, LQ1170, LQ2170, b. Máy In Phun Nguyên tắc hoạt động: Tương tự như máy in kim, tuy nhiên chúng không sử dụng kim để in mà thay vào đó trên đầu in của máy in phun có các lỗ nhỏ mỗi lỗ nhỏ tương ứng một kim được điều khiển bởi mạnh điện để phun ra tia mực cực nhỏ trực tiếp lên mặt giấy dưới dạng nước. Như vậy nếu máy in phun sử dụng in tài liệu đen trắng thì chúng sử dụng một hộp mực nước màu đen. Nếu in màu thì chúng sử dụng 3 hộp màu Đỏ, Xanh, Vàng hòa trộn 3 màu này theo tỷ lệ nhất định sẽ cho ta các màu khác nhau. Ư u điểm:  Có thể in màu (đây điểm mạnh nhất máy in phun)  Chất lượng trang in đẹp. Nhược điểm:  Chi phí trang in cao.  Giấy in có thể nhòe nếu chất lượng kém. c. Máy In Laser Nguyên tắc hoạt động: Sử dụng nguồn laser đuợc điều khiển thích hợp để quét lên bề mặt trống in, điểm nào được tia laser chiếu sáng khi đi qua hộp mực in điểm đó sẽ hút các hạt mực lên trống in, khi trống in đi qua trang giấy thì tất cả hạt mực được hút lại sang bên trang giấy in và sau đó trang giấy được chạy qua dàn máy sấy làm nóng chảy các hạt mực nằm trên trang in chúng ngấm vào giấy và tạo nên trang in. Ư u điểm:  Chất lượng trang in tốt (đây ưu điểm mạnh nhất máy in laser)  Giá thành in phải chăng.  Tốt độ in nhanh. Nhược điểm:  Chi phí ban đầu cao.  Mực in đắt IV. Máy Scaner Giống như hoạt động máy photo, Máy scaner là thiết bị quét hình ảnh đưa vào máy tính và lưu dưới dạng tập tin. Khi quét hình nếu chúng ta thiết lập độ phân giải càng cao thì dunh lượng tập tin chứa ảnh càng lớn. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  54. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 54 V. Đĩa từ (HDD: Hard Disk Driver; FDD: Floppy Disk Driver) Cấu trúc vật lý Đĩa từ là loại đĩa có khả năng lưu trữ thông tin rất lớn được dùng làm bộ nhớ ngoài máy tính, hỗ trợ cho CPU trong việc xử lý và khai thác dữ liệu. Người ta phân biệt hai loại đĩa từ: Đĩa mềm (Floppy disk hay diskette) và đĩa cứng (hard disk) đĩa từ là tấm hình tròn đường kính từ 3,5 đến 5,25 inch làm bằng chất dẻo, thuỷ tinh hay kim loại trên có phủ một lớp bụi từ tính oxit sắt có khả năng nhiễm từ. Đĩa mềm thường chỉ có một đĩa từ, làm bằng chất dẻo (nên gọi là đĩa mềm), bảo vệ bởi một lớp nhựa cứng hay giấy cứng có khoét lỗ dài để cho dầu đọc khi tiếp xúc vào đĩa để đọc hay ghi thông tin. Đĩa cứng thường làm bằng nhiều đĩa từ làm bằng kim loại hay nhựa cứng được xếp thành một chồng theo đường trục đứng bằng kim loại có chứa một loại khí đặc biệt bụi không thể vào. Đĩa mềm được đọc bởi ổ đĩa mềm (Floppy Disk Driver: FDD ) gắn trong máy tính còn đĩa cứng được đọc bằng ổ đĩa cứng (Hard Disk Driver: HDD) được gắn ngay trên đĩa. Đĩa từ dùng kỹ thuật từ tính để ghi dữ liệu, nghĩa là dữ liêu được ghi thành những tấm từ tính nhỏ li ti có thể nhiễm từ hay không mà mắt thường không thể nhận biết được. Mỗi chấm ghi một bit: nhiễm từ là bit 1 còn không nhiễm từ là bit 0. Dữ liệu được ghi lên đĩa bằng máy đọc đĩa. Khi đọc nó có khả năng nhận biết những chấm nhiễm từ hay không. Khi ghi có khả năng biến một chấm trở thành nhiễm từ hay không nhiễm từ. Tổ chức vật lý của đĩa từ: Mỗi đĩa từ chia thành nhiều mặt đĩa (side) được đánh số từ 0,1,2,3, mỗi mặt được chia thành nhiều vòng đồng tâm (track). Mỗi vòng lại được chia thành nhiều cung (sector) mỗi cung có dung lượng là 512 byte, mỗi byte có 8 bit. Những cung trên cùng một trục gọ là cylinder được đánh số từ ngoài voà trong bắt đầu từ số 0 (đĩa mềm mỗi cylinder có hai track còn đĩa cứng tuỳ thuộc vào số mặt đĩa). Hiện nay trên thị trường Việt Nam có bán hai loại đĩa thông dụng: Đĩa 51/4’’ =13,3 cm có dung lượng 360KB, đĩa 1,2MB và Đĩa 31/2’’ =8,9 cm có dung lượng 720KB, 1,44MB và 2,88MB. Các track, sector trên đĩa không là tổ chức vật lý, nghĩa là không có các rãnh trên mặt đĩa mà chỉ được phân chia logic. Một đĩa khi mới sản xuất chưa có cấu trúc vật lý như trên, muốn đưa vào sử dụng, một đĩa phải được (format) vật lý. Đinh dạng vật lý một đĩa do chương trình FORMAT của DOS thực hiện nhằm xác định cấu trúc logic của đĩa, phân chia đĩa từ thành hai thành phần: phần hệ thống (System area) phân dữ liệu (data area). a. Cấu trúc logic. Phần hệ thống: Sau khi định dạng một đĩa mềm phần hệ thống được chia thành các vùng nhỏ:  Cung mồi (boot sector) Là sector đầu tiên của đĩa (sector 0 track 0 trên side 0) trên đó ghi các thông tin về tổ chức vật lý của đĩa. Số side, số track trên mỗi side, trên boot sector chứa chương trình mồi (boot rountine 452B) dùng để nạp chương trình cốt lõi của DOS(Dos kernel) vào RAM khi khởi động máy. Ngoài ra, trên boot sector còn một số thông tin tên đĩa, version, tên HĐH đã format đĩa. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  55. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 55  Bảng FAT(File Allocation Table). Dos dùng một số sector tiếp theo boot sector để là bảng FAT. Đối với DOS phần dữ liệu ghi trên đĩa được chia thành những liên cung (cluster), mỗi liên cung gồm một số sector, mà DOS gọi nó là đơn vị cấp phát ( allocation unit). Mỗi tập tin được lưu trữ trên một số clusters. Để theo dõi những cluster đã được sử dụng hay còn trống trên đĩa. DOS dựa trên cấu trúc gọi là bảng FAT. Bảng FAT là một dãy các mục, số mục tương ứng với số liên cung trên đĩa, mỗi muc quản lý một liên cung cho biết liên cung tương ứng của nó đang chứa tập tin nào hay còn trống. Khi được yêu cầu ghi một tập tin lên đĩa, DOS sẽ tìm đến các liên cung còn trống trên đĩa để cấp phát, do đó, khi không còn đủ liên cung để lưu tập tin thì DOS thông báo đầy đĩa (Disk full). Do bảng FAT là cấu trúc quản lý nơi lưu trữ nội dung những tập tin trên đĩa nên nếu bảng FAT bị hỏng thì không thể tìm được tập tin. Vì lý do rất quan trọng này nên trên đĩa DOS tổ chức hai bảng FAT có thông tin giống nhau, phòng khi hỏng bảng này thì còn bảng kia.  Thư mục gốc (Root Directory) DOS dùng một số Sector tiếp theo bảng FAT thứ hai để làm thư mục gốc. Thư mục là nơi lưu trữ những thông tin chính của tập tin như: Tên, phần mở rộng, thuộc tính, ngày giờ cập nhập cuối cùng, kích thước của tập tin và địa chỉ liên cung đầu tiên chứa tập tin. Thư mục được tổ chức thành nhiều cấp, nên trong một thư mục có chứa thông tin chính của thư mục con. Trong một thư mục được chia thành nhiều mục, mỗi mục gồm 32 byte quản lý một tập tin hay thư mục con. Số mục trong một thư mục do đĩa và Version của DOS ấn định. Vì số mục có hạng, nếu không đủ để lưu các tập tin, DOS cho phép người sử dụng dùng một số Sector trên phần dữ liệu làm thư mục. Thư mục đầu tiên là thư mục gốc do hệ điều hành tạo khi định dạng đĩa. Phần thuộc tính cho biết mục này quản lý tập tin hay thư mục con. Phần hệ thống của một đĩa cứng cơ bản giống như đĩa mềm, chỉ khác chỗ boot sector gọi là Master boot nằm ở sector 1, còn sector 0 dành cho Partition Table. Đĩa cứng có dung lượng rất lớn (hiện nay - 2004 trên thị trường VN có đĩa cứng của máy vi tính đến 80GB, ổ đĩa nhỏ nhất là 3.2 GB) nên DOS cho phép chia thành nhiều phân khu, mỗi phân khu gọi là một đĩa Logic, trên mỗi phân khu có thể dùng một hệ điều hành khác nhau. DOS dùng sector 0 và track 0 trên side 0 là Partition Table, là bảng lưu trữ những thông tin về tổ chức phân khu của đĩa. Phần dữ liệu: Phần dữ liệu chiếm phần không gian còn lại sau phần hệ thống của đĩa. Phần dữ liệu được chia nhiều liên cung (clusters) mỗi liên cung gồm một số sector, mà DOS gọi là một đơn vị cấp phát (allocation unit). Một tập tin được lưu trữ trên một số clusters. Phần dữ liệu chỉ lưu nội dung của tập tin. VI. Thiết bị ngoại vi khác Màn hình cảm ứng - Touch Screen : Màn hình thiết kế đặc biệt để có thể cảm nhận được sự chỉ điểm của ngón tay hoặc vật gì đó đối với màn hình. Bàn vẽ - Graphic table là một thiết bị đặc dụng dành cho những nhà thiết kế hay họa sỹ, bàn vẽ càng tốt thì độ nhạy cảm về áp lực trên nó càng cao. Bàn vẽ sẽ chuyển trực tiếp những hình ảnh được vẽ trên bàn vẽ thành các hình ảnh trên máy tính. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin
  56. Bài giảng cấu trúc, lắp ráp và bảo trì máy tính Trang 56 Thiết bị đọc Một số các thiết bị đọc bị giới hạn bởi khả năng đưa dữ liệu - văn bản trực tiếp trên giấy, hay chuyển các thông tin đã được in ra cho máy tính xử lý. Một số thiết bị nhập khác - được gọi là thiết bị đọc đã được chế tạo nhằm đáp ứng cho những nhu cầu thực tế này: Thiết bị đọc đánh dấu quang học - Optical-mark readder: Dùng ánh sáng phản xạ để xác định vị trí đã được đánh dấu viết chì trong công tác kiểm tra sản phẩm sản xuất dây chuyền để trả lời trên một cái thẻ theo hình thức quy định trước. Thiết bị đọc mã vạch - Barcode reader: Dùng ánh sáng để đọc mã sản phẩm, mã kiểm tra hay một số loại mã vạch khác. Thiết bị đọc chữ in từ tính - magnetic-ink character reader: Để đọc các con số theo mẫu được in bằng một loại mực đặc biệt có từ tính dùng trong việc kiểm tra. Cây đũa thần - wand reader: Thiết bị dùng tia sáng để đọc các ký tự chữ và số được viết bằng một thiết bị đánh dấu đặc biệt trên vùng dành riêng cho chúng, thường dùng cho các thẻ bán hàng hay thẻ tín dụng. Người ta dùng các thiết bị này rất nhiều trong các cửa hàng, các nơi thanh toán chuyển đổi tiền, nối với một thiết bị đầu cuối POS (điểm bán - point of sale). Thiết bị đầu cuối (Terminal) này sẽ gửi thông tin nhận từ cây đũa thần đến một máy tính (có thể là một mainframe), máy tính này sẽ xác định cơ sở dữ liệu cần thiết phù hợp (giá cả, cước thuế, số tiền phải trả cho món hàng ) và gởi lại thông tin ấy cho POS. Ðó là một trong các trường hợp ứng dụng, nguyên tắc làm việc cũng tương tự với thẻ tín dụng. Cây viết máy tính - pen-based computer: Như phần trước có nói đến, trong các loại máy xách tay có loại nhỏ gọn nhất có thể bỏ vào áo khoác - loại trợ lý kỹ thuật số hay còn gọi là Máy thông tin cá nhân (personal digital assistant - personal comunicatior nó dùng một cây viết để đưa dữ liệu vào máy tính, thiết bị này là Cây viết máy tính - pen-based computer. Ðể nhập liệu, người ta viết trực tiếp lên màn hình phẳng của máy tính. GV: Đinh Đồng Lưỡng – Bộ môn: Công nghệ Tri thức – Khoa: Công nghệ Thông tin